Luận văn Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh tây Quảng Ninh

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ. vi

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vii

LỜI MỞ ĐẦU.1

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.1

2. Tình hình nghiên cứu .2

3. Mục đích nghiên cứu .3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu.3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3

5.1. Đối tượng nghiên cứu .3

5.2. Phạm vi nghiên cứu .3

6. Phương pháp nghiên cứu.4

7. Kết cấu luận văn.5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT VỀ

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.6

1.1. Tổng quan về xử lý nợ xấu.6

1.1.1. Khái niệm về nợ xấu.6

1.1.2. Đặc điểm về nợ xấu .9

1.1.3. Nguyên nhân của nợ xấu .10

1.1.4. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng .14

1.1.5. Các biện pháp xử lý nợ xấu .17

1.2. Những vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.22

pdf88 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh tây Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt này thể hiện ở việc VAMC chỉ mua bán nợ xấu phát sinh từ nghiệp vụ cấp tín dụng của các TCTD ở trong nước. VAMC chỉ mua các khoản nợ xấu được xếp hạng từ nợ nhóm 3, 4 và 5. VAMC chỉ mua nợ xấu phát sinh trong hoạt động của các TCTD ở trong nước, không mua nợ xấu của các TCTD nước ngoài, cũng như không mua nợ xấu của các doanh nghiệp khác không phải là TCTD ở trong nước. - Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC): Từ năm 2007, DATC hướng hoạt động vào trọng tâm chính là xử lý nợ xấu gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, các trường hợp nợ xấu DATC mua lại và xử lý đều có giá trị không lớn và chưa phải là các trường hợp phức tạp, chủ yếu mới chỉ xử lý về tài chính, trong khi việc tái cơ cấu hoạt động còn hạn chế. - Các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc các tổ chức tín dụng (gọi là AMC): Việc thành lập các AMC để xử lý nợ xấu được các TCTD đặc biệt quan tâm bởi mỗi TCTD có một chính sách, hệ thống và quy trình quản lý rủi ro khác nhau. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng về quy mô cũng như dư nợ tín dụng của các TCTD ngày càng tăng cao, việc xử lý nợ xấu đòi hỏi phải có bộ máy chuyên nghiệp thực hiện với tư cách là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhằm hỗ trợ TCTD về công tác quản lý nợ và khai thác tài sản. Bên cạnh đó, những 31 hạn chế của Luật các TCTD 2010 đối với hoạt động kinh doanh bất động sản của các TCTD cũng là một động lực thúc đẩy các TCTD tập trung xây dựng và phát triển mô hình AMC. 2.1.4. Quy định về phương thức xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng - Mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt: Nếu các khoản nợ xấu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN thì sẽ được xem xét mua bằng trái phiếu đặc biệt bởi VAMC. Trước hết tổ chức tín dụng rà soát các khoản nợ xấu đáp ứng đủ điều kiên theo quy định trên rồi lập hồ sơ đề nghị mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 19/2013/TT- NHNN. - Mua nợ theo giá trị thị trường: Trước hết Công ty Quản lý tài sản cần lập một bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường của năm sau trước ngày 15 tháng 12 hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 19. Sau đó VAMC tiến hành việc mua nợ xấu theo giá thị trường theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT- NHNN và khoản 4 Điều 1 Thông tư 09 /2017/TT- NHNN. - Thu hồi nợ xấu bằng việc phát mại tài sản đảm bảo do các tổ chức tín dụng, Công ty thực hiện: Về cơ bản quy trình này gồm 4 bước: - Thông báo về việc xử lý phát mại tài sản - Định giá tài sản bảo đảm - Bán tài sản bảo đảm - Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản bảo đảm Việc thực hiện các bước trên phải tuân theo những quy định của luật chung là Bộ Luật dân sự 2015 về chế định tài sản bảo đảm, từ Điều 292 đến Điều 350 về các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ. 32 Đồng thời phải xem xét đến các quy định của luật chuyên ngành như Luật Đấu giá tài sản 2016, Luật Đất đai 2013, Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật phá sản 2014, cho từng loại tài sản, đối tượng cụ thể 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh 2.2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh 2.