Luận văn Phát huy vai trò trung tâm của học sinh trong quá trình dạy học chương Động học chất điểm lớp 10 trung học phổ thông ban cơ bản

 Tổng hợp kiến thức:

 Ðặt câu hỏi giúp học sinh hệthống nội dung bài học.

 Việc sửdụng ngay kiến thức tiếp thu trước đó vào xây dựng kiến thức

mới là một cách giúp học sinh tổng hợp, tổchức lại kiến thức, thiết lập mối liên hệ

giữa các kiến thức.

Ví dụ:Khi học sinh học xong vềchuyển động thẳng đều, học sinh sửdụng

kiến thức vềchuyển động thẳng đều đểxây dựng kiến thức của chuyển động thẳng

biến đổi đều. Học sinh có thểhiểu khi a = 0 thì có thểsửdụng các công thức của

chuyển động thẳng biến đổi đều cho chuyển động thẳng đều.

 Ngoài ra đểgiúp học sinh tổng hợp kiến thức có thểtừng bước thực hiện

một sơ đồhệthống nói lên mối liên hệgiữa các kiến thức. Việc tổng hợp kiến thức

quy trình trong chương này được diễn ra liên tục trong quá trình dạy học.

Ví dụ: Từkiến thức quy trình vềcách vẽ đồthịcủa chuyển động thẳng đều

thì học sinh sửdụng đểvẽ đồthịcủa chuyển động thẳng biến đổi đều và cuối cùng

vận dụng đểgiải bài toán động học bằng đồthị. Vậy cuối cùng học sinh không cần

nhớcách vẽ đồthịcủa của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng biến đổi

