Luận văn Phân tích và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Bà rịa - Vũng tàu

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KCS VÀ HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KSC.1

1.1. Một số khái niệm về hoạt động KSC NSNN. 2

1.1.1. Khái niệm kiểm soát trong quản lý. 2

1.1.2. Khái niệm về NSNN. 2

1.1.3. Khái niệm về chi NSNN. 3

1.1.4. Khái niệm KSC NSNN. . 4

1.2. Nội dung KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN. 4

1.2.1. Nội dung kiểm soát khoản chi có trong dự toán NSNN. . 4

1.2.2. Nội dung kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ, chứng từ. 4

1.2.2.1. Nội dung kiểm soát mẫu dấu của đơn vị sử dụng NSNN. . 4

1.2.2.2. Nội dung kiểm soát chữ ký của đơn vị sử dụng NSNN. 5

1.2.2.3. Nội dung kiểm soát thủ tục hồ sơ, chứng từ. 6

1.2.3. Nội dung kiểm soát khoản chi đúng chế độ. 7

1.2.3.1. Nội dung KSC thanh toán cá nhân (Nhóm mục chi 01). . 7

1.2.3.2. Nội dung KSC nghiệp vụ chuyên môn (Nhóm mục chi 02). 9

1.2.3.3. Nội dung KSC chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa

chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ (Nhóm mục chi 03). . 12

1.2.3.4. Nội dung KSC các khoản chi thường xuyên khác trong dự toán năm của đơn vị

được giao (Nhóm mục chi 04). . 13

1.3. Hình thức chi trả các khoản chi từ NSNN. 13

1.3.1. Chi trả theo hình thức rút dự toán NSNN từ KBNN. 13

1.3.2. Chi trả theo hình thức Lệnh chi tiền. 14

1.4. Phương thức chi trả các khoản chi NSNN. 14

1.4.1. Tạm ứng. 15

1.4.2. Thanh toán trực tiếp. 15

1.4.3. Tạm cấp kinh phí ngân sách. 15

1.4.4. Chi ứng trước dự toán cho năm sau. 15

1.5. Tiêu chí phản ánh hiệu quả của hoạt động KSC thường xuyên NSNN. . 16

pdf131 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Bà rịa - Vũng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2012: 252 món, số tiền: 22.389 triệu đồng. Tổng số tiền từ chối chi tạm thời trong 03 năm là 46.566 triệu đồng. Các khoản chi bị từ chối là do hồ sơ, chứng từ khi đơn vị đưa đến KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu thanh toán đều không đảm bảo so với quy định hiện hành của Nhà nước về tính hợp pháp, hợp lệ. Tính về hiệu quả từ công tác KSC tại thời điểm từ chối chi, cơ quan Kho bạc đã tạm giữ cho NSNN không chi sai được số tiền là 46,5 tỷ đồng (phản ánh tiêu chí thứ ba về hiệu quả của hoạt động KSC). Giúp hồ sơ thanh toán của cả đơn vị và cơ quan Kho bạc đều đúng quy định của nhà nước, khi có những đợt thanh tra kiểm tra vào cơ quan Kho bạc hay các đơn vị sử dụng NSNN kiểm tra về hồ sơ, chứng từ các đoàn sẽ có ấn tượng tốt về đơn vị hay cơ quan Kho bạc, giảm thiểu được những giải trình của các đoàn thanh tra kiểm tra. PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 51 2.2.3. Phân tích hoạt động kiểm soát khoản chi đúng chế độ. Thực hiện phân tích hoạt động kiểm soát khoản chi đúng chế độ bao gồm 4 nhóm mục chi chính đó là: Phân tích hoạt động KSC thanh toán cá nhân; Phân tích hoạt động KSC nghiệp vụ chuyên môn; Phân tích hoạt động KSC mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ và Phân tích hoạt động KSC các khoản chi thường xuyên khác trong dự toán năm của đơn vị được giao. 2.2.3.1. Phân tích hoạt động KSC thanh toán cá nhân (Nhóm mục