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh Thực hiện chủ trương của NHNo Việt Nam về tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp để tăng năng lực cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo đó, NHNo Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh được chia tách thành 03 Chi nhánh loại 1 hạng 1 gồm NHNo Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, NHNo Chi nhánh Đông Quảng Ninh và NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh về trực thuộc NHNo Việt Nam. Các NHNo Chi nhánh loại 1 sau khi chia tách quan lý các NHNo Chi nhánh loại 2 như sau: NHNo Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh quản lý 13 Chi nhánh NHNo loại 2, địa bàn hoạt động gồm: thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ, thị xã Quảng Yên, thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, huyện Tiên Yên, huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu, huyện Cô Tô. NHNo Chi nhánh Đông Quảng Ninh quản lý 03 Chi nhánh loại 2, địa bàn hoạt động gồm: thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà và huyện Hải Hà NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh quản lý 03 Chi nhánh loại 2 (gồm NHNo Chi nhánh thành phố Uông Bí, NHNo Chi nhánh Mạo Khê và NHNo Chi nhánh huyện Đông Triều), địa bàn hoạt động gồm: thành phố Uông Bí và thị xã Đông Triều. Tuy NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh mới được thành lập từ tháng 4 năm 2018 (Quyết định số 285/QĐ-HĐTV-TCTL của Hội đồng thành viên NHNo Việt 33 Nam) nhưng toàn bộ số liệu hoạt động của 03 Chi nhánh NHNo loại 2 (NHNo Chi nhánh thành phố Uông Bí, NHNo Chi nhánh Mạo Khê và NHNo Chi nhánh Đông Triều) - Đây là 03 Chi nhánh được thành lập từ những năm trước đây và có quy mô hoạt động tương đối lớn Tính đến nay, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đang thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau đây: - Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm VND và ngoại tệ. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu VND và ngoại tệ. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ. - Chuyển tiền trong và ngoài nước - Bảo lãnh - Phát hành thẻ - Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua hệ thống SWIFT, dịch vụ E-banking, home banking - Thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 34 2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh Nguồn: Nội bộ của ngân hàng 2.2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có trình độ cao và tác phong chuyên nghiệp, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như đông đảo khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn giữ vững vị thế là nhà cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong mọi lĩnh vực; trong các hoạt động truyền thống như huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử Với thế mạnh của mình, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã ứng dụng công nghệ hiện đại vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng và không ngừng cung cấp các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm “đưa ngân hàng tới gần khách hàng” như: Internet banking, SMS Banking, Phone banking Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3 Phòng Kế toán và Ngân quỹ Phòng Dịch vụ và Quản trị hệ thống Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng Tổng hợp Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Chi nhánh thành phố Uông Bí Chi nhánh Mạo Khê Các Phòng giao dịch trực thuộc 35 Đơn vị: tỷ VND 3.736 4.562 5.102 0 1 2 3 4 5 6 2016 2017 2018 Tổng Tài sản Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 03 chi nhánh NHNo (Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều) năm 2016, 2017 và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2018 NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn giữ vững vai trò chủ chốt trong việc phục vụ hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, chiếm trên 50% thị phần trên địa bàn và giữ vai trò chủ lực tín dụng trong khu vực nông nghiệp nông thôn Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy năm 2017, tổng tài sản đạt 4.562 tỷ đồng, tăng 826 tỷ đồng (tăng 22,1%) so với năm 2016. Năm 2018, tổng tài sản đạt 5.102 tỷ đồng, tăng 540 tỷ đồng (tăng 11,8%) so với năm 2017. Tổng dư nợ tín dụng năm 2018 tăng 11,6%, huy động vốn từ nền kinh tế tăng 16%; chất lượng tín dụng luôn được quan tâm chỉ đạo và duy trì ở mức thấp, tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,08%/tổng dư nợ; lợi nhuận khoán tài chính đạt 88,9 tỷ đồng, tăng 12,2 tỷ đồng (tăng 12,9%) so với năm 2017. Bám sát chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế của ngành, để tăng năng lực cạnh tranh và ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và áp dụng linh hoạt, hợp lý lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay và các 36 loại phí dịch vụ. Triển khai kịp thời đầy đủ các các sản phẩm dịch vụ, tiện ích do NHNo Việt Nam ban hành đến với khách hàng. Trong giai đoạn 2016 - 2018, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động nhưng được sự chỉ đạo của NHNo Việt Nam, sự ủng hộ của chính quyền địa phương, hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã đạt được nhiều thắng lợi trong việc thực hiện các công tác: huy động vốn, công tác tín dụng và xử lý nợ, công tác thanh toán và kinh doanh ngoại tệ, công tác phát triển sản phẩm dịch vụ * Nguồn vốn Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Vì vậy, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn có sự đổi mới trong các hình thức huy động, khuyến khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Các hình thức huy động vốn được sử dụng chủ yếu hiện nay tại NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh là: tiết kiệm dân cư, phát hành trái phiếu với thời hạn linh hoạt và lãi suất thích hợp. Tuy nhiên hoạt động huy động vốn của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh trong những năm 2016 - 2018 chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các TCTD trên địa bàn, với những thách thức lớn. Thứ nhất là, các TCTD liên tục đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với những sản phẩm bán lẻ phong phú, đa dạng và những chiêu trò cạnh tranh để thu hút khách hàng. Thứ hai là, tiền gửi của một số Tổ chức, cá nhân tại NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh có xu hướng chuyển dịch sang gửi tại các TCTD để hưởng lãi suất cao hơn. Đứng trước khó khăn trên, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã quyết liệt triển khai đồng bộ các giải pháp trong công tác huy động vốn và đã đạt được những kết quả khả quan và luôn là một trong những ngân hàng có nguồn vốn tăng đều qua các năm và chiếm thị phần lớn trên địa bàn. Cụ thể là tổng vốn huy động tại thời điểm 31/12/2017 đạt 3.414 tỷ đồng, tăng 455 tỷ đồng (tăng 15%) so với 2016; trong 37 đó nguồn vốn nội tệ đạt 3.393 tỷ đồng, tăng 457 tỷ đồng (tăng 16%) so với năm 2016. Mặt bằng lãi suất chung tăng cao làm cho hoạt động huy động vốn của các TCTD gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, tổng huy động vốn của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2017 vẫn tăng trưởng ở mức 15%. Huy động vốn trực tiếp từ nền kinh tế tăng 15%; trong đó tốc độ tăng trưởng tiền gửi từ dân cư đạt 3.200 tỷ đồng, tăng 519 tỷ đồng (tăng 19%), cao hơn tốc độ tăng của năm 2016 (15%). Với chính sách lãi suất linh hoạt, sự đa dạng về các sản phẩm huy động vốn, công tác huy động vốn của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo đủ nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng. Sang đến năm 2018, trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn và sự cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD, ngay từ đầu năm Ban Lãnh đạo NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã quán triệt đến toàn thể CBCNVC trong đơn vị coi công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm. Ban lãnh đạo cũng đã chỉ đạo quyết liệt các phòng và các Chi nhánh trực thuộc tập trung nguồn lực cho công tác huy động vốn. Kết quả cụ thể như sau: Tổng huy động vốn năm 2018 đạt 3.944 tỷ đồng, tăng 530 tỷ đồng (tăng16%) so năm 2017; trong đó nguồn vốn nội tệ đạt 3.927 tỷ đồng, tăng 534 tỷ đồng (tăng 16%) bằng với tốc độ tăng trưởng năm 2017 Dự báo trong thời gian tới áp lực cạnh tranh trong huy động vốn càng trở lên gay gắt, để nguồn vốn NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh tăng trưởng ổn định và bền vững đòi hỏi toàn