đều mà chỉcần biết cách giải bài toán động học bằng đồthị. Lúc này học sinh đã

tổng hợp được kiến thức

pdf174 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1762 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát huy vai trò trung tâm của học sinh trong quá trình dạy học chương Động học chất điểm lớp 10 trung học phổ thông ban cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trong một hệ thống đã có. Các kiến thức thông báo và kiến thức quy trình của chương “Ðộng học chất điểm”: Kiến thức thông báo: Chất điểm, quỹ đạo, hệ tọa độ, hệ quy chiếu, vận tốc, gia tốc, biểu thức vận tốc,… Kiến thức quy trình:  Vẽ đồ thị của các loại chuyển động cơ học trên cơ sở các dữ liệu có được.  Giải các bài tập động học bằng hai cách: Sử dụng phương trình toán học và sử dụng đồ thị. * Các cách giúp học sinh thu nhận và tổng hợp kiến thức: Quan điểm xuyên suốt trong các thiết kế dạy học trong luận văn này là giáo viên không được xem học sinh là chưa biết gì mà luôn cố gắng phát huy cao tốt nhất hiểu biết, kinh nghiệm đã có của học sinh, cố gắng phát huy khả năng tự lực, sự hợp tác giữa học sinh với học sinh với sự hỗ trợ của giáo viên khi cần thiết để học sinh tự lực xây dựng kiến thức mới. Có hai cách giúp học sinh thu nhận và tổng hợp kiến thức:  Từ nội dung học đặt ra các câu hỏi, đặt câu hỏi vào các tình huống (luôn tôn trọng định hướng 1), giúp học sinh phân tích để trả lời câu hỏi để từ đó thu nhận kiến thức mới.  Từ nội dung học thiết kế các nhiệm vụ học tập (luôn tôn trọng định hướng 1) tùy thuộc mức độ khó khăn của nhiệm vụ học tập mà chia việc thực hiện ra thành nhiều bước. Học sinh sẽ tranh luận, thảo luận để thực hiện nhiệm vụ học tập và kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ học tập là kiến thức mới được xây dựng. Ví dụ 1: Ðể dạy khái niệm chuyển động cơ tôi tiến hành như sau: Cho học sinh xem đoạn phim  Ô tô chuyển động là chuyển động đối với cái gì?  Người phụ nữ ngồi trên ô tô có thay đổi vị trí so với người đàn ông lái xe khi xe đang chạy không?  Khi hai ôtô ở vị trí song song với nhau người ngồi trên xe này có thấy người trong xe kia thay đổi vị trí đối với mình hay không? Ví dụ 2: Khi dạy khái niệm gia tốc. Phiếu 1: Lớp:………… Nhóm: …………………….. Dưới đây là 3 bản giá trị về sự biến đổi vận tốc theo thời gian của xe 3 ôtô: t (s) 1 2 3 t (s) 1 3 5 t (s) 1 5 9 v(m/s) 50 50 50 v (m/s) 10 15 20 m (m/s) 60 40 20 Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Nhiệm vụ Kết quả thảo luận nhóm 1 Nhận xét về sự thay đổi vận tốc theo thời gian của 3 xe ô tô được mô tả ở 3 bảng giá trị trên và rút ra nhận xét về tính chất của từng chuyển động 2 Tính lượng vận tốc thay đổi trong từng khoảng thời gian liên tiếp 1s của từng ôtô được mô tả trong các bảng giá trị trên 3 Có nhận xét gì về lượng vận tốc thay đổi trong từng khoảng thời gian liên tiếp 1s của từng ôtô? 4 Ô tô nào biến đổi vận tốc nhanh hơn 5 Ðể biết một chuyển động có sự biến thiên vận tốc nhanh hay chậm ta cần so sánh cái gì? Các kiến thức quy trình được học sinh thu nhận một cách hiệu quả thông qua các nhiệm vụ học tập trong các phiếu học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập là đồng thời lĩnh hội và rèn luyện theo sơ đồ cơ sở định hướng của kiến thức quy trình. Ví dụ: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập ở bài 2 khi dạy về phương trình chuyển động và đồ thị tọa độ theo thời gian của chuyển động thẳng đều. Bảng sau mô tả sự thay đổi tọa độ theo thời gian của ôtô chuyển động trên lộ trình TP HCM – Nha trang: Nhiệm vụ: - Vẽ hệ trục tọa độ có trục tung là x, trục hoành là t, gốc tọa độ tại Củ chi - Xác định các điểm có các cặp toạ độ (x,t) tương ứng theo bảng số trên - Nối các điểm này với nhau Nhận xét về đồ thị vẽ được Đường vẽ được trên đồ thị mô tả quỹ đạo của chuyển động hay cho biết sự thay đổi của tọa độ theo thời gian Nếu biết rằng ôtô sẽ đến Nha Trang sau 9 tiếng kể từ lúc khởi hành, hãy xác định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP Hồ Chí Minh đến Nha Trang Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Nha trang có tọa độ x bằng bao nhiêu đối với mốc chọn là Củ Chi? X t (h) 30 90 150 210 270 330 390 450 0 1 2 3 4 5 6 7 Nếu nói rằng sau khi khởi hành 2h30ph ôtô sẽ đến Tháp Chàm, hãy xác định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP HCM đến Tháp chàm Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Tháp chàm có tọa độ x bằng bao nhiêu đối với mốc chọn là Củ Chi ? Vẽ đồ thị của chuyển động trên với trục tung là vận tốc (v) và trục hoành là thời gian (đồ thị Vận tốc - Th ời gian) Nhận xét dạng đồ thị Quãng đường tính theo công thức S = v.t tương ứng với cái gì trên đồ thị này?  Các nhiệm vụ học tập trong cả chương được thiết kế sao cho học sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập sau thì học sinh phải sử dụng ngay cả kiến thức thông báo và kiến thức quy trình vừa lĩnh hội trước đó. Chính vì vậy học sinh hiểu ngay kiến thức thông báo ngay trong quá trình học tập, kiến thức quy trình thì từng bước được lĩnh hội từ việc làm theo sơ đồ cơ sở định hướng đến việc áp dụng các bước tiếp theo vào giải quyết các vấn đề khác. Ví dụ: Thu nhận kiến thức thông báo. Khi học sinh được học về vận tốc thì sử dụng kiến thức vận tốc để thực hiện các nhiệm vụ phiếu 1( bài chuyển động thẳng biến đổi đều) để xây dựng khái niệm gia tốc và từ đó có thể biết được tính chất chuyển động của vật và tính được gia tốc ở phiếu 3 ( bài chuyển động thẳng biến đổi đều). Phiếu 1: Lớp: …………. Nhóm:……………………. Dưới đây là 3 bản giá trị về sự biến đổi vận tốc theo thời gian của xe 3 ôtô: t (s) 1 2 3 t (s) 1 3 5 t (s) 1 5 9 v(m/s) 50 50 50 v (m/s) 10 15 20 v (m/s) 60 40 20 Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Nhiệm vụ Kết quả thảo luận nhóm 1 Nhận xét về sự thay đổi vận tốc theo thời gian của 3 xe ô tô được mô tả ở 3 bảng giá trị trên và rút ra nhận xét về tính chất của từng chuyển động 2 Tính lượng vận tốc thay đổi trong từng khoảng thời gian liên tiếp 1s của từng ôtô được mô tả trong các bảng giá trị trên 3 Có nhận xét gì về lượng vận tốc thay đổi trong từng khoảng thời gian liên tiếp 1s của từng ôtô? 4 Ô tô nào biến đổi vận tốc nhanh hơn 5 Ðể biết một chuyển động có sự biến thiên vận tốc nhanh hay chậm ta cần so sánh cái gì? Phiếu 3: Lớp: …………… Nhóm:…………………….. Nhiệm vụ Học sinh tính toán và kết quả Một ô tô chuyển động thẳng có vận tốc biến thiên theo thời gian thể hiện qua bảng giá trị sau: t (s) 1 3 5 v(m/s) 10 15 20 Hãy cho biết tính chất chuyển động của ô tô và tính gia tốc ứng với mỗi đoạn và nêu nhận xét. Ví dụ: Thu nhận kiến thức quy trình: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập ở bài 2 khi dạy về phương trình chuyển động và đồ thị tọa độ theo thời gian của chuyển động thẳng đều. Bảng sau mô tả sự thay đổi tọa độ theo thời gian của ôtô chuyển động trên lộ trình TP HCM – Nha trang: X (km) t (h) 30 90 150 210 270 330 390 450 0 1 2 3 4 5 6 7 Nhiệm vụ: - Vẽ hệ trục tọa độ có trục tung là x, trục hoành là t, gốc tọa độ tại Củ chi - Xác định các điểm có các cặp toạ độ (x,t) tương ứng theo bảng số trên - Nối các điểm này với nhau. Nhận