chi 01). KSC thanh toán cá nhân (Nhóm mục chi 01) gồm các mục 6000 (tiền lương), 6050 (tiền công), 6100 (phụ cấp lương), 6150 (học bổng học sinh, sinh viên), 6200 (tiền thưởng), 6250 (phúc lợi tập thể), 6300 (các khoản đóng góp), 6350 (chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức) và 6400 (các khoản thanh toán cá nhân). Bảng 2.1: Số kinh phí đã giải ngân tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu về KSC thường xuyên NSNN theo nhóm mục 1 Đơn vị: tỷ đồng Nhóm mục 01: Chi thanh toán cho cá nhân Nội dung chi Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 6000, 6050, 6100 Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương 786 1.296 1.864 6150 Học bổng học sinh, sinh viên 5 6 14 6200 Tiền thưởng 32 43 34 6250 Phúc lợi tập thể 34 39 49 6300 Các khoản đóng góp 161 233 335 6350 Chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức 80 89 124 6400 Các khoản thanh toán cá nhân 212 267 249 Cộng 1.310 1.973 2.669 Nguồn: Báo cáo B3-03/BC-NS/Tabmis của KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm ngân sách 2010 đến năm 2012 PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 52 Dưới đây chúng ta xem xét một số mục chi để thấy được tình hình chi NSNN tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: (1) Phân tích hoạt động KSC tiền lương, tiền công và phụ cấp (Mục 6000, 6050, 6100): Nhìn vào bảng số liệu 2.1 ta thấy số tiền chi năm sau cao hơn năm trước vì tiền lương được tăng trong các năm qua, mức lương tối thiểu từ tháng 5 năm 2010 là 730.000 đồng và tháng 5 năm 2012 lên 1.050.000 đồng và hiện nay từ ngày 01/7/2013 mức lương mới quy định là 1.150.000 đồng. Đây là cố gắng lớn của Đảng và Nhà nước trong điều hành và chi tiêu NSNN hiện nay. Bên cạnh những kết quả đạt được trên là do đơn vị làm đúng những quy định của nhà nước về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, song vẫn còn những khoản chi đơn vị thực hiện sai so với quy định về mức lương tối thiểu, chấm công, trợ cấp, phụ cấp: Giấy rút dự toán ngày 20/02/2012 của Toà án nhân dân huyện Côn Đảo thanh toán tiền phụ cấp thu hút, phụ cấp lâu năm, phụ cấp lần đầu, số tiền: 199.756.400 đồng. Chuyển nguồn không đúng đối tượng được hưởng theo quy định vì lý do đây là khoản chi không theo dự toán khoán chi NSNN, chính vì vậy, việc thanh toán chuyển nguồn chi trả khoản phụ cấp này không được thực hiện chuyển nguồn để thanh toán theo đúng quy định hiện hành. Phòng Tài nguyên môi trường huyện Tân Thành lập Giấy rút dự toán NS ngày 5/11/2011 thanh toán tiền phụ cấp công vụ (15%), số tiền: 12.444.784 đồng. Kế toán đơn vị đã tính mức phụ cấp (15%) vượt định mức quy định của Nhà nước vì đã không nắm chính xác quy định tại Điều 3 Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ mức phụ cấp công vụ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phục cấp quân hàm. UBND thị trấn Long Hải lập Giấy rút dự toán NS ngày 22/6/2011 thanh toán tiền làm thêm giờ tháng 02/2011, số tiền: 6.435.000 đồng. Bảng chấm công chấm ngày 29,30,31 tháng 02 trong khi tháng 02 có 28 ngày. Nguyên nhân sai này của kế toán đơn vị sử dụng NSNN là một sự yếu kém về quản lý các ngày trong tháng. Một người làm công tác kế toán không bao giờ để những lỗi sai không đáng có như vậy