Luận văn Phát triển các phương thức thanh toán điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội

Môi trường pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến nghành ngân hàng nói chung và các phương thức TTĐT nói riêng. Cho đến bây giờ hành lang pháp lý vẫn đang là băn khoăn và trở ngại của việc phát triển các phương thức TTĐT tại Việt Nam.

Để tạo hành lang pháp lý cho hệ thống TTĐT hoạt động. Trên thực tế, chính phủ đã ban hành một hệ thống luật pháp hiện hành về hoạt động ngân hàng được thiết lập kể từ ngày 12/12/1997 khi hai bộ luật cơ bản là Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng, được ban hành thay thế cho các Pháp lệnh cũ ban hành vào ngày 23/5/1990. Đã thừa nhận việc sử dụng các dữ liêụ thông tin trên mạng để làm các chứng từ kế toán và thanh toán của ngân hàng và các tổ chức tín dụng và cho phép sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động TTĐT trong các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển các phương thức thanh toán điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động thanh toán thẻ 24/24. - Mức độ an toàn cao với tên của chủ thẻ được dập nổi in trực tiếp trên thẻ và Password do chủ thẻ tự cài đặt trên máy. Biểu phí cơ bản: chi nhánh thực hiện thu theo biểu phí dịch vụ của Agribank Việt Nam Bảng 3.2. Các hạn mức rút tiền Hạn mức rút tiền 1 ngày tại máy ATM Tối đa  :  25.000.000 VNĐ Hạn mức chuyển khoản 1 ngày tại máy ATM Tối đa  :  20.000.000 VNĐ Hạn mức rút tiền một lần tại máy ATM Tối đa  :  5.000.000 VNĐ Tối thiểu: 50.000VNĐ Hạn mức thấu chi Tối đa  :  30.000.000 VNĐ Số lần rút tiền tại máy ATM Không hạn chế Hạn mức rút tiền tại quầy Không hạn chế Bảng 3.3. Biểu phí thẻ ghi nợ nội địa STT LOẠI PHÍ MỨC PHÍ 1 Phát hành - Phát hành thường - Phát hành nhanh 50.000 đ 100.000 đ 2 Phát hành lại thẻ - Phát hành thường - Phát hành nhanh 50.000 đ 100.000 đ 3 Phí thường niên Miễn phí 4 Phí rút tiền mặt Miễn phí 5 Phí chuyển khoản Miễn phí 6 Vấn tin số dư Miễn phí 7 In sao kê Miễn phí 8 Lãi suất thấu chi Tối đa 1.5%/tháng Điều kiện cấp thẻ: Công dân Việt Nam (từ 18 tuổi trở lên ), hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ do Agribank quy định. Thấu chi: (áp dụng hình thức đảm bảo tín chấp ) Thủ tục cấp thẻ: Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Agribank Hanoi Khách hàng điền và ký vào giấy đề nghị phát hành thẻ ghi nợ. (Trường hợp có nhu cầu thấu chi thì ký hợp đồng ). Yêu cầu CMND (Đối với người Việt Nam ), hộ chiếu/visa hoặc giấy phép cư trú, thư bảo lãnh của Công ty (Đối với người nước ngoài ). Agribank Hà Nội sẽ ghi giấy hẹn ngày khách hàng nhận thẻ trong vòng 04 ngày làm việc nếu khách hàng đăng ký phát hành thường và 02 ngày làm việc nếu đăng ký phát hành nhanh.  Nghiệp vụ xử lý phát sinh trong quá trình sử dụng thẻ : * Đối với khách hàng Phát hành thẻ trong Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp  - Trường hợp máy ATM thu giữ thẻ: Khách hàng xuất trình CMND (Đối với người Việt Nam), hộ chiếu/visa hoặc giấy phép cư trú, thư bảo lãnh của Công ty (Đối với người nước ngoài) với Chi nhánh Ngân hàng quản lý máy ATM đó. Khách hàng điền và ký vào giấy đề nghị xử lý phát sinh Trường hợp khách hàng phát hành thẻ tại Chi nhánh khác Chi nhánh quản lý máy ATM, khách hàng phải photo CMND.  - Trường hợp khách hàng bị máy thu giữ tiền : Khách hàng xuất trình CMND (Đối với người Việt Nam), Hộ chiếu/visa hoặc giấy phép cư trú, thư bảo lãnh của Công ty (Đối với người nước ngoài) với Chi nhánh Ngân hàng quản lý máy ATM đó.Khách hàng điền và ký vào giấy đề nghị xử lý phát sinh * Đối với khách hàng Phát hành thẻ Khác Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp: Khách hàng liên hệ với Chi nhánh Ngân hàng phát hành thẻ. Khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản thẻ sẽ được hưởng lãi suất tiền gửi không kì hạn. Phí dịch vụ ngân hàng của khách hàng sẽ được tính tuỳ theo từng chi nhánh nhưng phải theo biểu phí của dịch vụ ngân hàng(thấp hơn hoặc bằng). Ngân Hàng NN&PT Nông Thôn chi nhánh Hà Nội luôn tạo điều kiện để khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thẻ một cách thoải mái nhất do đó hoàn toàn không thu phí gửi và rút tiền từ thẻ ATM, các dịch vụ khác thường được thu phí bằng 50% so với biểu phí của Ngân Hàng NN&PT Nông Thôn Việt Nam đưa ra (biểu phí đính kèm trong phần phụ lục). Với những tiện lợi như đã nói trên,thẻ ghi nợ Success mang lại lượng khách hàng cá nhân khá ổn định, chiếm tỷ trọng khá cao trong việc mở tài khoản cá nhân trong ngân hàng, góp phần làm tăng số dư cho chi nhánh Hà Nội. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau Bảng 3.4. tỷ trọng tài khoản thẻ ghi nợ(số thẻ) so với tổng số tài khoản cá nhân Chỉ tiêu năm Tài khoản thẻ ghi nợ Số tài khoản cá nhân Tỷ trọng Số tài khoản (Thẻ-TK) Số dư (tỷ) Số tài khoản (TK) Số dư (tỷ) Số TK (%) Số dư (%) 2006 28.128 50,5 30.000 62,3 93,76 82,38 2007 31.503 52,3 34.200 89,4 92,21 58,5 2008 36.800 56 38.000 110,4 96,84 50,72 c, thẻ quốc tế. Bao gồm thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế Thẻ tín dụng quốc tế do ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội phát hành là Visa, Master card được sử dụng để thanh toán trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Khi mất thẻ khách hàng không mất tiền, chủ thẻ chỉ cần thông báo ngay với ngân hàng để phong toả tài khoản thẻ. Với loại thẻ này khách hàng có thể thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại hơn 25 triệu điểm chấp nhận thẻ và hơn 1 triệu điểm ứng tiền mặt và máy rút tiền tự động ATM thuộc 230 quốc gia trên toàn thế giới có trưng biểu tượng thẻ. Có thể sử dụng thẻ tín dụng quốc tế để chi tiêu bằng tất cả các loại tiền, các dịch vụ ngoại tệ sau đó sẽ được chuyển sang đồng Việt Nam để khách hàng thanh toán lại cho Ngân hàng 3.2.1.4. Các dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội a. Dịch vụ Phone Banking Tại Ngân hàng NN&PT nông thôn chi nhánh Hà Nội, dịch vụ này chỉ để xem thông tin Các chức năng chính  - Ấn phím 100 : để nghe thông tin về tài khoản - Ấn phím 200 : để nghe thông tin về tỷ giá hối đoái - Ấn phím 250 : để nghe thông tin về lãi suất - Ấn phím 400 : để nghe về thông tin cá nhân - Ấn phím 500 : để nghe 10 thông báo mới nhất của Ngân hàng - Ấn phím 009 : để kết thúc cuộc gọi - Ấn phím *     : để huỷ bỏ một yêu cầu truy cập vào hệ thống b. Dịch vụ SMS Banking Tiện ích - Thông báo thay đổi số dư tài khoản (Mã đăng ký: 1 ) - Vấn tin tài khoản, in sao kê năm giao dịch gần nhất (Mã đăng ký: 2 ) - Sử dụng dịch vụ nạp tiền vào điện thoại qua tin nhắn - VNTopup (Mã đăng ký: 3 )  Hướng dẫn đăng kí và sử dụng  - Đăng ký bằng tin nhắn  - Đăng ký dịch vụ thông báo thay đổi số