xét về đồ thị vẽ được Đường vẽ được trên đồ thị mô tả quỹ đạo của chuyển động hay cho biết sự thay đổi của tọa độ theo thời gian Nếu biết rằng ôtô sẽ đến Nha Trang sau 9 tiếng kể từ lúc khởi hành, hãy xác định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP Hồ Chí Minh đến Nha Trang Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Nha trang có tọa độ x bằng bao nhiêu đối với mốc chọn là Củ Chi? Nếu nói rằng sau khi khởi hành 2h30ph ôtô sẽ đến Tháp Chàm, hãy xác định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP HCM đến Tháp chàm Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Tháp chàm có tọa độ x bằng bao nhiêu đối với mốc chọn là Củ Chi ? Vẽ đồ thị của chuyển động trên với trục tung là vận tốc (v) và trục hoành là thời gian (đồ thị Vận tốc - Thời gian) Nhận xét dạng đồ thị Quãng đường tính theo công thức S = v.t tương ứng với cái gì trên đồ thị này? Sau khi thực hiện nhiệm vụ này, thì học sinh biết cách diễn tả một bài toán thực tế bằng đồ thị theo sơ đồ định hướng để tự mình thực hiện từng bước. Học sinh biết được giá trị của việc biểu diễn bằng đồ thị (cho phép xác định vị trí của chuyển động ứng với từng thời điểm khác nhau, hoặc xác định thời điểm, khoảng thời gian vật đến vị trí xác định nào đó, …) Những kiến thức quy trình này được học sinh áp dụng ngay để nắm vững ở nhiệm vụ sau đó và kiến thức quy trình được rèn luyện ngay tại lớp. Sau khi học sinh nắm được sơ đồ định hướng kiến thức qui trình, thì đến bài 3 khi làm việc với phiếu học tập sau: Phiếu 4: Lớp:……………… Nhóm:………………………. Nhiệm vụ 1 Kết quả làm việc nhóm Một xe máy đang chuyển động với vận tốc 3m/s bỗng tăng tốc với gia tốc là 0,5m/s2. Chọn chiều dương của trục tọa độ là chiều chuyển động, gốc tọa độ và thời gian là tại thời điểm xe bắt đầu tăng tốc. Hãy thực hiện các nhiệm vụ sau: Viết biểu thức xác định vận tốc của xe tại thời điểm t bất kỳ Từ công thức xác định vận tốc của xe khi nó đã tăng tốc được 4s Từ công thức xác định thời gian để xe đạt vận tốc v = 6m/s Nhiệm vụ 2: Cũng bài toán trên hãy: Kết quả làm việc nhóm Viết biểu thức xác định vận tốc của xe tại thời điểm t bất kỳ Vẽ đồ thị mô tả sự biến thiên của vận tốc theo thời gian Từ đồ thị xác định vận tốc của xe lúc t = 4s Từ đồ thị xác định thời gian để xe đạt vận tốc v = 6m/s Ở phiếu học tập này thì học sinh giải quyết các nhiệm vụ như: Xác định vận tốc của xe khi nó tăng tốc được 4s, xác định thời gian để xe đạt vận tốc 6m/s, vẽ đồ thị mô tả sự biến thiên của vận tốc theo thời gian thì học sinh làm rất dễ dàng dựa vào những định hướng kiến thức quy trình được học ở bài 2 (Chuyển động thẳng đều).  Tổng hợp kiến thức:  Ðặt câu hỏi giúp học sinh hệ thống nội dung bài học.  Việc sử dụng ngay kiến thức tiếp thu trước đó vào xây dựng kiến thức mới là một cách giúp học sinh tổng hợp, tổ chức lại kiến thức, thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức. Ví dụ: Khi học sinh học xong về chuyển động thẳng đều, học sinh sử dụng kiến thức về chuyển động thẳng đều để xây dựng kiến thức của chuyển động thẳng biến đổi đều. Học sinh có thể hiểu khi a = 0 thì có thể sử dụng các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều cho chuyển động thẳng đều.  Ngoài ra để giúp học sinh tổng hợp kiến thức có thể từng bước thực hiện một sơ đồ hệ thống nói lên mối liên hệ giữa các kiến thức. Việc tổng hợp kiến thức quy trình trong chương này được diễn ra liên tục trong quá trình dạy học. Ví dụ: Từ kiến thức quy trình về cách vẽ đồ thị của chuyển động thẳng đều thì học sinh sử dụng để vẽ đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi đều và cuối cùng vận dụng để giải bài toán động học bằng đồ thị. Vậy cuối cùng học sinh không cần nhớ cách vẽ đồ thị của của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng biến đổi đều mà chỉ cần biết cách giải bài toán động học bằng đồ thị. Lúc này học sinh đã tổng hợp được kiến thức.  