trong công tác làm kế toán của mình. Do vậy có thể coi là năng lực công tác của kế toán đơn vị rất yếu kém. PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 53 UBND phường 7 TP Vũng Tàu lập Giấy rút dự toán NS ngày 28/6/2010 rút tiền lương cho Cấp ủy quý II, số tiền: 30.000.000 đồng. Hồ sơ thanh toán sai mức lương tối thiểu so với quy định của Nhà nước tại thời điểm thanh toán tiền lương là 730.000 đồng. Nguyên nhân của việc tính sai của đơn vị là do kế toán đơn vị đã không nắm được văn bản quy định của nhà nước cho phép chi tiền lương tối thiểu là 730.000 đồng tính từ ngày 01/5/2010 mà vẫn tính theo mức lương tối thiếu cũ là 630.000 đồng, vì vậy cán bộ KSC đã trả lại chứng từ cho đơn vị để tính toán chính xác theo chế độ quy định. Một số khoản chi thanh toán tiền làm thêm giờ tính sai mức chi và đối tượng chi: Phòng Nội vụ huyện Thân Thành lập Giấy rút dự toán NS ngày 01/10/2010 thanh toán tiền làm thêm giờ vào ban ngày của ngày thứ 7 và chủ nhật tháng 7, 8 và 9, số tiền: 5.087.386 đồng. Chứng từ thanh toán tính sai so với quy định tại Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/01/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức. Đối với làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ tính theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày Tiền = lương giờ 150% x hoặc 200% x hoặc 300% Số giờ thực tế làm thêm Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động). Kế toán đơn vị đã không nắm chính xác tỷ lệ % trong công thức tính làm thêm giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hàng tuần chỉ nhân tỷ lệ 200%, đã nhân với tỷ lệ 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ. PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 54 Công an huyện Long Điền lập Giấy rút dự toán NS ngày 01/10/2010 thanh toán tiền làm thêm giờ cho lực lượng công an trực vào ngày được nghỉ bù, số tiền: 5.087.386 đồng. Căn cứ tính tiền làm ngoài giờ cho lực lượng công an ghi theo Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC. Cán bộ KSC đã trả lại chứng từ cho đơn vị để về tính toán và ghi lại căn cứ pháp lý tính vì Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV- BTC không áp dụng cho đối tượng là chiến sĩ trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân. (2) Phân tích hoạt động KSC các khoản đóng góp (Mục 6300): số tiền chi năm 2010: 161 tỷ đồng, năm 2011: 233 tỷ đồng và năm 2012: 335 tỷ đồng. Nội dung chi này bao gồm chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn từ NSNN cho CBCC hưởng lương, tiền công và phụ cấp từ NSNN. Mục chi này tăng dần qua các năm, lý do là tiền lương cơ bản qua các năm có sự điều chỉnh tăng dần, hệ số lương của CBCC cũng có tăng lên làm cho các khoản đóng góp của CBCC có sự tăng lên. Đối với mục chi này, các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn vẫn bị trả lại hồ sơ, chứng từ: Giấy rút dự toán NS ngày 28/7/2010 của UBND xã Tân Phước huyện Tân Thành thanh toán tiền BHYT cho đối tượng người cao tuổi, số tiền: 17.977.200 đồng. Chứng từ thanh toán sai mã nội dung kinh tế (tiểu mục 6301- BHXH, theo quy định thì tiền BHYT được ghi vào tiểu mục 6302-BHYT). Nguyên nhân kế toán đơn vị ghi sai mã nội dung kinh tế là do sơ xuất của kế toán trong lúc gõ máy, để sai ký hiệu về mục chi. Giấy rút dự toán NS ngày 5/3/2011 của trường mầm non Sơn Ca thành phố Bà Rịa thanh toán tiền BHXH và KPCĐ cho CBCC trong đơn vị, mức trích sai so với quy định hiện hành, số tiền: 7.050.000 đồng. Theo quy định mức trích BHXH và KPCĐ từ thu nhập người lao động là 6% và 1%, nhưng đơn vị trích tới 8% và 2% cao hơn mức quy định. Nguyên nhân trích nhầm được đơn vị lý giải là do kế toán đơn vị mới được tuyển dụng, chưa nắm rõ chế độ, khi thủ trưởng đơn vị ký duyệt chứng từ cũng đã chủ quan kiểm tra không kỹ càng vì nghĩ rằng các khoản chi này ngoài kế toán đơn vị kiểm tra còn có cán bộ KSC tại cơ quan Kho bạc kiểm tra lại nữa nên đã dẫn đến tình trạng sai sót trên. (3) Phân tích hoạt động KSC các khoản thanh toán khác cho cá nhân (Mục 6400): năm 2010 trên 212 tỷ đồng; năm 2011: 266 tỷ đồng; năm 2012: 249 tỷ đồng. Nội dung chi này phát sinh nhiều hơn trong thời gian gần đây là do cơ chế PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 55 khoán của chúng ta, các đơn vị tiết kiệm trong khoán được chi tiền lương tăng thêm cho CBCC, viên chức. Tuy vậy, số tiền trên so với chi lương, phụ cấp và tiền công còn quá nhỏ, trong khi cơ chế khoán hiện nay, ít nhất đơn vị khoán nếu tiết kiệm được có thể chi thêm 01 lần tiền lương tăng thêm, do vậy cần nghiên cứu và xem cụ thể lại cơ chế khoán của chúng ta sao cho có hiệu quả hơn. Một số khoản chi tăng thu nhập do các đơn vị lập thanh toán vẫn chưa đảm bảo đúng quy định, cụ thể như: Giấy rút dự toán NS ngày 19/4/2010 của UBND phường 9 thành phố Vũng Tàu thanh toán tiền tăng thu nhập quý I/2010 cho CBCC, số tiền: 22.000.000 đồng. Kế toán đơn vị vẫn chưa cung cấp được Quyết định giao tự chủ và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Theo quy định của Nhà nước đầu năm ngân sách các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện cung cấp Quyết định giao tự chủ (đối với những đơn vị tự chủ về chi tiêu NSNN) và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để KBNN nơi giao dịch có căn cứ kiểm soát, thanh toán hồ sơ, chứng từ cho đơn vị. Nhưng đến hết quý I/2010 UBND phường 9 thành phố Vũng Tàu vẫn chưa cung cấp được những hồ sơ pháp lý ban đầu này cho KBNN nơi giao dịch. Vì vậy, KBNN nơi giao dịch tạm ngưng thanh toán tiền tăng thu nhập quý I/2010 cho đơn vị để đơn vị hoàn tất thủ tục pháp lý ban đầu cung cấp cho KBNN làm cơ sở thanh toán và lưu hồ sơ tại cơ quan Kho bạc. Sở Y tế lập Giấy rút dự toán NS ngày 17/8/2012 thanh toán tiền hỗ trợ học phí cho cán bộ trong đơn vị theo học lớp học đào tạo nâng cao chuyên môn, số tiền: 20.000.000 đồng. Giấy rút dự toán NS thực hiện thanh toán tiền lớn hơn Phiếu thu học phí của học viên. Điều này là trái quy định của Nhà nước vì số tiền khi thanh toán chỉ có thể bằng hoặc nhỏ hơn số tiền trên Phiếu thu học phí. Giải thích cho việc sai này, kế toán đơn vị giải thích số tiền học phí của học viên là: 19.980.000 đồng. Để làm tròn số nên kế toán đã tự ý ghi con số là 20.000.000 đồng. Như vậy, lỗi này là do kế toán đơn vị không nắm được quy định về công tác kế toán, chứng tỏ năng lực của kế toán này còn non yếu. Cán bộ KSC của Kho bạc cần giải thích cho kế toán đơn vị hiểu rõ nguyên tắc kế toán. Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh lập Giấy rút dự toán NS ngày 04/10/2011 thanh toán tiền thu nhập tăng thêm, số tiền: 76.980.000 đồng. Hồ sơ thanh toán thiếu Bảng thuyết minh kinh phí tiết kiệm chi. Nguyên nhân của hồ sơ thiếu Bảng thuyết minh kinh phí tiết kiệm chi là do kế toán đơn vị đã không cung cấp cho cơ quan Kho bạc. Việc làm này của kế toán đơn vị đã bị cán bộ KSC trả lại hồ sơ vì PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 56 theo quy định của Nhà nước, sau mỗi quý của năm ngân sách, để thực hiện chi khoản thu nhập tăng thêm cho CBCC, đơn vị phải cung cấp được bảng thuyết minh kinh phí tiết kiệm chi, trong đó thể hiện rõ dự toán được cấp, số đã chi, số đã tiết kiệm được. Số tiền tiết kiệm được trong quý sẽ trích một phần cho chi thu nhập tăng thêm cho CBCC, một phần trích để lại cho quỹ phúc lợi, một phần cho hoạt động phát triển ngành. Sở Thông tin truyền thông tỉnh lập Giấy rút dự toán NS ngày 12/10/2012 thanh toán tiền tăng thu nhập quý III/2012, số tiền: 79.770.000 đồng. Chứng từ chi sai mã nội dung kinh tế so với quy định của Nhà nước. Đối với khoản tiền tăng thu nhập chứng từ được ghi vào mã nội dung kinh tế là: Tiểu mục 6404, nhưng trên hồ sơ của đơn vị ghi vào tiểu mục 6406-hỗ trợ đối tượng chính sách chi phí học tập. Điều này sai hoàn toàn về tính chất mục chi so với quy định. Nguyên nhân là do kế toán đơn vị trong quá trình nhập nội dung chứng từ đã nhập sai tiểu mục chi mà không kiểm tra lại kỹ càng khi đưa hồ sơ đến cơ quan Kho bạc thanh toán. Như vậy, trong quá trình thực hiện KSC nhóm mục chi 01, ngoài các khoản chi đơn vị làm sai như đã nêu trên, về phía KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu chưa phát sinh khoản chi nào thuộc nhóm mục này thực hiện kiểm soát sai so với quy định của Nhà nước. Đây là một sự tiến bộ đối với đội ngũ CBCC thực hiện công tác KSC tại KBNN trên địa bàn tỉnh. Trong nhóm mục chi thanh toán cá nhân (Nhóm mục chi 01) ngoài những kết quả giải ngân như bảng số liệu 2.1, thì vẫn còn những khoản chi bị từ chối chi trả tạm thời. Việc phát hiện ra những khoản chi sai, ngoài giúp NSNN sử dụng có hiệu quả (phản ánh tiêu chí thứ ba về hiệu quả của hoạt động KSC) còn giúp chỉ ra cho đơn vị thấy được hạn chế trong nghiệp vụ của mình, ngăn ngừa những hành vi sai phạm của đơn vị. Ngoài ra, khi cơ quan Kho bạc thấy được hiệu quả của công tác KSC sẽ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác KSC, từ đó cán bộ làm công tác KSC có cơ hội được học tập kiến thức mới, nâng cao năng lực chuyên môn tại đơn vị. 2.2.3.2. Phân tích hoạt động KSC nghiệp vụ chuyên môn (Nhóm mục chi 02). KSC nghiệp vụ chuyên môn gồm các mục 6500 (thanh toán dịch vụ công cộng), 6550 (vật tư văn phòng), 6600 (thông tin, tuyên truyền, liên lạc), 6650 (hội nghị), 6700 (công tác phí), 6750 (chi phí thuê mướn), 6800 (chi đoàn ra), 6850 (chi PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 57 đoàn vào), 6900 (sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên) và 7000 (chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành). Bảng 2.2: Số kinh phí đã giải ngân tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu về KSC thường xuyên NSNN theo nhóm mục 2 Đơn vị: tỷ đồng Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn Nội