Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty hải sản 404

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: . 1

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu . 1

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2

1.2.1. Mục tiêu chung. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu. 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu . 3

1.4.1. Không gian . 3

1.4.2. Thời gian. 3

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3

1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 3

CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận. 5

2.1.1 Những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp . 5

2.1.2 Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính . 8

2.1.3.Các hệ số sử dụng trong phân tích. 10

2.2. Phương pháp nghiên cứu . 18

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu . 18

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu . 18

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HẢI SẢN 404

3.1. Lịch sử hình thành . 20

3.1.1 Vị trí địa lý . 20

3.1.2 Lịch sử hình thành . 20

3.1.3 Lĩnh vực hoạt động . 21

3.2 Cơ cấu tổ chức. 23

3.3 Thuận lợi và khó khăn . 24

3.3.1 Thuận lợi. 23

3.3.2 Khó khăn . 23

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY HẢI SẢN 404

4.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty Hải sản 404 qua các báo cáo

tài chính .26

4.1.1 Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán. 26

4.1.2 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 35

4.1.3 Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ. 41

4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty 404 thông qua các chỉ số . 43

4.2.1. Chỉ số về quản trị nợ. 43

4.2.2 Cân bằng tài chính . 46

4.2.3 Chỉ số thanh toán . 47

4.2.4 Chỉ số hoạt động. 50

4.2.5 Chỉ số rủi ro. 58

CHƯƠNG 5:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HẢI SẢN 404

5.1 Tồn tại và nguyên nhân. 62

5.1.1 Tồn tại . 62

5.1.2 Nguyên nhân. 63

5.2. Giải pháp . 64

5.2.1. Về tình hình huy động vốn: . 64

5.2.2. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: . 65

5.2.3. Các biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của công ty. 66

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 Kết luận . 69

6.1 Kiến nghị . 71

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3326 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty hải sản 404, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu. Trong đó: Biên lợi nhuận phân phối = hệ số lợi nhuận hoạt động năm sau – hệ số lợi nhuận hoạt động năm trước. b. Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính( FLE): Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi. Lợi nhuận hoạt động – Chi phí lãi vay FLE = Lợi nhuận hoạt động c. Đòn bẩy tổng hợp Khi đòn bẩy tài chính được kết hợp với đòn bẩy hoạt động chúng ta có đòn bẩy tổng hợp . Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Đồ bẩy tổng hợp chính là tích số cỉa độ bẩy tổng hợp và độ bẩy tài chính. DTL = DOL X DFL 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Nguồn số liệu được thứ cấp được thu thập từ Phòng kế toán- tài chính tại Công ty Hải sản 404. Ngoài ra số liệu thứ cấp còn được thu thập từ các báo, tạp chí, giáo trình, bài giảng, và các tài liệu tham khảo khác 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu OLE Biên lợi nhuận phân phối r ROA Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 32 Phương pháp phân tích chủ yếu được dùng trong đề tài này là phương pháp so sánh. So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. 2.2.3.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Trong đó: yo: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau ∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục. 2.2.3.2 Phương pháp so sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. y1 ∆y = *100 - 100% yo Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau. ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. ∆y = y1 - yo Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 33 2.2.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao, với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện bởi: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp. - Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. - Phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu, và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 34 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY HẢI SẢN 404 3.1. Lịch sử hình thành 3.1.1 Vị trí địa lý Công ty Hải sản 404 có một vị trí lý tưởng để kinh doanh chế biến thuỷ sản. Mặt trước tiếp giáp với đường Lê Hồng Phong thuộc trục đường giao thông chính của Đồng bằng Sông Cửu Long (quốc lộ 91), mặt sau tiếp giáp với một nhánh sông Hậu có cầu cảng lớn thuận lợi cho việc chuyên chở đường sông, mua bán thuỷ hải sản. Diện tích mặt bằng rộng 41.867m2 , nằm trong vùng trọng điểm của cả nước với diện tích đất đai, mặt nước, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển và kinh doanh thuỷ hải sản xuất khẩu. 3.1.2 Lịch sử hình thành Năm 1976 Công ty Hải sản 404 được thành lập trên cơ sở tiếp nhận cơ sở chế biến của chế độ cũ với cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Đầu tiên có tên là Đội Công nghiệp nhẹ, sau đổi tên thành Xưởng chế biến 404 với nhiệm vụ là chế biến, sản xuất thực phẩm phục vụ cho quân đội bao gồm lạp xưởng, lương khô, thịt kho, nước mắm… và hoạt động theo phương thức bao cấp hoàn toàn. Đến năm 1982, đổi tên thành Xí nghiệp chế biến 404. Từ đó, từng bước thoát khỏi cơ chế bao cấp hoàn toàn chuyển sang phương thức hoạt động nửa kinh doanh, nửa bao cấp. Đến tháng 4 năm 1988, Xí nghiệp 404 đã chuyển đổi thành một doanh nghiệp hoạt động hoàn toàn độc lập và chấp nhận cạnh tranh để tồn tại và đổi tên thành công ty Hải sản 404 theo quyết định số 76/QĐQP và có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nộp ngân sách nhà nước về Quân khu IX và cục tài chính Bộ quốc phòng. Trong những năm qua Công ty luôn không ngừng cải tiến kỹ thuật, thiết bị máy móc hiện đại và phòng kiểm nghiệm có khả năng kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh, chloramphenicol. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao. Sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Thuỵ sĩ, Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Hồng Công. Hiện nay Công ty đang thực hiện chương trình quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, SSOP… chương trình này được quản lý chặt chẽ và đã tạo được uy tín với khách hàng trong nhiều năm qua. Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 35 Công ty luôn cố gắng nắm bắt nhu cầu của thị trường, cải tiến mẫu mã hàng hóa cho phù hợp thị trường tiêu thụ. Hơn thế nữa công ty luôn tìm kiếm mở rộng thị trường mới mang nhiều ngoại tệ về cho đất nước, trong những năm gần đây, công ty còn chú trọng hơn đến sản xuất và bán hàng trong nước để tăng doanh thu. 3.1.3 Lĩnh vực hoạt động 3.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh: - Chế biến và gia công hàng nông, hải sản xuất khẩu; -Vận tải thuỷ bộ; - Dịch vụ kho lạnh 3.000 tấn chứa hàng thuỷ, hải sản xuất khẩu; - Kinh doanh gas hoá lỏng, xăng, dầu, nhớt; - Nhập khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu cá tra – ba sa, surimi và các loại hải sản khác. Nhập khẩu thì chủ yếu là nhập khẩu trang thiết bị, để cải tiến năng xuất và chất lượng. 3.1.3.2. Công nghệ sản xuất: Bán thủ công. 3.1.3.3. Đặc điểm riêng về công nghệ: Chế biến chủ yếu làm thủ công sau đó đưa vào máy cấp đông, đóng gói xuất khẩu. 3.1.3.4. Sản phẩm chủ yếu: - Các mặt hàng thuỷ sản đông lạnh; - Gas. 3.2 Cơ cấu tổ chức Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 36 K TRƯ GIÁM ĐỐC BAN GIÁM ĐỐC PGĐ CHÍNH TRỊ PGĐ KẾ HOẠCH PGĐ SẢN XUẤT CÁC PHÒNG BAN PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT BỐN LIÊN DOANH - Liên doanh nhà hàng – khách sạn - Liên doanh Total – Gas - Xí nghiệp tàu xe - Xí nghiệp chế biến BẢY PHÂN XƯỞNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT Kho thực phẩm, Phân xưởng cơ điện, Ki lượng(KCS), Thống kê và vật tư, Phân xư hàng châu Âu, Phân xưởng sản xuất hàng Châu á và Siêu thị, Phân xưởng sản xuất