Ðịnh hướng 3: Mở rộng và tinh lọc kiến thức. Học tập tự bản thân nó là quá trình mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn là giai đoạn tiếp theo của việc mở rộng kiến thức. Tuy nhiên, mở rộng và tinh lọc kiến thức là hai quá trình phải diễn ra đồng thời. Ở chương này quá trình dạy học kiến thức mới luôn diễn ra quá trình tinh lọc kiến thức theo cách mà R. Marzano đã nêu ra đó là đan xen với quá trình dạy học, sau khi học sinh lĩnh hội một số khái niệm cũng là lúc câu hỏi so sánh, phân biệt, phân loại, câu hỏi yêu cầu học sinh khái quát hóa được đặt ra. Các thiết kế dạy học trong luận văn này, ở cuối mỗi bài đều có các phiếu giao việc về nhà. Trong các phiếu giao việc này, có nhiều nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ yêu cầu học sinh so sánh, phân loại, … Với mục đích mở rộng và tinh lọc kiến thức và giúp học sinh hiểu rõ vấn đề trọng tâm, phân biệt các khái niệm, hiện tượng với nhau nhằm tránh cho học sinh nhằm lẫn các khái niệm, sự vật, hiện tượng với nhau. Ngoài ra, khi giao nhiệm vụ về nhà cũng tạo cơ hội cho các em có thêm cơ hội làm việc theo nhóm, nhằm mục đích phát triển cá nhân (như khả năng giao tiếp, hợp tác, …) Ví dụ 1: Ở phiếu giao việc bài 1 Nhiệm vụ 1: Các nhóm hãy phân biệt:  Chất điểm và vật.  Hệ tọa độ và hệ quy chiếu.  Thời gian và thời điểm. Ví dụ 2: Ở phiếu giao việc của bài 2. Nhiệm vụ 1: Các nhóm hãy phân biệt:  Phương trình toạ độ theo thời gian và phương trình đường đi theo thời gian của chuyển động thẳng đều.  Ðồ thị tọa độ theo thời gian và đồ thị vận tốc theo thời gian. Ví dụ 3: Ở phiếu giao việc của bài 3, các nhóm hãy phân biệt:  Thế nào là chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng nhanh dần đều, chuyển động thẳng chậm dần đều?  Phương trình và đồ thị tọa độ theo thời gian, vận tốc theo thời gian của ba loại chuyển động thẳng đều, thẳng nhanh dần đều và thẳng chậm dần. Mối quan hệ giữa a , v , v của chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều. Ví dụ 4: Phiếu giao việc Lớp: …………… Tên học sinh: ………………………….. Có thể định nghĩa khác nhau về chuyển động thẳng đều như thế nào? Có thể dùng phương trình chuyển động, chung nào để diễn tả các chuyển động thẳng đã học? Từ phương trình đó thử tìm lại phương trình của chuyển động đều Từ đó có thêm một định nghĩa khác về chuyển động đều như thế nào? Làm thế nào để phân biệt chuyển động thẳng nhanh dần đều và chậm dần đều? Các đại lượng trong phương trình chuyển động 200 2 1 attVXX  là giá trị đại số hay số học? Với chuyển động biến đổi có vận tốc ban đầu bằng không phương trình sẽ thế nào? Với chuyển động châm dần đều giá trị của các đại lượng trong phương trình như thế nào? Qua bốn ví dụ trên ta thấy rằng nếu như học sinh các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ được giao thì học sinh hiểu rõ vấn đề hơn. Ví dụ ở ví dụ 3, khi học sinh trả lời được các câu hỏi được giao thì học sinh có thể mở rộng và tinh lọc được kiến thức vì biết được phạm vi áp dụng các kiến thức và biết được chúng có những điểm giống nhau, khác nhau như thế nào? Tóm lại, việc mở rộng và tinh lọc kiến thức là việc cần thiết cho người học, giúp cho người học không cần phải nhớ nhiều kiến thức, mà chỉ cần nắm được điểm khác nhau căn bản của các kiến thức với nhau.  