dung chi Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 6500 Dịch vụ công cộng 182 196 212 6550 Vật tư văn phòng 55 62 64 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 29 30 38 6650 Hội nghị 15 18 23 6700 Công tác phí 40 48 59 6750 Chi phí thuê mướn 43 50 53 6800, 6850 Chi đoàn ra, đoàn vào 1 1 6 6900 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ (Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên) 338 450 493 7000 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành 613 800 694 Cộng 1.316 1.655 1.642 Nguồn: Báo cáo B3-03/BC-NS/Tabmis của KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm ngân sách 2010 đến năm 2012 Nhóm mục chi 02 là nhóm mục về chi phí nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị. Trong nhóm mục chi này có liên quan đến rất nhiều mục chi khác nhau trong hoạt động của đơn vị. Ngoài kết quả đạt được là số kinh phí giải ngân trong những năm hoạt động của đơn vị thì vẫn còn những khoản chi đơn vị thực hiện sai và bị KBNN nơi giao dịch trả về tạm thời để làm đúng theo quy định. Sau khi thực hiện đúng và đầy đủ hồ sơ, đơn vị sẽ được cơ quan Kho bạc nơi giao dịch tiếp nhận lại hồ sơ và thanh toán theo quy trình. PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 58 (1) Phân tích hoạt động KSC thanh toán dịch vụ công cộng (Mục 6500) bao gồm các khoản chi thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu, vệ sinh môi trường, khi thanh toán các đơn vị phải có hoá đơn giải trình việc chi trên, KBNN kiểm soát theo hóa đơn chứng từ tiến hành thanh toán cho đơn vị. Số tiền thanh toán năm 2010: 181 tỷ đồng; năm 2011: 196 tỷ đồng và năm 2012: 211 tỷ đồng. Bên cạnh đó vẫn có những hồ sơ, chứng từ của đơn vị bị cơ quan Kho bạc từ chối chi và cần hoàn thiện: Ngày 13/4/2011, Trung tâm GDTX huyện Đất Đỏ thanh toán tiền điện, số tiền trên Giấy rút dự toán: 4.515.000 đồng cao hơn số tiền trên Hóa đơn tiền điện 4.315.000 đồng. Nguyên nhân số tiền có sự sai sót này là do kế toán đơn vị gõ sai trên máy tính và sơ xuất không phát hiện ra. Ngày 03/6/2011, Công anh tỉnh thanh toán tiền vệ sinh môi trường nhưng hồ sơ thanh toán không đủ thủ tục trong việc dọn vệ sinh môi trường, số tiền: 20.515.000 đồng. Nguyên nhân hồ sơ thanh toán bị trả lại vì đơn vị không cung cấp kế hoạch về việc vệ sinh môi trường, các vật dụng mua trong quá trình thực hiện kế hoạch vệ sinh môi trường không có hoá đơn mua cụ thể. (2) Phân tích hoạt động KSC vật tư văn phòng (Mục 6550) bao gồm các khoản chi để mua sắm văn phòng phẩm, sách báo, tài liệu, sổ sách, công cụ, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho hoạt động của các đơn vị. Khi thanh toán các đơn vị phải có đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định. Số tiền thanh toán năm 2010: 55 tỷ đồng, năm 2011: 62 tỷ đồng và năm 2012: 64 tỷ đồng tăng lên qua các năm. Nguyên nhân khách quan do giá cả tăng, nhưng cũng có thể có nguyên nhân khác do chủ quan vì cơ chế chi tiếp khách được quản lý chặt chẽ nên đơn vị có thể ghi chi tiếp khách vào mục chi này. Trong quá trình KSC mục chi này, đơn vị đã thực hiện sai một số khoản chi và bị cơ quan Kho bạc từ chối chi tạm thời như: Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch tỉnh lập Giấy rút dự toán NS