thể CBCNVC phải nỗ lực tìm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm, áp dụng lãi suất huy động linh hoạt đảm bảo khả năng cạnhtranh * Sử dụng vốn Nguồn vốn tăng trưởng là nền tảng quan trọng tạo điều kiện thuận lợi giúp cho việc sử dụng và khai thác hiệu quả các nguồn vốn. Bám sát định hướng của ngành, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương và các cấp các ngành, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã nỗ lực triển khai thực hiện có hiệu quả việc đầu tư mở rộng tín dụng gắn với chất lượng và an toàn vốn theo đó dư nợ tín dụng qua các năm tăng trưởng khá, chất lượng tín dụng được đảm bảo, nợ xấu luôn ở mức thấp so quy định. 38 Bảng 2.1: Dư nợ và tổng Tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018 Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dư nợ 3.413 3.994 4.459 Tổng Tài sản 3.736 4.562 5.102 Dư nợ/Tổng tài sản (%) 49,5 50,8 55,4 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 03 chi nhánh NHNo (Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều) năm 2016, 2017 và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2018 Cụ thể: năm 2016, tổng dư nợ tín dụng đạt 3.413 tỷ đồng. Năm 2017, tổng dư nợ tín dụng đạt 3.994 tỷ đồng, tăng 580 tỷ đồng (tăng 17%) so với năm 2016 và đạt 113% kế hoạch giao. Năm 2018, tổng dư nợ tín dụng đạt 4.459 tỷ đồng, tăng 465 tỷ đồng (tăng 12%) so với năm 2017 và đạt 100% kế hoạch giao Đơn vị: tỷ VND 3.413 3.736 3.994 4.562 4.459 5.102 0 1 2 3 4 5 6 2016 2017 2018 Dư nợ Tổng Tài sản Biểu đồ 2.2: Dư nợ và tổng Tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 03 chi nhánh NHNo (Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều) năm 2016, 2017 và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2018 39 Mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD trên địa bàn về chiếm lĩnh thị phần, khách hàng, song với quyết tâm chính trị cao và sự đoàn kết nhất trí của tập thể CBCNVC trong Chi nhánh đã tập trung trí tuệ kịp thời đề ra các giải pháp biện pháp phù hợp và tổ chức triển khai nghiêm túc đạt hiệu quả nên tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng trưởng khá, đối tượng đầu tư luôn được quan tâm theo hướng ưu tiên vốn cho khu vực nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả năng tài chính lành mạnh dần thu hẹp cho vay các lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro cao hoặc chưa thực sự thiết yếu như bất động sản; đồng thời tích cực thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn và nợ xấu để tạo nguồn phục vụ cho vay các lĩnh vực, khách hàng thuộc mục tiêu phát triển. * Hoạt động dịch vụ Song song với việc tăng cường công tác huy động vốn, mở rộng đầu tư tín dụng, hoạt động dịch vụ luôn được NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh quan tâm thực hiện. Triển khai kịp thời các sản phẩm dịch vụ do NHNo Việt Nam ban hành nên đã đạt được những kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đều đạt trên 20% và đạt kế hoạch giao, đóng góp không nhỏ cho tổng thu nhập, cụ thể là: - Doanh số thanh toán toán trong nước: năm 2016 đạt 5.500 triệu đồng. Năm 2017 đạt 6.100 triệu đồng, tăng 600 triệu đồng (tăng 11%) so năm 2016. Năm 2018 đạt 6.300 triệu đồng, tăng 200 triệu đồng (tăng 3%) so năm 2017 - Doanh số thanh toán quốc tế: Năm 2016 đạt 300 triệu đồng. Năm 2017 đạt 500 triệu đồng, tăng 200 triệu đồng (tăng 67%) so năm 2016. Năm 2018 đạt 200 triệu đồng, giảm 300 triệu đồng (giảm 60%) so năm 2017 - Doanh số kinh doanh ngoại tệ: Năm 2016 đạt 400 triệu đồng. Năm 2017 đạt 400 triệu đồng, bằng 100% so năm 2016. Năm 2018 đạt 500 triệu đồng, tăng 100 triệu đồng (tăng 25%) so năm 2017 40 - Doanh số chi trả kiều hối: Năm 2016 đạt 300 triệu đồng. Năm 2017 đạt 300 triệu đồng, bằng 100% so năm 2016. Năm 2018 đạt 300 triệu đồng, bằng 100% so năm 2017 - Doanh số phát hành thẻ: Năm 2016 đạt 800 triệu đồng. Năm 2017 đạt 800 triệu đồng, bằng 100% so năm 2016. Năm 2018 đạt 500 triệu đồng, giảm 300 triệu đồng (giảm 37,5%) so năm 2017 - Doanh số E - Banking: Năm 2016 đạt 500 triệu đồng. Năm 2017 đạt 800 triệu đồng, tăng 300 triệu đồng (tăng 60%) so năm 2016. Năm 2018 đạt 900 triệu đồng, tăng 100 triệu đồng (tăng 13%) so năm 2017 - Doanh số ngân hàng bảo hiểm: Năm 2016 đạt 1.700 triệu đồng. Năm 