nước đá SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 404 Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 37 Công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty dựa trên nguyên tắc tuyển chọn, bố trí lao động một cách hợp lý theo từng khâu, từng phòng ban theo chức năng và nhiệm vụ. Cụ thể như sau: Ban giám đốc - Giám đốc: là người có quyền cao nhất, chịu trách nhiệm chỉ đạo về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong công ty. - Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo công tác sản xuất chế biến hàng ngày ở các xí nghiệp, nhà máy, theo dõi việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư… - Phó giám đốc chính trị: chịu trách nhiệm phụ trách các vấn đề thực hiện công tác chính trị xã hội, đời sống công nhân viên công ty, thực hiện các nhiệm vụ với Đảng và nhà nước. - Phó giám đốc kế hoạch: Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi kế hoạch ở các phân xưởng trực thuộc công ty, theo dõi tiến độ sản xuất ở các phân xưởng, kiểm tra thời gian thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả cho cấp trên, đồng thời soạn thảo các hợp đồng kinh tế, theo dõi việc thực hiện hợp đồng và kế hoạch kinh doanh. - Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệnh tổ chức kế toán nhà nước trong hoat động sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban trực thuộc - Phòng tổ chức: tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức nhân sự nhằm hình thành đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ trình độ. - Phòng kế toán và xuất nhập khẩu: theo dõi kiểm tra chặt chẽ số lượng hàng hoá xuất khẩu, ký kết với các đối tác, các hợp đồng của công ty nhưng phải thông qua giám đốc. - Phòng kỹ thụât: + Xây dựng kế hoạch sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng cơ bản, kho hàng, bến bãi, máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu chế biến. + Quản lý kiểm tra kỹ thuật nhằm bảo đảm phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị, đảm bảo an toàn cho người lao động. + Quản lý chất lượng sản phẩn theo yêu cầu của HACCP +Phòng kế hoạch: dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, có trách nhiệm giúp Ban giám đốc. Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 38 + Lập, triển khai và đôn đốc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của doanh nghiệp, báo cáo hiệu quả về cấp trên. +Theo dõi, quản lý tài sản, vật tư trang thiết bị của công ty, định mức kỹ thuật vật tư sản xuất. + Soạn thảo các hợp đồng kinh tế và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng này. +Cùng với phòng kế toán theo dõi kinh doanh của đơn vị. +Thực hiện tốt công tác tiếp thị, điều tra nghiên cứu thị trường đầu ra, đầu vào, xây dựng các loại giá bán, giá mua các loại thuỷ sản cho công ty. Các đơn vị trực thuộc khác: như liên doanh nhà hàng, khách sạn, Total-gas, xí nghiệp chế biến, xí nghiệp tàu xe….Trong xí nghiệp chế biến có 2 Phó giám đốc đảm trách có nhiệm vụ kiểm tra kho thành phẩm,cơ điện, thống kê vật tư. Tóm lại, do đặc thù của nột đơn vị quân đội làm kinh tế, nên về cơ cấu tổ chức quản lý có sự khác biệt so với các doanh nghiệp thông thường khác chủ yếu là có thêm mảng quản lý về chính trị. Nhưng nhìn chung, đây là một doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu mang dáng dấp của một bộ máy nhà nước hoàn thiện. Tuy nhiên, cần kiện toàn hơn nữa về phân công phân nhiệm cơ cấu hội đủ tiêu chuẩn của người làm kinh tế, quy trách nhiệm gánh vác công việc đúng mức. Cần mở rộng thêm về nhân lực và vai trò cũng như tầm giới hạn của phòng Kế hoạch nhằm phát triển nhân tố mới giúp Ban giám đốc quản trị có hiệu quả công ty như một tập doàn kinh tế về mặt đối ngoại sao cho phù hợp vố thời điểm hiện tại và tương lai. Cơ cấu tổ chức sản xuất Bốn liên doanh - Liên doanh nhà hàng- khácg sạn - Liên doanh total-gas - Xí nghiệp chế biến - Xí nghiệp tàu xe Bảy phân xưởng phục vụ sản xuất - Kho thực phẩm - Phân xưởng cơ điện - Kiểm tra chất lượng(KCS) - Thống kê và vật tư - Phân xưởng sản xuất hàng châu Âu Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 39 - Phân xưởng sản xuất hàng Châu á và Siêu thị - Phân xưởng sản xuất nước đá 3.3. Thuận lợi và khó khăn 3.3.1 Thuận lợi Công ty Hải sản 404 luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của thủ trưởng Bộ Tư Lệnh Quân khu, các phòng ban cơ quan nghiệp vụ của Quân khu đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Những tháng đầu năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối thuận lợi. Mặt hàng chả cá surimi chất lượng cao đưa vào sản xuất, xuất khẩu đạt hiệu quả kt cao, nguồn nguyên liệu ổn định, sản lượng chế biến tăng. Tổng sản xuất chế biến luôn duy trì ổn định chất lượng sản phẩm, được khách hàng tín nhiệm cao. Cơ quan Tài chính – kế toán luôn được Đảng ủy – Ban Giám Đốc lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, hoạt động thu chi rõ ràng minh bạch, công khai dân chủ. Sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả, vòng quay nhanh đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. 3.3.2 Khó khăn Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kt thế giới và thực hiện các nhóm giải pháp kiềm chế chống lạm phát của Chính phủ nên trong hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty chịu ảnh hưởng và gặp nhiều khó khăn về thị trường xuất khẩu và nguồn vốn để kinh doanh. Mặt hàng chả cá surimi giá nguyên liệu luôn tăng nên ảnh hưởng đến giá thành xuất khẩu, lợi nhuận giảm tác động đến kết quả sản xuất kinh doanhcủa công ty. Giá nguyên liệu cá tra luôn biến dộng, thị trường xuất khẩu đi các nước không ổn định làm cho kế hoạch xuất khẩu biến động theo. Hoạt động sản xuất kinh doanhngày càng mở rộng nhưng định mức vay vốn của ngân hàng cho vay thấp (25 tỷ đồng) có những tháng hàng tồn kho tăng cao, vay vốn lưu động không đáp ứng đủ năng lực kinh doanhnên gặp khó khăn về nguồn vốn. Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 40 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY HẢI SẢN 404 4.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty Hải sản 404 qua các báo cáo tài chính Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp ta cần thực hiện các nội dung sau: 4.1.1 Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn bị tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vì thế, tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng bị thay đổi trước những biến động của thị trường. Sự biến động của tình hình tài chính trong từng giai đoạn được mô tả qua bảng cân đối kế toán. Sự tăng giảm của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tuy chưa nói lên tình hình tài chính tốt hay xấu nhưng thông qua các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được sự biến động của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong từng thời kì hoạt động. 4.1.1.1 Phân tích khái quát về tài sản Trong 3 năm 2006 - 2008 tổng tài sản của công ty luôn tăng nhưng với tốc độ không đều. Năm 2007 tổng tài sản của công ty tăng 14,4% so với năm 2006. Năm 2008 tổng tài sản của công ty 115.122.752 ngàn đồng tăng 8,4% so với tổng tài sản năm 2007. Sự gia tăng trong tổng tài sản của công ty trong các năm 2006 -2008 là do sự thay đổi của các yếu tố trong bảng sau: Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 41 Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 42 Bảng 1: BẢNG KHÁI QUÁT TÀI SẢN CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404 NĂM 2006 -2008 Đơn vị tính : 1.000 đồng Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 TÀI SẢN Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) TÀI SẢN NGẮN HẠN 37.429.201 40,3 56.034.661 52,8 62.979.875 54,7 18.605.460 49,7 6.945.214 12,4 1.Tiền và các khoản tương đương tiền 4.315.126 4,6 5.003.920 4,7 1.402.597 1,2 688.794 16,0 -3.601.323 -72,0 2.Các khoản phải thu 24.884.220 26,8 35.124.048 33,1 32.075.889 27,9 10.239.828 41,1 -3.048.159 -8,7 3.Hàng tồn kho 7.187.966 7,7 14.189.711 13,4 28.917.799 25,1 7.001.745 97,4 14.728.088 103,8 4.Tài sản ngắn hạn khác 1.041.889 1,1 1.716.982 1,6 583.590 0,5 675.093 64,8 -1.133.392 -66,0 TÀI SẢN DÀI HẠN 55.379.363 59,7 50.166.575 47,2 52.142.877 45,3 -5.212.788 -9,4 1.976.302 3,5 1.Tài sản cố định hữu hình 31.723.986 34,2 26.916.647 25,3 29.040.067 25,2 -4.807.339 -15,1 2.123.420 7,9 2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 552.567 0,6 147.118 0,1 0 0,0 -405.449 -73,4 -147.118 -100,0 3.