dư: Soạn tin: VBA DK 1 gửi tới 8149 - Đăng ký dịch vụ vấn tin tài khoản: Soạn tin: VBA DK 2 gửi tới 8149 - Đăng ký dịch vụ VNTopup: Soạn tin: VBA DK 3 gửi tới 8149 - Sử dụng dịch vụ SMS Banking - Dịch vụ thông báo thay đổi số dư tài khoản: Ngân hàng sẽ thông báo tới điện thoại của khách hàng đã đăng ký dịch vụ SMS Banking mỗi khi tài khoản của họ có biến động số dư (Tăng hoặc giảm ) - Dịch vụ vấn tin tài khoản và in sao kê năm giao dịch gần nhất: khách hàng cũng tra cứu số dư tài khoản của mình bằng cách soạn tin nhắn theo cú pháp: VBA SD gửi tới 8149 và sẽ nhận được thông báo giao dịch thành công c. Dịch vụ VN Topup Tiện ích Dịch vụ VNTopup cho phép khách hàng nạp tiền vào điện thoại di động trả trước qua tin nhắn và số tiền được trừ trực tiếp trong tài khoản của khách hàng tại ngân hàng Hướng dẫn đăng kí và sử dụng Sau khi đăng ký dịch vụ VNTopup tại quầy giao dịch hay bằng SMS Banking, khách hàng cần soạn tin nhắn với cú pháp: OK gửi tới 8049 để kích hoạt dịch vụ VNTopup - Hướng dẫn nạp tiền Quý khách nạp tiền điện thoại trả trước bằng cách soạn tin nhắn theo cú pháp: NAP Masanpham gửi tới 8049  Trong đó: NAP là từ khoá bắt buộc, Masanpham: quyđịnh về mệnh giá nạp tiền Mã sản phẩm đối với mạng Vinaphone được quy định như sau: Bảng 3.5. Bảng mã sản phẩm với mạng Vinaphone Mã sản phẩm Mệnh giá Mã sản phẩm Mệnh giá VN 10 10.000đ VN 100 100.000đ VN 20 20.000đ VN 200 200.000đ VN 30 30.000đ VN 300 300.000đ VN 50 50.000đ VN 500 500.000đ - Đặt mật khẩu, thay đổi mật khẩu   Đặt mật khẩu, soạn cú pháp:  MK NOP Matkhau gửi tới 8049 (Trong đó Matkhau là các ký tự bí mật của khách hàng )  Sau khi đặt mật khẩu quý khách nạp tiền soạn tin nhắn theo cú pháp:  NAP Masanpham Matkhau gửi tới 8049  - Đổi mật khẩu: Để thay đổi mật khẩu, Quý khách soạn tin nhắn theo cú pháp:  MK Matkhaucu Matkhaumoi gửi tới 8049  - Bỏ mật khẩu: Quý khách không muốn sử dụng mật khẩu, soạn tin nhắn theo cú pháp:  MK Matkhau NOP gửi tới 8049  - Một số lưu ý trong quá trình sử dụng VNTopup  - Tránh trường hợp nạp tiền ngoài ý muốn, không nên gửi 2 tin nhắn yêu cầu nạp tiền liên tiếp trong 5 phút nếu không có thông báo tình trạng nạp tiền - Dịch vụ VNTopup hiện tại được áp dụng cho các thuê bao của mạng Vinaphone, Viettel mobile và EVN Telecom. d. Dịch vụ Atransfer Là dịch vụ chuyển khoản bằng SMS. Với Dịch vụ ATransfer, khách hàng có thể sử  dụng Tin nhắn SMS để thực hiện chuyển khoản với Tài khoản mở tại Agribank. Áp dụng cho tất cả các mạng  điện thoại di động VinaPhone, Viettel, E-Mobile (EVN Telecom), SFone và các mạng di động khác.   3.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài 3.2.2.1 Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô đến việc phát triển các phương thức TTĐT a. Môi trường chính trị- pháp luật Môi trường pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến nghành ngân hàng nói chung và các phương thức TTĐT nói riêng. Cho đến bây giờ hành lang pháp lý vẫn đang là băn khoăn và trở ngại của việc phát triển các phương thức TTĐT tại Việt Nam. Để tạo hành lang pháp lý cho hệ thống TTĐT hoạt động. Trên thực tế, chính phủ đã ban hành một hệ thống luật pháp hiện hành về hoạt động ngân hàng được thiết lập kể từ ngày 12/12/1997 khi hai bộ luật cơ bản là Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng, được ban hành thay thế cho các Pháp lệnh cũ ban