Vận dụng định hướng 4: Sử dụng kiến thức hiệu quả. Ở chương này có hai mức độ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức hiệu quả. 1. Vận dụng giải các bài toán động học theo yêu cầu của chương trình học. Ở chương này học sinh từng bước vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán động học từ đơn giản đến phức tạp bằng cả hai cách là đồ thị và phương trình, giúp học sinh thấy được giá trị thực tiễn của các kiến thức được học. Ví dụ: Khi dạy bài 1 “Chuyển động cơ”. Do học sinh chưa quen việc chọn vật làm gốc tọa độ, cách xác định vị trí của một điểm… nên tôi đã hỗ trợ cho học sinh hiểu vấn đề bằng cách đưa ra phiếu học tập gồm những câu hỏi rất dễ trả lời dựa vào sự hiểu biết của các em. Khi học sinh trả lời được các câu hỏi này thì học sinh đã hiểu được các kiến thức mà giáo viên muốn truyền đạt. Phiếu học tập: Lớp: …………… Nhóm: …………….. Em hiểu gì về những thông tin ghi trên cột cây số? Nó cho em biết những gì? Để xác định được vị trí của một chất điểm chuyển động ở một thời điểm nào đó ta phải biết những gì? Làm thế nào để chỉ cho người thợ mộc đúng vị trí cần khoan trên tường để đóng đinh khi ta không có mặt ở đó? Để xác định vị trí M của chất điểm chuyển động theo một quỹ đạo phẳng bất kỳ vào thời điểm xác định nào đó ta cần một hệ tọa độ như thế nào? - Vẽ hệ tọa độ. - Trục tung biểu diễn sự thay đổi của đại lượng nào? - Điểm được chọn làm gốc của hệ tọa độ? - Thời điểm được chọn là gốc thời gian? - Trục hoành biểu diễn sự thay đổi của đại lượng nào? - Thử xác định vị trí của điểm M theo hệ tọa độ đã chọn. Để xác định vị trí của chất điểm chuyển động theo một quỹ đạo thẳng vào thời điểm xác định nào đó, ta cần một hệ tọa độ như thế nào? Sau khi học sinh hiểu được gốc tọa độ, cách xác định vị trí của một điểm, thì ở bài “Chuyển động thẳng đều”, tôi đưa phiếu học tập khó hơn phiếu ở bài 1 “Chuyển động cơ”. Bảng sau mô tả sự thay đổi tọa độ theo thời gian của ôtô chuyển động trên lộ trình TP HCM – Nha trang: Nhiệm vụ: - Vẽ hệ trục tọa độ có trục tung là x, trục hoành là t, gốc tọa độ tại Củ chi - Xác định các điểm có các cặp toạ độ (x,t) tương ứng theo bảng số trên - Nối các điểm này với nhau Nhận xét về đồ thị vẽ được Đường vẽ được trên đồ thị mô tả quỹ đạo của chuyển động hay cho biết sự thay đổi của tọa độ theo thời gian Nếu biết rằng ôtô sẽ đến Nha Trang sau 9 tiếng kể từ lúc khởi hành, hãy xác định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP Hồ Chí Minh đến Nha Trang Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Nha trang có tọa độ x bằng bao nhiêu đối X (km) t (h) 30 90 150 210 270 330 390 450 0 1 2 3 4 5 6 7 với mốc chọn là Củ Chi? Nếu nói rằng sau khi khởi hành 2h30ph ôtô sẽ đến Tháp Chàm, hãy xác định bằng đồ thị trên quãng đường từ TP HCM đến Tháp chàm Nếu chọn gốc tọa độ tại Củ chi thì Tháp chàm có tọa độ x bằng bao nhiêu đối với mốc chọn là Củ Chi ? Vẽ đồ thị của chuyển động trên với trục tung là vận tốc (v) và trục hoành là thời gian (đồ thị Vận tốc - Th ời gian) Nhận xét dạng đồ thị Quãng đường tính theo công thức S = v.t tương ứng với cái gì trên đồ thị này? Khi học sinh đã biết cách xác định vị trí của chất điểm 1 thì đến phiếu học tập của bài 2, tôi đã yêu cầu cao hơn như vẽ đồ thị toạ độ theo thời gian (học sinh cần xác định 2 vị trí của chất điểm ở các câu hỏi khác nhau, rồi sau đó vẽ đồ thị, từ đồ thị, xác định vị trí hoặc khi biết t hay x, hay xác định t khi biết vị trí của chất điểm từ phương trình toán, … Cuối cùng, ở bài 3 “Chuyển động thẳng biến