2017 đạt 2.600 triệu đồng, tăng 900 triệu đồng (tăng 53%) so năm 2016. Năm 2018 đạt 3.300 triệu đồng, tăng 700 triệu đồng (tăng 27%) so năm 2017 * Công tác tài chính Bảng 2.2: Lợi nhuận của Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018 Đơn vị: Tỷ VND Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tổng thu 294 357,7 431,9 Tổng chi 224 279 343 Lợi nhuận khoán tài chính 70 78,7 88,9 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 03 chi nhánh NHNo (Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều) năm 2016, 2017 và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2018 Nhờ việc thực hiện tốt các kế hoạch đề ra, trong các năm qua NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh tiếp tục đạt được những kết quả hoạt động kinh doanh đáng khích lệ. 41 Đơn vị: Tỷ VND 70 78.7 88.9 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 2016 2017 2018 Lợi nhuận khoán tài chính Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 03 chi nhánh NHNo (Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều) năm 2016, 2017 và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2018 Lợi nhuận khoán tài chính thu được năm 2017 tăng 8,7 tỷ đồng (tăng 12,8%) so năm 2016. Năm 2018 tăng 10,2 tỷ đồng (tăng 13%) so năm 2017, đây là mức tăng trưởng khá so với toàn hệ thống NHNo Việt Nam và so với các TCTD trên địa bàn. Lợi nhuận qua các năm đều tăng trưởng đã góp phần đảm bảo thu nhập và các chế độ cho CBCNVC trong chi nhánh. * Công tác kế toán và an toàn tài sản - Công tác kế toán Chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ về công tác hạch toán kế toán; hạch toán kịp thời, chính xác, đúng tính chất tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; thực hiện quản lý, trích lập khấu hao, mua sắm, sửa chữa tài sản theo đúng quy định; tổng hợp, lưu giữ hồ sơ chứng từ kịp thời, đúng chế độ Tăng cường thu, thực hiện tiết kiệm chi phí, tiết giảm các khoản chi phí không cần thiết để đảm bảo quỹ tiền lương cho CBCNVC - Công tác an toàn tài sản 42 Đảm bảo thu chi tiền mặt, an toàn tài sản tiền bạc tại quầy giao dịch, tại phòng giao dịch, ATM, tại các thanh toán viên giao dịch một cửa và trên đường điều chuyển. Thực hiện mua sắm mới, sửa chữa thay thế trang thiết bị đảm bảo trang bị đầy đủ cho cán bộ công nhân viên chức công cụ, dụng cụ trong quá trình làm việc. Thực hiện tốt công tác an ninh trật tự an toàn tài sản, phòng chống cháy nổ. Bố trí lực lượng bảo vệ an ninh 24/24 giờ/ngày; phân công cán bộ lãnh đạo trực tăng cường trong các ngày nghỉ lễ tết, mưa bão; trang bị các phương tiện bảo vệ đầy đủ, đảm bảo hoạt động tốt khi có sự cố xảy ra. Phối hợp với lực lượng Công an bảo vệ trong quá trình điều chuyển vốn. * Các mặt công tác khác Tăng cường công tác tuyên truyền tiếp thị, quảng bá xây dựng hình ảnh thương hiệu NHNo Việt Nam, với quan điểm xuyên suốt "Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi", "Hết việc mới hết giờ" nên NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn quan tâm cải tiến lề lối tác phong giao dịch, nhất là bộ phận giao tiếp với khách hàng và luôn được khách hàng đánh giá cao Thực hiện ban hành các văn bản theo phân cấp đảm bảo cho quá trình hoạt động; nghiêm túc chấp hành quy trình trong các khâu nghiệp vụ Giao khoán các chỉ tiêu cụ thể chi tiết đến từng phòng tổ, cá nhân người lao động về chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng, thu dịch vụ làm cơ sở phân loại, xếp loại lao động cho việc khen thưởng và chi lương. 2.2.2. Thực trạng nợ xấu và thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh 2.2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh thời gian từ năm 2016 - 2018 Để hiểu rõ về chất lượng tín dụng và nợ xấu, có thể xem xét tổng quát thực trạng nợ xấu của NHNo Tây Quảng Ninh theo bảng dưới đây: 43 Bảng 2.3: Nợ xấu và dư nợ tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị: tỷ VND Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nợ xấu 9 31 48 Tổng Dư nợ 3.413 3.994 4.459 Nợ xấu /Tổng Dư nợ (%) 0,26% 0,78% 1,08% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 03 chi nhánh NHNo (Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều) năm 2016, 2017 và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2018 Có thể thấy giai đoạn 2016 - 2018 nợ xấu đều tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối. Cụ thể nợ xấu năm 2017 là 31 tỷ đồng, tăng 22 tỷ đồng (tăng 0,52%) so năm 2016, chiếm 0,78%/tổng dư nợ. Năm 2018 là 48 tỷ đồng, tăng 17 tỷ đồng (tăng 0,3%) so năm 2017, chiếm 1,08%/tổng dư nợ. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ luôn ở mức thấp dưới mức cho phép (mức quy định của NHNo Việt Nam là <2,5%/ tổng dư nợ) Đơn vị: tỷ VND 9 31 48 0 10 20 30 40 50 2016 2017 2018 Tổng Nợ xấu Biểu đồ 2.4: Tổng nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016-2018 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 03 chi nhánh NHNo (Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều) năm 2016, 2017 và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2018 44 Nợ xấu của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh như sau (xem biểu đồ 2.4): Năm 2017, nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng 96,8%/tổng dư; nợ nhóm 2 chiếm 2,45%/tổng dư nợ và nhóm nợ xấu (nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5) được kiểm soát ở mức 0,78%/tổng dư nợ, so với tỷ lệ nhóm nợ xấu của năm 2016 là 0,26% thì tỷ lệ nợ xấu năm 2017 tăng 0,52% chủ yếu do một số khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ không trả được nợ theo các kỳ hạn đã định. Việc trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể cho các khoản vay của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh được thực hiện triệt để theo quy định của NHNN. Do vậy, năm 2017, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã trích đủ 100% dự phòng rủi ro theo quy định của Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Số tiền dự phòng rủi ro đã sử dụng năm 2017 để xử lý nợ là 5,5 tỷ đồng. Sau xử lý bằng dự phòng, việc theo dõi, xây dựng và thực thi phương án thu hồi nợ của từng khách hàng được triển khai quyết liệt. Năm 2017, khoản thu từ các khoản nợ đã xử lý bằng nguồn dự phòng là 3,5 tỷ đồng. Sang đến năm 2018, nợ xấu của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh tiếp tục tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối, cụ thể là: nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng 94,86%/tổng dư; nhóm 2 chiếm 4,06%/tổng dư nợ và nhóm nợ xấu (nhóm 3-5) chiếm 1,08%/tổng dư nợ, so với tỷ lệ nhóm nợ xấu của năm 2017 tăng 0,3%. Với quan điểm thận trọng, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã phân loại nợ khá chặt chẽ theo quy định của NHNN và đã trích lập đầy đủ dự phòng cho số nợ có nguy cơ tiềm ẩn. Năm 2018, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã trích đủ 100% dự phòng rủi ro tín dụng với tổng số tiền hạch toán vào chi phí là 40 tỷ đồng, bằng 100% so với chi phí dự phòng năm 2017. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế trên địa bàn gặp khó khăn, một số ngành mũi nhọn như than, xi măng sản xuất bị đình trệ do không tiêu thụ được sản phẩm, lượng hàng hóa tồn kho lớn. Mặt khác do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh phát sinh đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp, cá nhân gặp khó khăn trong việc thực hiện các cam kết trả nợ với Ngân hàng. Các doanh nghiệp khó khăn về tài chính đều gặp phải trở ngại trong việc thanh toán tiền hàng, việc thu tiền bán hàng chậm, doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn dẫn đến NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh phải điều 45 chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn vào các nhóm nợ thích hợp nên dẫn đến nợ xấu tăng cao Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh từ năm 2016 - 2018 Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD Chỉ tiêu Năm Năm 2017 so với năm 2016 Năm 2018 so với năm 2017 2016 2107 2108 Tuyệt đối % Tăng trưởng Tuyệt đối % Tăng trưởng Tổng dư nợ quy VNĐ 3.413 3.994 4.459 581 17% 465 11,6% 1. Theo loại tiền: 3.413 3.994 4.459 581 17% 465 11,6% - VND 3.413 3.994 4.459 581 17% 465 11,6% - Ngoại tệ (quy USD) 0 0 0 2. Theo thời gian: 3.413 3.994 4.459 581 17% 465 11,6% - Ngắn hạn 1.734 2.226 2.722 492 28,4% 496 22,3% - Trung dài hạn 1.680 1.768 1.737 88 5,2% -31 -1,75% 3. Nợ xấu: - Tổng nợ xấu 9 31 48 22 244,4% 17 54,8% - Tỷ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_xu_ly_no_xau_tai_cac_to_chuc_tin_dung.pdf
Tài liệu liên quan