hành vào ngày 23/5/1990. Đã thừa nhận việc sử dụng các dữ liêụ thông tin trên mạng để làm các chứng từ kế toán và thanh toán của ngân hàng và các tổ chức tín dụng và cho phép sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động TTĐT trong các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trên cơ sở pháp luật hiện hành thống đốc ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam đã ban hành một số quyết định, quy định về chuyển tiền điện tử, TTĐT liên ngân hàng, lưu trữ và bảo quản chứng từ điện tử như: quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các Ngân Hàng và tổ chức tín dụng; ban hành quy chế TTĐT liên Ngân Hàng; ban hành hệ thống mã Ngân Hàng trong TTĐT liên Ngân Hàng; quy định Xây dựng, quản lý và sử dụng mã khoá bảo mật trong TTĐT liên Ngân Hàng; thành lập ban điều hành hệ thống TTĐT liên ngân hàng Gần đây nhất, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được sửa đổi vào ngày 17/6/2003 và Luật các Tổ chức tín dụng đã được sửa đổi vào ngày 15/6/2004 để tiếp tục có những tiền đề vững chắc về pháp lý cho TTĐT phát triển như : Quyết định số 376/2003/QĐ-NHNN ban hành các quy định liên quan đến việc bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử dùng để hoạch toán và thanh toán vốn (chứng từ điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) Quyết định số 134/ 2000/ QĐ/ NHNN 2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy trình kĩ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHNN, quy trình này được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quyết định số 1014/2005/QĐ-NHNN ngày 11/07/2005 của Thống đốc NHNN. b. Môi trường hạ tầng công nghệ Môi trường về hạ tầng công nghệ, dịch vụ ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của các phương thức TTĐT - Tình hình phát triển Internet ở nước ta Bảng 3.6. Tình hình phát triển Internet của nước ta Tháng 5-Năm Số người sử dụng % dân số sử dụng 2003 1.709.478 2,14 2004 4.311.336 5,9 2005 7.184.875 8,1 2006 12.911.637 15,3 2007 16.176.973 19,46 2008 19.774.809 23,50 (Nguồn : Thống kê của tác giả) Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam : 1.2115Mbps (9/2007), 10.508Mbps (12/2007). Tổng băng thông kênh kết nối trong nước : 24.412Mbps (9/2007), 25.412 Mbps (12/2007). Nhìn chung Việt Nam có hạ tầng CNTT tương đối hiện đại nhưng vẫn còn nhiều bất cập và cần phải cải thiện về giá cả để tạo điều kiện truy nhập cho người dân. - Hạ tầng công nghệ thông tin cho viêc phát triển TTĐT So với thế giới, cơ sở hạ tầng cho việc triển khai TTĐT tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở quảng bá thương hiệu, giới thiệu thông tin, sản phẩm, dịch vụ và khi ký hợp đồng vẫn phải quay về hình thức truyền thống là dùng giấy tờ. Hệ thống viễn thông Internet của Việt Nam đảm bảo triển khai tốt các ứng dụng về thanh toán điện tử, đặc biệt khu vực các thành phố lớn. Thời gian qua bộ TT-TT đã thành lập 2 đơn vị hỗ trợ phát triển TMĐT gồm trung tâm chứng thực chữ kí số và trung tâm ứng cứu khẩn cấp sự cố máy tính(VNCERT). Góp phần đảm bảo an toàn trong TTĐT Dự án “Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán“ là một trong những dự án trọng điểm trong chiến lược phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2006-2010 của Chính phủ Việt Nam. Dự án giúp thay đổi cơ bản về phương thức thanh toán truyền thống của các tổ chức tín dụng, cá nhân và hệ thống ngân hàng trên toàn quốc; góp phần làm tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong thời gian tới. Việc hoàn thành và sớm đưa Dự án vào sử dụng đã được Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá rất cao và cho rằng đây là một trong những dự án CNTT đem lại hiệu quả nhất cả về vốn đầu tư cũng như công nghệ hiện đại. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật công nghệ, mở rộng thị trường và dịch vụ hiện đại, nhanh chóng bắt kịp nền công nghệ thông tin hiện đại của thế giới. c. Môi trường kinh tế Các yếu tố của môi trường kinh tế tác động lớn đến sự phát triển của các Ngân hàng ngược lại Ngân hàng góp phần điều chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức kinh tế hoạt động hiệu quả bằng cách cung cấp ngồn vốn kịp thời. Có thể nói Ngân hàng là dầu nhớt bôi trơn cho nề kinh tế. Trong năm vừa qua, tình hình trong nước và quốc tế trải qua thời kỳ khó khăn nhất, cuộc khủng hoảng kinh tế lan rộng trên toàn cầu, từ quốc gia có kinh tế phát triển nhất thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Anh, Pháp.. cũng đang phải đương đầu với suy thoái của nền kinh tế và nền kinh tế- xã hội nước ta cũng diễn ra nhiều biến động phức tạp, khó lường.Tổng sản phẩm kinh tế quốc dân GDP 2008 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 6,23 so với năm 2007, thấp hơn tốc độ tăng 8,48 của năm 2007 và mục tiêu điều chỉnh là tăng 7%. Với bối cảnh khó khăn như vậy các hoạt động của ngân hàng cũng gặp khá nhiều thách thức về nguồn vốn do người dân khó khăn về tài chính sẽ không có tiền gửi, về rủi ro nợ khó đòi tăng khi các Doanh nghiệp vay vốn có thể bị phá sản do làm ăn thua lỗ … d. Môi trường văn hoá, xã hội Yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội tác động đến hoạt động của ngân hàng nói chung và các phương thức TTĐT nói riêng. Ở Việt Nam, người dân có nhận thức và thu nhập thấp do vậy là một trở ngại lớn cho các dịch vụ ngân hàng phát triển. Ngoài ra một thói quen khá phổ biến là thói quen giữ tiền mặt, đây là một rào cản lớn khi các ngân hàng muốn phát triển các phương thức TTĐT e. Hạ tầng bảo mật cho thanh toán điện tử Hiện nay sản phẩm mật mã sử dụng để bảo mật mạng thông tin máy tính còn đơn điệu và ở mức khiêm tốn, mới chỉ sử dụng mật mã để bảo mật thông tin trong giao dịch thư điện tử (email) hay chuyển file. Đại đa số các mạng thông tin máy tính hoạt động hoàn toàn chưa có một chiến lược, một kế hoạch tổng thể bảo mật thông tin đúng nghĩa của nó, mà mới chỉ là những biện pháp đơn lẻ, tự phát, cục bộ. 3.2.2.2. Môi trường cạnh tranh nghành Nghành ngân hàng tương tự như những nghành kinh tế khác, cũng có cạnh tranh thậm chí khá là quyết liệt . Do đó mỗi ngân hàng cần nghiên cứu rõ môi trường cạnh tranh nghành để có thể đưa ra những chiến lược tốt đảm bảo đạt mục đích của mình Đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh là yếu tố tất yếu của thị trường, các doanh nghiệp để có vị thế tốt trong ngành đỏi hỏi phải nâng cao năng lực tranh. Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp kinh doanh cùng nhóm hàng, cùng chung thị trường. Nghành ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO đồng nghĩa với việc các ngân hàng nước ngoài sẽ hoạt động tại Việt Nam với lợi thế về công nghệ, nghiệp vụ hơn hẳn sẽ là những đối thủ đáng gờm của các ngân hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh HN nói riêng. Một số đối thủ hiện tại của ngân hàng NN&PT NT : Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng Đông Á.... Khách hàng Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất cho kinh doanh bất kỳ loại hình dịch vụ nào. Đối tượng khách hàng của nghành ngân hàng hầu như là không hạn chế. Từ doanh nghiệp , cá nhân, quốc doanh, ngoài quốc doanh... Ngân hàng NN&PT Nông Thôn chi nhánh Hà Nội hướng tới khách hàng mục tiêu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng là những cá nhân Với tiêu chí : “Tại ngân hàng Agribank, chúng tôi mang lại những dịch vụ tiện lợi và tin cậy đối với khách hàng cá nhân”. 3.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong 3.2.3.1. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ Chi nhánh Ngân hàng NN&PT NT hiện có trên 337 máy tính(chưa kể Laptop cho các nhân viên cao cấp của chi nhánh) , 1 máy chủ để điều hành toàn hệ thống, tất cả các máy con đều được nối mạng để nhân viên thường xuyên cập nhập thông tin của khách hàng, thực hiện các dịch vụ một cách nhanh chóng. Phần mềm Windows là phần mềm điều hành được sử dụng cho toàn bộ lượng máy bàn trong chi nhánh. Phần mềm kinh doanh được ứng dụng nhiều nhất trong chi nhánh là IPCAS System (chương trình hiện đại hoá Ngân Hàng của Hàn Quốc cung cấp) để quản lý việc phát hành, sử dụng, số dư nợ có, số tài khoản..v.v…v.v…của các công cụ thanh toán điện tử như thẻ ATM, thẻ quốc tế, mobile banking…và các giao dịch khác trong ngân hàng. 3.2.3.2. Hạ tầng bảo mật cho TTĐT Bảo mật giữ vai trò vô cùng quan trọng trong TTĐT. Nhằm tăng cường đảm bảo an toàn bảo mật, hạn chế rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động TTĐT, Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội đã tuân thủ nghiêm ngặt các công tác bảo mật của Ngân Hàng NN&PT NT Việt Nam đề ra và các quy định về an toàn bảo mật trong hoạt động TTĐT Ngân Hàng như - Kiểm soát đối chiếu và cập nhập dữ liệu nghiệp vụ trong thời gian quy định để đảm bảo hạch toán chính xác an toàn. - Kiểm tra việc thực hiện quy định lưu trữ chương trình, dữ liệu và giải pháp dự phòng đảm bảo hoạt động - Xây dựng hệ thống chữ kí điện tử và có quy định chặt chẽ về việc sử dụng chữ kí điện tử 3.2.3.3. Nguồn nhân lực Với 337 nhân viên trong đó có tới 285 người đã tốt nghiệp đại học. Nhân lực được phân bổ một cách hợp lý vào các phòng ban trong chi nhánh. Theo bảng phiếu điều tra có tới 85% nhân viên của ngân hàng được đào tạo về các dịch vụ TTĐT, có 75% nhân viên có thể sử dụng các phần mềm quản lý TTĐT. Đội ngũ nhân viên của chi nhánh Hà Nội có năng lực,nhiều kinh nghiệm và luôn học hỏi thêm để phù hợp với những công nghệ mới trong thanh toán.Có tới 70% nhân viên có thể áp dụng được những kĩ năng đã được đào tạo về TTĐT. Điều này hỗ trợ rất lớn đến việc quản lý, triển khai các hình thức thanh toán mới nói chung và trong quản lý thanh toán thẻ nói riêng. 3.3. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu Nhìn chung Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội không có các phương thức TTĐT phong phú tuy nhiên chất lượng dịch vụ lại khá tốt do vậy vẫn thu hút một lượng khách hàng khá ổn định. Hiện ngân hàng có một số phương thức TTĐT như hệ thống TTĐT, dịch vụ thẻ, Mobile banking (SMS banking, VnTopup, Atransfer, VnMart và Apaybill )… Dù hiện tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội đã gia nhập hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT nhưng Hệ thống TTĐT được ứng dụng tại chi nhánh cũng chỉ mới dừng lại ở việc thực hiện các TTĐT với hội sở chính. Còn các hệ thống Thanh toán đa ngân hàng hầu như chi mới chỉ dừng lại ở việc chuyển tiếp các nghiệp vụ qua ngân hàng chính hoặc thực hiện thông qua ngân hàng chính. Theo bảng 3.1 cho thấy các nghiệp vụ thanh toán giữa chi nhánh với hội sở chính chiếm một tỷ lệ lớn so với tổng các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nước, tỷ lệ này ngày càng có xu hướng tăng dần và tốc độ tăng trưởng khá đều đặn cả về số món và số tiền cho thấy sự ổn định trong việc phát triển các hoạt động giao dịch giữa chi nhánh và hội sở chính Bảng3.7. Tỷ lệ tăng trưởng trong thanh toán với hội sở Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 2006-2007 2007-2008 Số món (món) 662.829 804.411 945.755 21,36 17,57 Số tiền (triệu) 183.277.042 213.356.676 259.051.310 16,41 21,42 Theo bảng này ta thấy trong thanh toán giữa chi nhánh và hội sở chính tỷ lệ tăng trưởng về số món có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng trưởng có vẻ giảm từ 21,3% xuống còn 17,57%, tuy nhiên số tiền lại có tỷ lệ tăng trưởng tăng lên khá nhanh từ 16,41% lên 21,42% điều này cho thấy chất lượng mỗi lần giao dịch giữa chi nhánh Hà Nội và hội sở chính ngày càng tăng, lượng tiền trong các lần tăng lên cho thấy hiệu quả của các giao dịch. Lượng giao dịch được hạn chế bớt trong khi lượng tiền tăng lên sẽ giảm bớt các thủ tục cũng như chi phí mỗi lần thanh toán. Đây là hướng mà chi nhánh nên tiếp tục phát huy. Đối với dịch vụ thẻ, theo bảng 3.4 Từ năm 2006 đến 2008 tỷ trọng của việc phát hành thẻ đối với dịch vụ mở tài khoản cá nhân đều trên 90% , tỷ trọng số dư do tài khoản thẻ mang lại cũng chiếm một phần khá lớn trong tổng số dư tài khoản cá nhân tuy nhiên tỷ trọng số dư do tài khoản thẻ mang lại có xu hướng giảm dần. Từ bàng 3.4 ta có các bảng sau Bảng 3.8a. So sánh hoạt động phát hành thẻ ghi nợ năm 2006 và 2007 Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch (tăng hoặc giảm) (Đơn vị) (%) Số thẻ phát hành (thẻ) 28.128 31.503 (+) 3.375 (+) 12 Số dư (tỷ) 50,5 52,3 (+) 1,8 (+) 3,56 Bảng 3.8b. So sánh hoạt động phát hành thẻ ghi nợ năm 2007 và 2008 Chỉ tiêu 2007 2008 Chênh lệch (tăng hoặc giảm) (Đơn vị) (%) Số thẻ phát hành (thẻ) 31.503 36.800 (+) 5.297 (+) 8,56 Số dư (tỷ) 52,3 56 (+) 3,7 (+) 7,07 Từ 2 bảng 3.8a và 3.8b cho thấy lượng thẻ phát hành qua 3 năm vẫn có xu hướng tăng dù tỷ lệ tăng trưởng mỗi năm có xu hướng giảm từ 12% xuống 8,56%. tỷ lệ tăng trưởng dư nợ có xu hướng tăng từ 3,56% lên 7,07% điều này cho thấy tỷ trọng số dư do tài khoản thẻ mang lại có xu hướng giảm dần không phải do khách hàng hạn chế gửi tiền vào tài khoản thẻ mà do lượng tiền gửi và tài khoản cá nhân khác tăng quá nhanh so với lượng tiền được gửi vào các tài khoản thẻ. Giải thích cho việc lượng tài khoản thẻ đang có dấu hiệu tăng chậm dần, dựa vào phần 3 của phiếu điều tra về phần chất lượng thẻ và phần phỏng vấn chuyên sâu phần lớn các chuyên gia cho rằng số điểm tập trung máy rút tiền còn chưa tập trung (75% số chuyên gia được hỏi) Hiện tại chi nhánh đang quản lý 20 máy ATM phân bổ rộng rãi trên địa bàn Hà