ngày 09/03/2011 thanh toán tiền in bao thư và giấy mời, chứng từ thanh toán chi sai tính chất nguồn kinh phí (chi từ nguồn tự chủ sang nguồn không tự chủ), số tiền: 22.460.000 đồng. Nguyên nhân của việc ghi tính chất nguồn kinh phí sai được kế toán đơn vị giải thích là do kế toán chủ quan, gõ sai trên máy, làm xong mà không kiểm tra lại. PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 59 Ngày 20/9/2010, trường THCS Phan Bội Châu huyện Châu Đức thanh toán tiền văn phòng phẩm chứng từ thanh toán có số tiền cao hơn Hóa đơn, số tiền: 10.678.000 đồng. Lỗi sai này là của kế toán đơn vị đã tắc trách trong việc thực hiện hồ sơ chứng từ, không kiểm tra rà soát trước khi trình ký lãnh đạo và đưa ra cơ quan Kho bạc thanh toán. (3) Phân tích hoạt động KSC thông tin, tuyên truyền, liên lạc (Mục 6600) bao gồm các khoản chi để thanh toán cước phí bưu điện, điện thoại, các khoản chi liên quan đến công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, mua báo, tạp chí ..., khi thanh toán các đơn vị phải có hoá đơn chứng từ theo quy định. Số chi năm 2010 trên 28 tỷ đồng, năm 2011: 29 tỷ đồng và năm 2012: 38 tỷ đồng. Số chi này qua các năm đều tăng lên chứng tỏ rằng các đơn vị sử dụng NSNN đã coi trọng hơn việc thông tin, tuyên truyền và liên lạc tại đơn vị giúp nâng cao hiệu quả công việc của đơn vị mình. Trong mục chi này, đơn vị đã sai một số món chi như sau: Giấy rút dự toán NS ngày 22/10/2011 của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh thanh toán tiền thông tin tuyên truyền, số tiền: 3.000.000 đồng. Trên Giấy rút dự toán NS đơn vị ghi Mã chương 425-Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nhưng Mã chương đúng là 425-Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Nguyên nhân là do kế toán đơn vị lập hồ sơ đã ghi sai mã chương. Giấy rút dự toán NS ngày 01/4/2012 của Sở Khoa học công nghệ tỉnh tạm ứng kinh phí về tuyên truyền giáo dục giới tính cho học sinh THCS, số tiền: 505.395.800 đồng. Chứng từ thanh toán ghi sai Mã nội dung kinh tế, Giấy rút dự toán NS ghi 6650-Chi hội nghị, nhưng Mã nội dung kinh tế đúng là 6613-Chi tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong cơ quan, đơn vị theo chế độ. Lý do sai này là do kế toán đơn vị đã không hiểu đúng về nội dung chi, dẫn đến phản ánh sai từ mã nội dung kinh tế này qua nội dung kinh tế khác. (4) Phân tích hoạt động KSC công tác phí (Mục 6700) bao gồm các khoản chi tàu xe, máy bay, phụ cấp công tác phí, thuê phòng ngủ, khoán công tác phí Năm 2010 thanh toán trên 40 tỷ đồng, năm 2011: 48 tỷ đồng và năm 2012: 59 tỷ đồng. PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 60 Đối với mục chi này, đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn cũng đã thực hiện sai một số hình thức chi như: Ngày 20/4/2011, trường THPT Trần Văn Quan huyện Long Điền thanh toán tiền truy lãnh phụ cấp công tác phí từ ngày 1-20/8/2010 sai so với Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính, số tiền: 15.600.000 đồng. Việc kế toán đơn vị tính sai tiền truy lãnh phụ cấp công tác phí là do tại thời điểm thanh toán có sự thay đổi thông tư hướng dẫn, kế toán đơn vị không nắm chính xác thời điểm thông tư mới có hiệu lực nên đã áp dụng sai. Ngày 26/10/2012, Trung tâm văn hoá thành phố Vũng Tàu thanh toán công tác phí đi tham dự hội trại các tỉnh miền tây, trên Giấy đi đường bị tẩy xoá và không có văn bản phê duyệt của thủ trưởng đơn vị về việc cho phép cử người đi tham dự hội trại, số tiền: 16.040.000 đồng. Sở dĩ trong hồ sơ không có văn bản phê duyệt của thủ trưởng đơn vị vì kế toán đơn vị đã không kẹp vào hồ sơ, giấy đi đường bị tẩy xoá là do ngày đi đường do văn thư ghi cách tới 02 ngày so với những người thực tế tham dự hội trại tham gia, do vậy đã có sự tẩy xoá trên Giấy đi đường. (5) Phân tích hoạt động KSC sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên (Mục 6900). Mục chi này để sửa chữa thường xuyên các tài sản cố định và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng của các đơn vị sử dụng NSNN. Từ đó đảm bảo cơ sở vật chất cho các đơn vị đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi tài sản cố định bị hỏng đơn vị phải làm thiết kế dự toán, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, nếu số tiền sửa chữa theo quy định dưới 1 tỷ đồng chỉ định thầu, trên 1 tỷ phải đấu thầu. Sau khi hoàn thành các thủ tục trên đơn vị ký hợp đồng sửa chữa và tiến hành sửa chữa. Trên cơ sở nghiệm thu, hóa đơn chứng từ đúng quy định KBNN kiểm soát và thanh toán cho đơn vị. Số tiền KBNN Bà Rịa- Vũng Tàu đã thanh toán cho đơn vị năm 2010 trên 337 tỷ đồng, năm 2011: 450 tỷ đồng và năm 2012: 493 tỷ đồng. Qua quá trình KSC nhóm mục 6900, KBNN trên địa bàn đã phát hiện ra đơn vị thực hiện sai một số khoản chi sau: Ngày 14/7/2011, Văn phòng huyện uỷ huyện Tân Thành lập UNC thanh toán tiền sửa xe ôtô, Hợp đồng không còn hiệu lực, số tiền 24.400.000 đồng. Lý do của PT và tìm GP nâng cao HQ hoạt động KSC TX NSNN tại KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu Chung Thị Hải-Luận văn thạc sỹ 61 hợp đồng không còn hiệu lực là do hợp đồng ký ngày 20/6/2011 và trong hợp đồng có ghi hợp đồng này có hiệu lực trong vòng 05 ngày. Sau 05 ngày lái xe văn phòng huyện uỷ huyện Tân Thành mới tới sửa xe ôtô, nhưng do chỗ quen biết nên sửa xe mà không để ý tới việc ký kết hợp đồng, đồng thời lái xe đơn vị cũng không hiểu biết kỹ về việc ký hợp đồng nên đã không đòi nơi sửa xe ký hợp đồng mới. Đến khi kế toán làm thủ tục thanh toán với cơ quan Kho bạc thì vẫn căn cứ trên hợp đồng cũ nên đã bị cán bộ KSC trả lại hồ sơ. Ngày 18/7/2011, Công an tỉnh thanh toán tiền sửa chữa tàu số tiền thanh toán trên UNC lớn hơn số tiền của Hợp đồng và Thanh lý hợp đồng, số tiền: 48.357.000 đồng. Nguyên nhân dẫn đến sai sót trên là do Uỷ nhiệm chi được cơ quan Tài chính lập, KBNN chỉ căn cứ trên UNC và thực hiện xuất quỹ, không thực hiện kiểm soát lại chế độ trong hồ sơ. Kế toán đơn vị khi nhận được UNC bên cơ quan Tài chính không kiểm tra kỹ hồ sơ và đã không phát hiện ra số tiền trên UNC lớn hơn số tiền của Hợp đồng và Thanh lý hợp đồng, tiếp tục đưa qua cơ quan Kho bạc thanh toán, đến khâu cuối cùng thì cán bộ KSC đã phát hiện sai lệch trên và trả lại cho đơn vị. Ngày 15/08/2012, Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai huyện Châu Đức lập Giấy rút dự toán NS thanh toán tiền sửa chữa hệ thống điện vượt Hoá đơn GTGT, số tiền: 10.030.000 đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272567_3769_1951965.pdf
Tài liệu liên quan