đổi đều” thì các vấn đề được giao phức tạp hơn 2 phiếu học tập ban đầu, vì các nhiệm vụ được giao chỉ là những câu hỏi như tính vận tốc của vật, khi biết t và hoặc bằng đồ thị và bằng công thức vận tộc hay yêu cầu học sinh vẽ đồ thị. Phiếu học tập: Lớp: ………….Nhóm: ……………….. Ðề bài tập: Cho hai xe ô tô chuyển động biến đổi đều như sau: - ô tô 1 đang chuyển động với vận tốc 10m/s thì tăng tốc và sau 10s thì đạt vận tốc 20m/s. - ô tô 2 đang chuyển động với vận tốc 20m/s thì giảm vận tốc và sau 2s thì vận tốc còn 18m/s Câu hỏi: a) - Xe 1, xe 2 chuyển động nhanh dần đều hay chậm dần đều? Vì sao? Ô tô 1 Ô tô 2 Nhận xét: Ðối với những phiếu học tập như trên, nếu học sinh chưa được đi từ những vấn đề đơn giản đến phức tạp (từ phiếu ở bài 1 đến phiếu bài 2, rồi đến phiếu bài 3) thì học sinh sẽ gặp khó khăn khi làm việc với các phiếu học tập như trên. 2. Vận dụng sáng tạo kiến thức khi học chương này được tiến hành theo cách: Yêu cầu học sinh tự ra bài tập từng bước theo chương trình học từ đơn giản đến phức tạp, tổ chức cho học sinh trao đổi, phân tích lỗi, điều chỉnh và giải chéo các bài tập giữa các nhóm, cách làm này không những giúp học sinh thiết lập được mối liên hệ giữa kiến thức với thực tiễn mà còn là cách rất hiệu quả giúp học sinh mở rộng và tinh lọc kiến thức. Ví dụ 1: PHIẾU GIAO VIỆC BÀI 4 Nhiệm vụ 3: Với các số liệu cho trước dưới đây. Hãy xây dựng các bài toán có chứa những số liệu đã cho. Bài tập 1:  45m  10m/s2 Bài tập 2:  20m/s  10m/s2 Nhiệm vụ 4: Các em hãy đặt câu hỏi cho phần nội dung các bài toán sau: - Tính gia tốc của hai xe b) Vẽ các vectơ vận tốc đầu ,vận tốc sau, vectơ độ biến thiên vận tốc, gia tốc của hai xe ? Nhận xét. c) Viết công thức vận tốc của hai xe? Vẽ đồ thị vận tốc theo thời gian của hai xe và nêu nhận xét? d) Tính vận tốc của xe 1 sau khi tăng tốc được 5s và của xe 2 sau khi giảm tốc được 5s bằng hai cách: - Bằng công thức vận tốc. - Bằng đồ thị. e) Tính quãng đường xe 1 đi được sau khi tăng tốc 3s và quãng đường của xe 2 sau khi giảm vận tốc 3s. Bài tập 1: Một vật được thả rơi tự do từ độ cao h = 20m. Lấy g = 10m/s2. Bài tập 2: Một vật được thả rơi tự do, khi chạm đất đạt vận tốc là 20m/s. Lấy g = 10m/s2. Nhiệm vụ 5: Mỗi nhóm tự thiết kế hai bài tập dựa vào các bài tập và các kiến thức vừa được học. Ví dụ 2: PHIẾU GIAO VIỆC BÀI 6 Nhiệm vụ 3: Với các số liệu cho trước dưới đây. Hãy xây dựng các bài toán có chứa những số liệu đã cho. Bài tập 1:  30km trong 2 giờ  20km/h Bài tập 2:  50km/h  10km/h Nhiệm vụ 4: Các em hãy đặt câu hỏi cho phần nội dung các bài toán sau: Bài tập 1: Một chiếc thuyền chuyển động với vận tốc 50 km/h đối với nước, biết vận tốc của thuyền đối với bờ là 60km/h. Biết rằng thuyền chuyển động xuôi dòng nước. Bài tập 2: Một chiếc thuyền chuyển động với vận tốc 40km/h đối với nước, biết vận tốc của thuyền đối với bờ 25 km/h. Biết rằng thuyền chuyển động ngược dòng nước. Nhiệm vụ 5: Mỗi nhóm tự thiết kế hai bài tập dựa vào các bài tập và các kiến thức vừa được học. Qua các ví dụ trên cho ta thấy rằng nếu như học sinh các nhóm hoàn thành được các nhiệm vụ được giao thì học sinh cũng đã hình thành và phát triển được khả năng giải quyết các vấn đề sáng tạo. 2.4. Các thiết kế dạy học cụ thể Do ở mục 2.3 đã trình bày kỹ việc vận dụng định hướng 1, 2, 3, 4 của R Marzano theo mô hình 2 -3 -4, nhằm phát huy vai trò trung tâm của học sinh khi học chương “Động học chất điểm”. Vì vậy, trong mục này, tôi chỉ trình bày các thiết kế dạy học cụ thể của bài 1 “Chuyển động cơ” và bài 2 “Chuyển Ðộng thẳng Ðều” [27] (Các bài khác xin xem ở phần phụ lục 1). Bài 1: CHUYỂN ĐỘNG CƠ Chia lớp ra làm 9 nhóm, cử nhóm trưởng cho mỗi nhóm Hỗ trợ của giáo viên Hoạt động của học sinh Dẫn dắt Bài giảng được soạn trên máy tính 1. Thế nào là chuyển động cơ? Trình chiếu đoạn phim (Slide 1) Trình chiếu đoạn phim và câu hỏi. (Slide 2) Giáo viên chỉnh sửa câu trả lời của các nhóm và đưa ra kiến thức chuyển động cơ. => Trình chiếu Slide 3. [5]. Giáo viên đặt Slide1 Slide 2 Slide 3 Slide 4 Học sinh trả lời cá nhân. Học sinh làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lỗi, chỉnh sửa, bổ sung… ra vấn đề ở Slide 4. => Các em sẽ hiểu rõ khi học khái niệm chất điểm. 2. Chất điểm: Trình chiếu hình ảnh động mô phỏng xe ô tô chạy từ TP.HCM đi Hà Nội và đoạn phim (Slide 5 và Slide 6) Trình chiếu Slide 7. Giáo viên yêu cầu học sinh Slide 5. Slide 6 Slide 7. Phiếu học tập số 1 Học sinh lúng túng. Học sinh làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lỗi, chỉnh sửa, bổ sung… Học sinh trả lời cá nhân. các nhóm làm việc trên phiếu học tập số 1. Giáo viên chỉnh sửa các câu trả lời của các nhóm và đưa ra kết luận. => Trình chiếu Slide 8.[5] Giáo viên đưa ra câu hỏi trên Slide 9. Giáo viên chỉnh sửa và Slide 8 Slide 9 Học sinh làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lỗi, chỉnh sửa, bổ sung… Học sinh làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lỗi, chỉnh sửa, bổ sung… kết luận. => Trình chiếu Slide 10. 3. Quỹ đạo: Định nghĩa quỹ đạo ở ở Slide 11. [5] Đưa ví dụ các hình minh họa trên Slide 12 và Slide 13. Slide 10 Slide 11. Slide 12 Slide 13 Giáo viên đặt vấn đề ở Slide 14 sau khi học sinh xem các đoạn phim. => Giáo viên chỉnh sửa và kết luận. II. Cách xác định vị trí của vật trong không gian. 1. Vật làm mốc và thước đo: Trình chiếu Slide 15 và yêu cầu học sinh làm việc trên phiếu học tập số 2. (Câu 1) => Giáo viên chỉnh sửa và kết luận. [5] Trình chiếu Slide 16 và yêu Slide 14 CHUYEÅN ÑOÄNG CÔÅ Ä Các vật trên mặt đất có thể chuyển động theo những quỹ đạo như thế nào? I. CHUYEÅN ÑOÄNG CÔ. CHAÁT ÑIEÅM. 1. CHUYEÅN ÑOÄNG CÔ 2. CHAÁT ÑIEÅM. 3. QUYÕ ÑAÏO. Ñ0AÏN PHIM 2Ñ0AÏN PHIM 1 Slide 15 Phieáu hoïc taäp soá 2. Học sinh làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lại, chỉnh sửa, bổ sung … Học sinh làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lỗi, chỉnh sửa, bổ sung… Học sinh làm việc nhóm để cầu học sinh làm việc trên phiếu học tập số 2. (câu 2) => Giáo viên chỉnh sửa và kết luận. Trình chiếu Slide 17 => Giáo viên chỉnh sửa và kết luận.[5],[13]. Trình chiếu Slide 18 và Slide 19. => Giáo viên chỉnh sửa. Slide 16 Slide 17. Slide 18. Slide 19. trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lỗi, chỉnh sửa, bổ sung… Học sinh làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lỗi, chỉnh sửa, bổ sung… Học sinh làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và các nhóm khác phân tích lỗi, chỉnh sửa, bổ sung… Trình chiếu kết luận ở Slide 20. [5] Trình chiếu Slide 21. => Các em sẽ hiểu rõ sau khi học xong kiến thức hệ tọa độ. 2. Hệ tọa độ: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhớ lại hệ tọa độ trong Đề các ở Slide 22 và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi trên Slide 23. Slide 20. Slide 21 Slide 22. Slide 23. Học sinh lúng túng. Học sinh trả lời cá nhân và được các học sinh còn lại chỉnh sửa, bổ sung… Yêu cầu học sinh làm việc trên phiếu học tập số 2 (Câu 3, 4, 5) => Giáo viên chỉnh sửa và kết luận. Trình chiếu Slide 24. G

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVLPPDH005.pdf
Tài liệu liên quan