Nội, phần lớn là được đặt ở các phòng giao dịch và ở gần cơ quan các khách hàng lớn như các công ty, doanh nghiệp trả lương qua thẻ của ngân hàng. Cách phân bố này vẫn chưa thật hợp lý vì còn có nhiều điểm thu hút nhiều khách hàng hơn, khách hàng tập trung hơn như các trường đại học, trung tâm mua sắm...tại một số điểm đặt máy ATM không thể rút tiền 24/24 như tại văn phòng quốc hội , 85% chuyên gia cho rằng đó là do tình trạng máy ATM còn chưa được đáp ứng so với yêu cầu khách hàng, vẫn còn xảy ra một số tình trang như không rút được tiền, hỏng hóc…Một số chuyên gia đưa ra các lý do khác như do lỗi của các thiết bị đầu cuối dẫn đến máy ATM bị trục trặc trong khâu thông báo lượng dư nợ trong thẻ của khách hàng gây ra các sai sót, ngoài ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mạng bưu chính viến thông, ngày càng xuất hiện nhiều loại thẻ cạnh tranh của các ngân hàng khác…tuy tỷ lệ tăng trưởng của việc phát hành thẻ có chiều hướng giảm xuống nhưng số dư ở tài khoản thẻ lại có xu hướng tăng nhanh từ 3,56% lên 7,07% cho thấy dấu hiệu về một lượng khách hàng đã sẵn sằng để số dư lớn ở tài khoản thẻ thay vì mở thêm một tài khoản khác hay giữ tiền mặt. Đây là một tín hiệu đáng mừng và cần phải cố gắng phát triển Về các dịch vụ ngân hàng điện tử khác nhìn chung chưa có gì đáng nói ở ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội, những dịch vụ mới này phần lớn mới chỉ để tra cứu thông tin và nạp tiền cho điện thoại di động, câc hoạt động mang lại lợi nhuận chưa đáng kể cho ngân hàng. Giải thích cho kết quả chưa đáng mong đợi này, qua phiếu điều tra và câu hỏi chuyên sâu 85% chuyên gia cho rằng đó là do chi nhánh vẫn chưa có những xúc tiến rộng rãi tới khách hàng, phương pháp xúc tiến chỉ là phát tờ rơi, băng rôn quảng cáo và một số hính thức truyền thống chứ chưa sử dụng các công nghệ hiện đại như quảng cáo trực tuyến…., các hình thức Marketing đưa ra phần lớn là do ngân hàng chính đưa ra và chi nhánh không có nhiều hoạt động để phát triển. Ngoài ra một trong các lý do được các lý do các chuyên gia đưa ra là do người dân vẫn chưa quen với việc sử dụng các công cụ công nghệ để tra cứu thông tin, và các tiện ích của việc sử dụng các dịch vụ vẫn chưa có gì đáng kể. Ngân hàng Hà Nội cần tiếp tục phát triển và quảng bá rộng rãi tới khách hàng các dịch vụ mới đồng thời có những ý tưởng mới để phát triển các tiện ích cho các dịch vụ E-Banking. Cần kiến nghị lên ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về việc phát triển các phần mềm tiện ích cho dịch vụ để từ đó đa dạng hoá dịch vụ cho chi nhánh của mình. Chương IV. Kết luận và đề xuất với các phương thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội 4.1 Các phát hiện và kết luận qua quá trình nghiên cứu 4.1.1. Những kết quả đã đạt được Ngân Hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội theo những chỉ thị của ngân hàng NN&PT NT Việt Nam đã xây dựng được mạng cục bộ hoàn thiện trong toàn hệ thống thanh toán liên hàng nội bộ qua trụ sở chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao dịch điện tử tự động phát triển các sản phẩm dịch vụ Thông qua những dịch vụ mới, chi nhánh đã mở rộng được thêm các đối tượn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn Phát triển phương thức Thanh toán điện tử trong Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan