Luận văn Phân tích tài chính tại chi nhánh II - Công ty Cổ Phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam

MỤC LỤC

Lời cam đoan.i

Lời cảm ơn .ii

Tóm lược luận văn . iii

Danh mục các chữ viết tắt .iv

Danh mục các biểu đồ .v

Danh mục các bảng .vi

Mục lục. viii

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục tiêu nghiên cứu.2

2.1. Mục tiêu chung.2

2.2. Mục tiêu cụ thể.2

3. Phương pháp nghiên cứu.3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3

4.1. Đối tượng nghiên cứu.3

4.2. Phạm vi nghiên cứu.3

5. Kết cấu của luận văn .3

Chương 1 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .4

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP.4

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.4

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam.4

1.1.3. Tài chính Công ty .8

1.1.4. Nội dung quản lý tài chính Công ty.9

1.1.5. Ý nghĩa và mục tiêu của tài chính Công ty.13

1.2. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY .16

1.2.1. Tổ chức phân tích tài chính trong Công ty .16

1.2.2. Hệ thống thông tin và phương pháp phân tích tài chính Công ty.17

1.2.2.1. Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính Công ty.17

1.2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính trong Công ty.20

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNGTY.21

1.3.1. Nhân tố thuộc về bản thân Công ty .21

1.3.2. Nhân tố bên ngoài Công ty .23

1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC CÔNG TY.23

1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty.25

1.4.2. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mới quan hệ giữa tài sản với

nguồn vốn Công ty.29

1.4.3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh Công ty.31

1.4.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Công ty .35

1.4.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh Công ty.38

1.4.6. Phân tích tình hình luân chuyển hàng hoá tồn kho của Công ty .41

1.4.7. Phân tích tỷ suất sinh lời của Công ty .42

1.4.8. Phân tích khả năng suất sinh lời của tài sản .43

1.4.9. Phân tích tình hình và khả năng sinh lời của VCSH .43

1.4.9.1. Phân tích tình hình chung .43

1.4.9.2. Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu .43

1.4.10. Phân tích đòn bẩy tài chính.45

1.4.11. Phân tích tỷ suất cổ phiếu thường.45

1.4.11.1. Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông.45

1.4.11.2. Thu nhập mỗi cổ phiếu thường .45

1.4.12. Phân tích và dự báo rủi ro tài chính .46

1.4.13. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.49

1.4.13.1. Nhân tố con người .49

1.4.13.2. Nhân tố phương pháp tổ chức huy động vốn .49

1.4.13.3. Nhân tố cơ cấu vốn.50

1.4.13.4. Nhân tố quy trình tổ chức sản xuất của công ty .50

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .50

1.5.1. Phương pháp luận .50

1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .50

1.5.3. Phương pháp phân tích .51

1.5.3.1. Phương pháp so sánh.51

1.5.3.2. Phương pháp số chênh lệnh.51

1.5.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn .52

1.5.3.4. Phương pháp kết hợp.52

Chương 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH II CÔNG

TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM.53

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM.53

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.53

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.55

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .55

2.1.4. Đặc điểm về sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.57

2.1.5. Nguyên tắc hoạt động tài chính và tổ chức phân tích tài chính tại Công ty .59

2.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.60

2.2.1. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng quát của Công ty .60

2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty.63

2.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty .66

2.3. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNGTY.69

2.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY.70

2.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY .73

2.5.1. Phân tích biến động của các khoản phải thu, phải trả của Công ty .73

2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty.76

2.6. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA TỒN KHO CỦACÔNG TY .77

2.7. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.78

2.8. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CÔNG TY.84

2.8.1. Phân tích hệ số lãi ròng và đòn bẩy tài chính Công ty .84

2.8.2. Phân tích suất sinh lời của tài sản .84

2.8.3. Phân tích tình hình và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu .86

2.8.4. Phân tích tỷ suất cổ phiếu thường của Công ty .86

2.9. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ SỬ DỤNG VỐN KINH

DOANH CỦA CÔNG TY .87

2.9.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn kinh doanh đến sự biến

động của doanh thu của công ty.87

2.9.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn kinh doanh đến sự biến

động của lợi nhuận .88

2.10. DỰ BÁO TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO.89

2.10.1. Dự báo nhu cầu vốn lưu động.89

2.10.2. Dự báo rủi ro thanh toán của Công ty.90

2.10.3. Dự báo khả năng bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu.91

2.10.4. Dự báo nguy cơ phá sản của Công ty .92

Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC

TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM .93

3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN

TÍCH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .93

3.1.1 Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng giải pháp .93

3.1.2. Những giải pháp cụ thể.93

3.1.2.1. Tổ chức và nâng cao chất lượng phân tích tài chính của Công ty .93

3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .95

3.1.2.2.1. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá.95

3.1.2.2.2. Huy động có hiệu quả các nguồn tài trợ .96

3.1.2.2.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, phải trả.98

3.1.2.2.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.99

3.1.2.2.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty trong điều kiện nhập

kinh tế quốc tế .99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .101

3.1. KẾT LUẬN.101

3.1.1. Quy mô cơ cấu vốn của Công ty.101

3.1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.101

3.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tỷ suất

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.102

3.2. KIẾN NGHỊ .103

3.2.1. Đối với Nhà nước .103

3.2.2. Đối với công ty .103

pdf126 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tài chính tại chi nhánh II - Công ty Cổ Phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao năng lực tài chính của Công ty. 1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp qua các báo cáo của Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam chọn lọc tập hợp từ các tài liệu sau: Các báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty; các quyết toán định kỳ của các đơn vị thành viên; Nghị quyết Đại Hội đồng cổ đông thường niên của Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 Ngoài ra, còn tham khảo và sử dụng các thông tin từ các tạp chí chuyên ngành về tài chính và kế thừa một cách hợp lý nguồn thông tin, kết quả nghiên cứu của một số luận văn của các tác giả trong nước về phân tích tài chính Công ty. 1.5.3. Phương pháp phân tích Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp sau đây: 1.5.3.1. Phương pháp so sánh Dùng các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình quân để so sánh, đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội dung phân tích, phương pháp tính toán và đơn vị tính. Nội dung so sánh gồm: - So sánh giữa các số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. - So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.5.3.2. Phương pháp số chênh lệnh Phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Để thực hiện phương pháp này tác giả thực hiện các nội dung sau: - Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích từ đó xác định công thức để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó. - Tình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố theo quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố lượng sắp xếp trước, nhân tố chất sắp xếp sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố lượng và nhiều nhân tố chất thì nhân tố chủ yếu sắp xếp trước, nhân tố thứ yếu sắp xếp sau. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 1.5.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp dùng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Để tiến hành phương pháp này ta tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các nhân tố khác sẽ được cố định ở kỳ kế hoạch, hoặc kỳ trước. 1.5.3.4. Phương pháp kết hợp Là phương pháp khi sử dụng, các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp một số phương pháp phân tích với nhau: kết hợp so sánh với phưong pháp đồ thị, kết hợp loại trừ với liên hệ cân đối, kết hợp so sánh với loại trừ... Việc kết hợp nhiều phương pháp phân tích với nhau sẽ làm nỗi bật đặc trưng của đối tượng phân tích. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 Chương 2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH II CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CP THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ Phần thuốc Sát Trùng Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại là VIETNAM PESTICDE JOINT STOCK COMPANY viết tắt là VIPESCO. Qúa trình phát triển của công ty qua từng giai đoạn như sau: Năm 1976 thành lập CÔNG TY THUỐC SÁT TRÙNG MIỀN NAM gồm những xí nghiệp nhỏ tại Miền Nam, là công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật duy nhất ở Việt Nam, thuộc thành viên của Tổng Cục Hóa chất Việt Nam. Năm 1990 phát triển thành CÔNG TY THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM – VIPESCO mở rộng cơ sở hoạt động sản xuất và kinh doanh trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Vào khoản thời gian này đất nước đã có nhiều chuyển biến mới, phất triển nhiều thành phần kinh tế và chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp. Công ty dã mạnh dạn mở rộng cơ sở, trung tâm nghiên cứu và nhà máy từ miền Bắt đến miền Nam, có khả năng đáp ứng nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật khắp nước, phục vụ kịp thời nhanh chóng cho khách hang; kiểm tra quy trình sản xuất đảm bảo hang hóa đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ngành. Liên doanh với nước ngoài để chủ động sản xuất các hoạt chất như: Carbamate, Validamycin Năm 2006 chuyển đổi thành CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM – tên giao dịch quốc tế là Viêt Nam pesticide joint stock company (tên viaats tắt là VIPESCO), trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam – Bộ Công Thương. Hiện nay, công ty có hai văn phòng đại diện là chi nhánh I tại Hà Nội và chi nhánh II tại Huế. Thời gian qua Công ty đã tiến hành đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất theo công nghệ mới, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng phục vụ nền nông nghiệp xanh sạch, bền vững. VIPESCO tự hào là nhà sản xuất nông dược lâu đời gắn bó từng chặng đường phát triển của nông nghiệp nước nhà. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 VIPESCO nhà cung cấp có uy tín và quen thuộc nhất với nông dân, mọi hoạt động của công ty điều hướng về nông dân Việt Nam – VIPESCO VÌ LỢI ÍCH NHÀ NÔNG. VIPESCO đã được chứng chỉ ISO 9001:2000 về quản lý và đảm bảo chất lượng; chứng chỉ ISO/IEC guid 17025 công nhận phòng thí nghiệm đảm bảo độ chính xác và tin cậy tối đa khi kiểm tra sản phẩm. Công ty còn xây dựng được trung tâm nghiên cứu và phát triển nhằm đưa ra các sản phẩm mới và nâng cao chất lượng. Đối với thuốc bảo vệ thực vật, phương châm của Vipesco là giảm thiểu tối đa việc gây ô nhiễm môi trường và an toàn cho người sử dụng. Vipesco đã và đang hướng việc nghiên cứu vào các hoạt động hóa học ít dộc hại, liều lượng thấp, ít ảnh hưởng đến môi trường. Ngoài nghiên cứu và đưa ra thị trường những nông dược tốt nhất, Vipesco còn thường xuyên tham gia các công tác xa hội, ủng hộ bà con vùng sâu, vùng xa, đồng bào bị thiên tai lũ lụt. Với những cố gắng trên, Vipesco đã nhận được nhiều bằng khen, giấy chứng nhận của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn sản phẩm của Vipesco được người tiêu dùng bình chọn hang Việt Nam chất lượng cao. Do nhu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, địa bàn hoạt động của đại lý Công ty dich vụ kỹ thuật càng được mở rộng sang các tỉnh bạn. Từ những hoạt động có hiệu quả, được sự đồng ý của Công ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam và Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Huế đã thành lập chi nhánh II – Công Ty Cổ Phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam tại Huế theo quyết định số 27/TC/TST ngày 01/07/1992 của giám đốc Công ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam (gọi tắt là chi nhánh II – Huế). Văn phòng giao dịch của chi nhánh II – Huế đặt tại số 36 đường Lê Duẫn thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế. Xưởng sản xuất nằm tại khu công nghiệp Phú Bài với diện tích sử dụng 13.500m2 với một dây chuyền sản xuất thuốc dạng lỏng tự động, một phân xưởng đóng gói nhỏ tự động, và hiện nay đang đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất thuốc dạng hạt, hàng năm sản xuất từ 700 – 1.700 sản phẩm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 Hiện nay chi nhánh đang quản lý 9 cửa hàng trực tiếp tiêu thụ sản phẩm; hai trung tâm bán hàng tại Quãng Ngãi và Gia Lai và hơn 100 đại lý phân phối hàng từ Quãng Ngãi cho đến đồng Bằng Bắt Bộ. Doanh số hàng năm ước tính khoản 35 - 45 tỷ đồng. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Việt Nam là một đất nước có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, điều này đặt ra nhiệm vụ của công ty là phải sản xuất và cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu vật tư, phân bón, thuốc trừ sâuĐồng thời phải mang lại hiệu quả kinh tế cao, tích lũy và bảo toàn nguồn vốn, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, hạch toán và báo cáo thống kê kế toán theo chế độ của bộ tài chính quy định. Thực hiện phân phối lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho công nhân lao động. Chi nhánh II – Huế vừa có nhiện vụ cung ứng thuốc bảo vệ thực vật do Công ty Cổ phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam sản xuất để tiêu thụ trên địa bàn duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, vừa có nhiệm vụ sản xuất một số chuẩn loại thuốc sát trùng công nghệ không phức tạp để cung ứng trên địa bàn. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Để quản lý và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, Chi nhánh II - Huế đã tổ chức bộ máy theo dạng trực tuyến chức năng như sau: Ghi chú: BAN GIÁM ĐỐC Phòng kỹ thuật thị trường Phòng Kế hoạch Phòng Kế Toán Phòng Tổ chức – Hành chính Xưởng sản xuất Hệ thống các cử hàng, TT bán hàng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: Chức năng, nhiệm vụ của các thành phần trong cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh II – Huế: - Ban giám đốc Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty, theo dõi trực tiếp tình hình tài chính của công ty, và báo cáo cho Hội đồng quản trị nhằm kịp thời chỉ đạo phòng kế toán cân đối hợp lý về mức như nợ, có của công ty. Chịu trách trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, nắm bắt thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh. Chỉ đạo trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty từ ban điều hành sản xuất. Đồng thời là người chịu trách nhiệm với Nhà nước và cấp trên về kết quả và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Phó giám đốc: là người trợ giúp chính cho giám đốc thực hiện các mục tiêu của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm cụ thể hóa các mục tiêu này. - Phòng kỹ thuật thị trường: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cuộc khảo nghiệm thực tế, nhằm quản bá sản phẩm và giới thiệu sản phẩm mới của chi nhánh đến người nông dân. Dự báo tình hình sâu bệnh và cung cấp thông tin tình hình thị trường cho ban giám đốc, để lãnh đạo chi nhánh kịp thời tiếp nhận cũng như sản xuất các loại thuốc đáp ứng nhu cầu mỗi khi có sâu bệnh xãy ra. - Phòng kế hoạch: là bộ phận tổ chức và thực hiện các kế hoạch cụ thể nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của chi nhánh, theo dõi tình hình biến động của thị trường, phân tích đánh giá tình hình, đề ra những chính sách kinh doanh, tham mưu cho ban giám đốc để có giải pháp khi ra quyết định. - Phòng kế toán: là bộ phận sử dụng các phương pháp kế toán để thực hiện việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phù hợp với chính sách, chế độ hiện hành, phù hợp với các quy định của công ty và chi nhánh. Cung cấp những thông tin tài chính và thông tin quản trị cho cấp trên và ban giám đốc. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 - Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận thực hiện tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, quản lý và giải quyết các chế độ chính sách liên quan cho người lao động. - Xưởng sản xuất: là nơi sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật theo kế hoạch san xuất mà chi nhánh giao. - Hệ thống các cửa hàng và trung tâm bán hàng: là nơi trực tiếp bán hàng cho bà con nông dân và các đại lý của chi nhánh, hướng dẫn cho khách hàng sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. Mỗi phòng ban và bộ phận có chức năng và nhiệm vụ khác nhưng trong hoạt động vẫn có mối liên hệ phối hợp lẫn nhau. Mối liên hệ chức năng giữa các phòng ban là quan hệ hỗ trợ và giúp đỡ, tham mưu cho ban giám đốc về chuyên môn để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 2.1.4. Đặc điểm về sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty - Đặc điểm về sản phẩm: Do đặc điểm về địa lý, khí hậu, cơ cấu cây trồng từng vùng không giống nhau vì vậy Chi nhánh II – Huế tổ chức sản xuất các loại bảo vệ thực vật như sau: Bảng 2.1 Một số loại sản phẩm sản sản xuất tại Chi nhánh II – Huế STT Loại thuốc Loại bao bì Qui cách bao bì I Thuốc dạng lỏng 1 Virisi 25SC Chai thủy tinh 2cc, 4cc 2 Vircet 300SC Chai thủy tinh 20cc 3 Vicet 25SC Chai thủy tinh 20cc 4 Vifosat 240DD Chai thủy tinh 100cc, 480cc, 1000cc 5 Vi2.4D 600DD Chai thủy tinh 100cc 6 Vibasa 50ND Chai thủy tinh, PP, PET 100cc, 240cc, 450cc 7 Vibasa 50ND Chai thủy tinh 100cc 8 Vifast 5ND Bao nhôm, Chai thủy tinh, PET 10cc, 100cc, 450cc 9 Bifentox 30ND Chai thủy tinh 100cc, 240cc, 480cc 10 Vifenva 20ND Chai thủy tinh 100cc 11 Visher 25ND Chai thủy tinh 100cc 12 Videsi 2.5ND Chai thủy tinh 100cc 13 Vibamec 1.8EC Bao nhôm, Chai thủy tinh 10cc, 20cc 14 Vibamec 3.6EC Chai thủy tinh 20cc 15 Vicondor 50EC Chai thủy tinh 20cc 16 Vimatox 1.9EC Chai thủy tinh 20cc 17 Visher 10EW Bao nhôm, Chai thủy tinh 8cc, 240cc, 450cc ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 18 Vibafos 15EC Chai thủy tinh 100cc 19 Vibafos 20EC Chai thủy tinh 450cc 20 Vidifen 40EC Chai thủy tinh 100cc, 480cc 21 Vifel 50ND Chai thủy tinh 100cc II Thuốc bột 1 Viaphos 80BHN Bao nhôm Gói 100gr 2 Viaphate 75WP Bao nhôm Gói 20gr 3 Vi BT 32000WP Bao nhôm Gói 10gr, 1kg 4 Applaudbas 26BHN Bao nhôm Gói 20gr 5 Newkasuran 16,6BHN Bao nhôm Gói 200gr 6 Fokeba 20% Bao nhôm Gói 50gr (Nguồn số liệu: Phòng kế toán của công ty) Ngoài mặt hàng chính là sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, Chi nhánh II – Huế còn kinh doanh các loại phân bón như: Đạm UREA, đạm AS, Lân Lâm Thao, Vân Vi Sinh, Kali, NPKnhằm đa dạng các loại vật tư nông nghiệp phục vụ cho bà con nông dân khi đến các hàng mua hàng. - Đặc điểm về tổ chức sản xuất: Công ty Cổ phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam đã có kinh nghiệm không những về công nghệ mà cả trong tổ chức sản xuất các chuẩn loại, các dạng thuốc bảo vệ thực vật đang lưu hành trên thị trường. Tại Chi nhánh II – Huế đang sản xuất các loại thuốc dạng bột như: Viaphate 75WP, Fokeba 20%, New Kasuranvà các loại ở dạng lỏng như: Virisi 25SC, Vifosat, Vibasa 50ND + Thuốc dạng bột: Sơ đồ 2.1a: Sơ đồ công nghệ thuốc dạng bột + Thuốc dạng lỏng: Thuốc dạng lỏng sản xuất tại chi nhánh II – Huế là sản phẩm chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Hoạt chất Nghiền Phụ gia Cân Trộn Bồn chứa Máy đóng bao Sản phẩm nhập kho ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 59 Có hai loại thuốc dạng lỏng:  Thuốc nhủ dầu  Dung dich nước: chủ yếu là Valydamycin 3DD Sơ đồ 2.1.b: Sơ đồ công nghệ dạng lỏng Hoạt chất, các phụ gia, dung môi được cân theo định mức phối liệu và được hòa tan trong bồn hòa tan có khuấy trộn. Sauk hi hòa tan, sản phẩm được kiểm tra chất lượng: Đo tỷ trọng, hàm lượng, sau đó bơm sang bồn chứa. Bồn chứa vừa là nơi chứa sản phẩm trước khi ra chai, vừa là nơi để các chất không hòa tan có điều kiện lắng lại tại đáy. Sau khi lắng lọc và kiểm tra chất lượng, hàm lượng thuốc được bơm vào hệ thống chiết chai có nén khí tạo áp lực khi ra chai. 2.1.5. Nguyên tắc hoạt động tài chính và tổ chức phân tích tài chính tại Công ty Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty, công ty đã xây dựng cơ chế quản lý theo hướng tập trung – linh hoạt – công khai, nhằm lành mạnh hoá và tăng năng lực tài chính cho đơn vị. Tính tập trung được thể hiện: Phòng tài chính kế toán công ty nghiên cứu và tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính, sử dụng và điều tiết nguồn vốn toàn công ty; cân đối các nguồn để lập kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn và điều chuyển vốn cho các đơn vị theo kế hoạch sản xuất kinh doanh; định kỳ kiểm tra, đôn đốc và trực tiếp chủ trì đối chiếu và thu hồi công nợ, thanh quyết toán công nợ. Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc sử dụng vốn có hiệu quả. Tính linh hoạt thể hiện qua việc Công ty giao trực tiếp cho các đơn vị trực tiếp lập kế hoạch nhu cầu vốn trên cơ sở kế hoạch tài chính của toàn công ty. Các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, tự chịu trách nhiệm về kết quả Dung môi Cân Hòa tan Chứa Vô chai Đóng thùng Kho sản phẩm Hoạt chất, các chất trơ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 60 sản xuất kinh doanh của mình. Với cơ chế này thực sự phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị trực thuộc, tiết kiệm được chi phí, đảm bảo đồng vốn được sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn. Tính công khai tài chính thể hiện qua việc công khai minh bạch về tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc và của Công ty thông qua hội nghị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và Đại hội cổ đông thường niên. Công tác tổ chức phân tích tài chính của công ty được thực hiện chủ yếu tại Văn phòng công ty. Trên cơ sở số liệu tập hợp từ các đơn vị, chi nhánh trực thuộc, phòng kế toán tài chính thực hiện lập báo cáo quyết toán toàn Công ty, việc phân tích đánh giá tình hình tài chính chỉ mới dừng lại ở một số chỉ tiêu chủ yếu như: tình hình tăng, giảm nguồn vốn; thống kê lại tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh... 2.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 2.2.1. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng quát của Công ty Từ số liệu thu thập của các báo cáo tài chính và kết quả tính toán ở Bảng 2.2 cho thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty cuối năm 2010 là 25.639 triệu đồng, giảm 754 triệu đồng so với năm 2009; hệ số tự tài trợ là 0,22 lần, giảm so với năm 2009 là 0,1 lần và giảm 0,03 lần so với năm 2008; hệ số khả năng tự tài trợ cuối năm 2010 là 2,25 lần, tăng 0,33 lần so với năm 2009 và 0,12 lần so với năm 2008. Điều này chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn tăng lên và khả năng độc lập về tài chính của Công ty giảm dần, nguyên nhân tốc độ tăng của nợ phải trả qua các năm đều lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành có xu hướng giảm dần nhưng nhìn chung giảm không đáng kể, cụ thể: năm 2008 là 1,33 lần; năm 2009 là 1,26 lần và năm 2010 là 1,28 lần. Điều này cho thấy năm 2008 một đồng nợ phải trả được đảm bảo bởi 1,33 đồng tài sản, nhưng đến năm 2010 một đồng nợ phải trả chỉ được đảm bảo bởi 1,28 đồng tài sản của Công ty. Tuy nhiên trị số này vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành của Công ty vẫn được đảm bảo để thanh toán với tổng số ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 61 tài sản hiện có. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty so với những năm trước đây, năm 2010 là 1,16 lần so với năm 2009 tăng 0,03 lần và so với năm 2008 giảm 0,02 lần, điều này báo hiệu một diễn biến không tốt. Nhưng theo tính toán ở trên thì hệ số này vẫn lớn hơn 1, có nghĩa là với tổng tài sản thuần của của công ty vẫn có thể trang trãi được các khoản nợ ngắn hạn của đơn vị. Đối với chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh năm 2010 so với năm 2008 và năm 2009 nhìn chung không có biến động lớn, theo kết quả tính toán từ năm 2008 đến cuối năm 2010 hệ số này ở mức độ dao động từ 0,003 đến 0,19 lần (<0,5), điều này chứng tỏ công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh. Như vậy, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có của Công ty khó có thể đảm bảo trang trãi được các khoản nợ ngắn hạn của mình đến cuối năm 2010. Khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn ở cuối năm 2010 là 0,17 lần, tăng 0,05 lần so với năm 2009 và 0,17 lần so với năm 2008. Nguyên nhân do trong năm công ty đã tích cực thu hồi công nợ, nên các khoản phải thu đã giảm rất đáng kể và chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn, đồng thời hàng tồn kho lại có xu hướng giảm điều qua các năm. Tỷ suất đầu tư của Công ty có chiều hướng giảm từ 0,11 năm 2008 xuống còn 0,09 ở năm 2010, kết quả này cho thấy trong một đồng tài sản của Công ty năm 2008 thì có 0,11 đồng đầu tư cho tài sản dài hạn, đến năm 2010 con số này chỉ là 0,09 đồng, điều này cũng phù hợp với ngành nghề kinh doanh của đơn vị, theo báo cáo tài chính của Công ty qua các năm cho thấy không có đầu tư các tài sản dài hạn.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 62 Bảng 2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua 3 năm (2008-2010) Chỉ tiêu Đơn vịtính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009 (+/-) 2010/2008 (+/-) Tổng nguồn vốn Tr.đồng 26.177 26.447 25.693 -754 -484 Hệ số tài trợ Lần 0,25 0,20 0,22 0,01 -0,03 Hệ số tự tài trợ Lần 2,14 1,92 2,25 0,33 0,12 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,33 1,26 1,28 0,02 -0,05 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,18 1,13 1,16 0,03 -0,02 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Lần 0,003 0,14 0,19 0,06 0,19 Hệ số khả năng thanh toán của TSNH Lần 0,003 0,12 0,17 0,05 0,17 Tỷ suất đầu tư Lần 0,11 0,11 0,09 -0,01 -0,02 (Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của tác giả) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 63 2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty Bảng 2.3 cho ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty năm 2010 là 25.693 triệu đồng, trong đó nợ phải trả là 20.084 triệu đồng chiếm 78,17%; nguồn vốn chủ sở hữu là 5.609 triệu đồng chiếm 21,83% trong tổng nguồn vốn. Nếu so với năm 2009 giảm 754 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 2,85% và so với 2008 giảm một lượng là 484 triệu đồng, với tốc độ giảm là 1,85%. Điều này thể hiện quy mô vốn của Công ty được giảm cách rõ rệt trong những năm qua. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 199 triệu đồng và so với năm 2008 giảm 815 triệu đồng, tuy nhiên so với tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu đến cuối năm 2010 chỉ chiếm là 21,83% trên tổng nguồn vốn của Công ty, điều này chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ cho việc gia tăng tài sản, nên công ty phải huy động nguồn từ vốn từ các cổ đông. Điều này cũng được thể hiện ở chỉ tiêu nợ ngắn hạn của đơn vị vào thời điểm cuối năm 2010: nợ ngắn hạn là 20.031 triệu đồng chiếm 77,96% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của đơn vị, giảm so với năm 2009 là 947 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 4,51% và tăng 314 triệu đồng so với năm 2008, với tỷ lệ là 1,59%. Trong khi đó nợ dài hạn và nguồn kinh phí khác không có biến động lớn, thậm chí nợ dài hạn còn tăng nhưng không đáng kể, điều này thể hiện trong những năm qua Công ty không có đầu tư xây dựng mới các công trình để nâng cao năng lực của tài sản cố định. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 64 (Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của tác giả) Biểu đồ 2.2: Sự biến động nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2008-2010) Triệu đồng Tỷ lệ % ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 65 Bảng 2.3 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2008 - 2010) Tài sản Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009/2008 Năm 2010/2009 Năm 2010/2008 Giá trị (tr.đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (tr.đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (tr.đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (+/-) Tỷ lệ (%) Giá trị (+/-) Tỷ lệ (%) Giá trị (+/-) Tỷ lệ (%) A NỢ PHẢI TRẢ 19.752 75,46 21.037 79,54 20.084 78,17 1.285 6,51 -953 -4,53 332 1,68 1. Nợ ngắn hạn 19.717 75,32 20.978 79,32 20.031 77,96 1261 6,39 -947 -4,51 314 1,59 2. Nợ dài hạn 35 0,14 58 0,22 53 0,21 23 65,71 -5 -8,62 18 51,43 B VỐN CHỦ SỞ HỮU 6.424 24,54 5.410 20,50 5.609 21,83 -1.014 -15,80 199 3,67 -815 -12,69 1. Vốn chủ sở hữu 6.388 24,40 5.462 20,70 5.598 21,79 -926 -14,50 136 2,48 -790 -12,37 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 36 0,14 -52 -0,20 10 0,04 -88 -244,00 62 -119,20 -26 -72,22 Tổng cộng nguồn vốn 26.177 100 26.447 100 25.693 100 270 1,03 -754 -2,85 -484 -1,85 (Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của tác giả) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 66 2.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Từ số liệu ở Bảng 2.4 cho ta thấy quy mô về tài sản của Công ty năm 2010 là 25.693 triệu đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn là 23.202 triệu đồng chiếm 90,30%; tài sản dài hạn là 2.491 triệu đồng chiếm 9,70% trong tổng số tài sản của Công ty. Nếu so với năm 2008 giảm 484 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 1,85% và so với năm 2009 giảm 745 triệu đồng, với tỷ lệ giảm là 2,85%. Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản ngắn hạn trong năm 2010 đã giảm, cụ thể: - Khoản phải thu năm 2010 đã giảm một cách đáng kể từ 8.931 triệu đồng từ đầu năm xuống còn 8.667 triệu đồng vào cuối năm và chiếm 33,73% trong tổng tài sản, kết quả này cho thấy khoản vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng đã tăng đi một cách nhanh chóng. - Hàng tồn kho cuối năm 2010 so với đầu năm giảm từ 11.415 triệu đồng xuống 10.243 triệu đồng chiếm 39.86% trong tổng tài sản và tương ứng với tốc độ giảm là 10,26%. Điều này thể hiện hệ số luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng lên nhưng không lớn, làm ứ động vốn và đồng nghĩa với việc tăng chi phí bảo quản, đặc biệt với ngành nghề kinh doanh là thuốc nông nghiệp thì việc hàng tồn kho lớn sẽ là một rủi ro rất cao. Đồng thời tài sản dài hạn cũng giảm một cách đáng kể qua từng năm. - Tài sản dài hạn cuối năm 2010 là 2.819 triệu đồng, chiếm 10,66% trong tổng tài sản. So với đầu năm giảm xuống một lượng là 328 triệu đồng, tương ứng với 11,64%. Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định giảm mạnh so với đầu năm là 228 triệu đồng, tương ứng với 8,34%, và năm 2010 so với năm 2008 giảm 401 với tốc độ giảm là 13,79%. Điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty không có đầu tư tài sản, đây là một dấu hiệu không tốt trong bối cảnh hội nhập dẫn đến có thể bị tụt hậu. Từ kết quả phân tích ở trên cho thấy quy mô tài sản của Công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_tai_chinh_tai_chi_nhanh_ii_cong_ty_co_phan_thuoc_sat_trung_viet_nam_343_1912280.pdf
Tài liệu liên quan