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 23.102.810 24,9 23.102.810 21,8 23.102.810 20,1 0 0,0 0 0,0 TỔNG TÀI SẢN 92.808.564 100,0 106.201.236 100,0 115.122.752 100,0 13.392.672 14,4 8.921.516 8,4 Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 43 ¬ Về tài sản ngắn hạn: Năm 2007 tài sản ngắn hạn của công ty là 56.034.661 ngàn đồng tăng 49,7% so với năm 2006 chiếm 52,8% trong cơ cấu tổng tài sản và năm 2008 là 62.979.875 ngàn đồng chiếm 54,7% trong cơ cấu tổng tài sản. Trong đó: Các khoản phải thu là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản ngắn hạn của công ty. Các khoản phải thu 2007 tăng 41,1% so với năm 2006. Điều này cũng dễ hiểu bởi năm 2007 doanh nghiệp tiến hành đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu. Tuy nhiên, các khoản phải thu tăng cao là biểu hiện vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều và công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Năm 2008 các khoản thu giảm về giá trị so với năm 2007. Nguyên nhân do năm 2008 công ty giảm sản lượng và các khách hàng của công ty đã trả bớt một phần nợ trong năm trước làm cho giá trị các khoản phải thu trong năm giảm 3.048.159 ngàn đồng so với năm 2007. Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tài sản ngắn hạn chỉ đứng sau các khoản phải thu. Năm 2007 chỉ tiêu này tăng 97,4% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty có thêm hai thị trường mới là Malaysia và Brunei. Năm 2008 công ty lại tiếp tục nhận được đơn đặt hàng từ hai thị trường mới là Nhật Bản, Philippin làm cho lượng hàng tồn kho tăng 103,8% về giá trị so với năm 2007. Sở dĩ, lượng hàng tồn kho của công ty luôn tăng qua các năm vì công ty có nhiều mặt hàng với quy trình sản xuất khác nhau nên sản xuất với lượng lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường và các đơn đặt hàng của công ty có tính mùa vụ tập trung chủ yếu vào tháng 10 đến tháng 2 hàng năm nên công ty phải sản xuất sản phẩm sớm hơn các đơn đặt hàng từ một đến hai tháng để có thể cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho khách hàng khi khách hàng có yêu cầu, mặt khác do dịch cúm bùng phát trở lại… nên mặt hàng thuỷ sản càng được ưa chuộng hơn. Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản và khoản mục này có xu hướng tăng vào năm 2007 và giảm vào năm 2008. Nguyên nhân là do trong năm 2007 công ty đã tiến hành thanh lý một số tài sản không còn sử dụng được làm tăng lượng tiền và các khoản tương đương lên thêm 688.749 ngàn đồng. Đến năm 2008 do hoạt động sản xuất của công ty giảm và các khoản phải thu năm 2008 thấp hơn các khoản phải thu năm 2007 nên làm cho tiền và các khoản tương đương tiền giảm. Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 44 Tài sản ngắn hạn khác là khoản mục chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tài sản ngắn hạn và có xu hướng tăng vào năm 2007 và giảm vào năm 2008. Năm 2007 chỉ tiêu này tăng 64,8% so với năm 2006, năm 2008 khoản mục này giảm 66% đạt 583.590 ngàn đồng. Nguyên nhân là do hàng năm công ty phải chi một khoản chi phí trả trước ngắn hạn. Năm 2007 là năm công ty tăng sản xuất nên chi phí trả trước ngắn hạn cũng tăng theo, năm 2008 hoạt động sản xuất của công ty có giảm so với năm 2007 nên công ty giảm khoản phải trả trước ngắn hạn cho người bán 1.133.392 ngàn đồng. Nhìn chung, sự biến động của khoản mục này có ảnh hưởng không đáng kể đến sự thay đổi trong tổng tài sản. Tóm lại, sự gia tăng của tài sản ngắn hạn trong năm 2007 là do sự gia tăng mạnh trong tất cả các chỉ tiêu như tiền và các khoản tương đương, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Còn trong năm 2008 mặc dù trong năm các khoản mục đều có sự sụt giảm như sự giảm mạnh trong các chỉ tiêu khác như tiền và các khoản tương đương giảm 72%, các khoản phải thu giảm 8,68%, tài sản ngắn hạn khác giảm 66% nhưng do hàng tồn kho tăng 103,8% đã hỗ trợ cho tài sản ngắn hạn tăng 12,4% so với năm 2007. ¬ Về tài sản dài hạn: Năm 2006 tài sản dài hạn của công ty là 55.379.363 ngàn đồng. Năm 2007 tài sản dài hạn của công ty là 50.166.575 ngàn đồng giảm 9,4% so với năm 2006 và năm 2008 là 52.142.877 ngàn đồng tăng 3.9% so với năm 2007. Trong đó Tài sản cố định hữu hình là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của công ty. Tài sản cố định hữu hình của công ty có chiều hướng giảm vào năm 2007 và tăng vào năm 2008. Năm 2007 giá trị tài sản hữu hình giảm là do trong năm này công ty tiến hành thanh lý một số tài sản không còn khả năng sử dụng và công ty giảm bớt đầu tư cho xây dựng nhà xưởng và nâng cấp cơ sở vật chất nên một số công trình còn dở dang trong năm 2007 và trong năm này hầu hết kinh phí công ty đều đầu tư cho sản xuất. Và năm 2008 tài sản cố định hữu hình tăng là do các công trình xây dựng dở dang trong năm 2007 đã hoàn thành và công ty đã mua thêm một dây chuyền sản xuất mới sản xuất những sản phẩm chất lượng cao và được tập hợp vào tài sản hữu hình của công ty. Do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thuỷ hải sản để xuất khẩu nên đòi hỏi công ty phải sử dụng nhiều tài sản cố định cho việc sản xuất nên khoản mục này luôn là chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 45 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao thứ hai sau tài sản cố định hữu hình, trong các năm 2006 - 2008 khoản mục này đều chiếm trên 20% trong cơ cấu tổng tài sản của công ty. Nguyên nhân là do công ty có ký hợp đồng liên doanh với công ty Total gas và công ty cam kết từ năm 2006 trở đi công ty sẽ cung cấp mỗi năm 23.102.810 ngàn đồng bổ sung vào vốn hoạt động của công ty này. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2006 là 31.723.986 ngàn đồng chiếm 1% trong cơ cấu tổng tài sản của công ty năm 2006. Năm 2007 chỉ tiêu chiếm 0,29% trong cơ cấu tổng tài sản do trong năm công ty tiến hành xây dựng và nâng cấp nhà xưởng, và vào năm 2008 tài sản vô hình của công ty bằng 0 ngàn đồng vì trong năm này công ty đã xây dựng hoàn tất, nâng cấp nhà xưởng, đầu tư dây chuyền sản xuất mới nên không còn công trình nào dở dang và toàn bộ chi phí đã được đưa vào tài sản cố định hữu hình. Tóm lại, tài sản cố định hữu hình và các khoản đầu tư dài hạn là hai khoản chiếm tỷ lệ cao nhất trong tài sản dài hạn của công ty trong các năm 2006 - 2008. Năm 2007 các chỉ tiêu trên đều giảm so với năm 2006 kéo theo sự sụt giảm 9,4% trong tài sản dài hạn nhưng đến năm 2008 sự gia tăng 7,9% trong tài sản hữu hình khoản mục luôn chiếm giá trị cao nhất trong tài sản dài hạn và sự không thay đổi của các khoản đầu tư dài hạn làm cho tài sản dài hạn tăng 3,9%. Như vậy, sự gia tăng trong tổng tài sản của công ty nguyên nhân chủ yếu là từ sự gia tăng trong tài sản lưu động. Hàng tồn kho tăng mạnh trong các năm là điều công ty cần chú ý vì lượng hàng tồn kho quá cao sẽ làm tăng chi phí như chi phí tồn kho, chi phí bảo quản. Đồng thời công ty cần xem xét các khoản phải thu để có vốn tái đầu tư sản xuất. 4.1.1.2 Phân tích khái quát về nguồn vốn Trong 3 năm 2006- 2008 tổng nguồn vốn của công ty tăng chậm và không đều. Thể hiện qua bảng số liệu sau: Phân tích tình hình tài chính công ty Hải sản 404 GVHD:Vũ Thuỳ Dương SVTH: Đỗ Thanh Xuân 46 Bảng 4: BẢNG KHÁI QUÁT NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404(%) NĂM 2006 -2008 Đơn vị tính:1.000 đồng Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 CHI TIÊU Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) NỢ PHẢI TRẢ 45.134.906 48,6 59.361.850 55,9 68.655.442 59,6 14.226.944 31,5 9.293.592 15,7 1. Nợ ngắn hạn 43.184.906 46,5 58.236.850 54,8 49.168.214 42,7 15.051.944 34,9 -9.068.636 -15,6 - Vay ngắn hạn 9.419.637 10,1 28.912.037 27,2 32.979.306 28,6 19.492.400 206,9 4.067.269 14,1 - Các khoản phải trả 33.765.269 36,4 29.324.813 27,6 16.188.908 14,1 -4.440.456 -13,2 -13.135.905 -44,8 2. Nợ dài hạn 1.950.000 2,1 1.125.000 1,1 19.487.228 16,9 -825.000 -42,3 18.362.228 1632,2 NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc68475 .doc
  • pdf68475 .pdf
Tài liệu liên quan