Luận văn Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

1.Tính cấp thiết của đề tài 1

2.Mục đích nghiên cứu của luận văn 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4.Phương pháp nghiên cứu 2

5.Kết cấu của luận văn 3

CHƯƠNG 1: THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG 4

1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển thẻ 4

1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ 5

1.1.3.Các chủ thể tham gia thị trường thẻ 8

1.1.3.1. Ngân hàng phát hành 8

1.1.3.2. Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán 9

1.1.3.3. Tổ chức thẻ quốc tế 9

1.1.3.4. Chủ thẻ 10

1.1.3.5. Đơn vị chấp nhận thẻ 11

1.1.4.Tiện ích của dịch vụ thẻ và rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ 11

1.1.4.1 Những tiện ích của dịch vụ thẻ 11

1.1.4.2. Những rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ 16

1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 18

1.2.1.Quan niệm về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 18

1.2.2.Nội dung hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 18

1.2.2.1.Nghiệp vụ phát hành thẻ 18

1.2.2.2.Nghiệp vụ thanh toán thẻ 21

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 25

1.2.3.1.Lợi nhuận 26

1.2.3.2. Số lượng thẻ phát hành 27

1.2.3.3. Mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ 27

1.2.3.4. Doanh số thanh toán thẻ 27

1.2.3.5. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ thẻ 27

1.2.3.6. Thị phần 28

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 28

1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan 28

1.2.4.2. Các nhân tố khách quan 33

CHƯƠNG 2 35

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 35

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 35

2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 35

2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 36

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 41

2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ tại Techcombank 41

2.2.1.1. Quy trình phát hành thẻ tại Techcombank” 41

2.2.1.3 Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank 47

2.2.2 Hoạt động thanh toán thẻ tại Techcombank 48

2.2.2.1. Quy trình thanh toán thẻ 48

2.2.2.2 Mạng lưới ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ của Techcombank. 49

2.2.2.3.Doanh thu từ dịch vụ thẻ 51

2.3.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 55

2.3.1.Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh thẻ 56

2.3.1.1 Tiện ích của thẻ F@stAccess không ngừng được nâng cao 56

2.3.1.2 Hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ đang tích cực được mở rộng 57

2.3.1.3 Công tác chăm sóc khách hàng ngày càng được chú ý đến 58

2.3.1.4 Techcombank đang trên tiến trình trở thành thành viên phát hành của các tổ chức thẻ quốc tế 58

2.3.2. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ 59

2.3.2.1.Công tác phát triển mạng lưới thanh toán thẻ còn yếu 59

2.3.2.2.Phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ còn nghèo nàn 60

2.3.2.3. Công tác marketing và bán hàng chưa chuyên nghiệp 61

2.3.2.4.Hạn chế khác 61

2.3.3.Nguyên nhân của hạn chế 62

2.3.3.1.Môi trường xã hội chưa phát triển 62

2.3.3.2. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ còn yếu 63

2.3.3.3. Nền tảng cơ sở kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu 63

2.3.3.4. Chưa có quy chế chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thẻ, thẻ tín dụng và đặc biệt là chính sách quản lý ngoại hối đối với các thẻ quốc tế 64

2.3.3.5. Áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng kinh doanh thẻ khác 65

CHƯƠNG 3 67

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 67

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 67

3.1.1. Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam trong những năm tới 67

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam trong những năm tới 68

3.2.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 70

3.2.1. Hoàn thiện công nghệ, kỹ thuật phục vụ kinh doanh thẻ 70

3.2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ theo đúng hướng thị trường 71

3.2.3. Xây dựng thương hiệu mạnh 72

3.2.4.Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát hành thẻ 72

3.2.4.1.Nâng cao tiện ích của thẻ 72

3.2.4.2. Đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân 74

3.2.4.3. Đa dạng hóa chủng loại thẻ phát hành 74

3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển thanh toán thẻ 76

3.2.5.1. Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ 76

3.2.5.2. Phát triển hệ thống ATM 78

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 79

3.2.7.Triển khai tốt hoạt động marketing về kinh doanh thẻ 80

3.2.8. Tăng cường hoạt động phòng chống rủi ro trong kinh doanh thẻ 81

3.3. KIẾN NGHỊ 82

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 82

3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định 82

3.3.1.2 .Xây dựng văn bản pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia trong lĩnh vực thẻ 83

3.3.1.3. Đưa ra các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ 83

3.3.1.4 .Đưa ra chính sách tài chính thích hợp khuyến khích các ngân hàng thương mại phát triển các dịch vụ ngân hàng 84

3.3.1.5. Đầu tư cho hạ tầng cơ sở 84

3.3.1.6. Đầu tư cho hệ thống giáo dục 85

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 85

3.3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ 85

3.3.2.2. Khuyến khích ngân hàng mở rộng hoạt động thẻ 86

3.3.2.3. Cải thiện chính sách ngoại hối 86

3.3.2.4. Phát triển các liên minh thẻ và hệ thống Banknet 86

3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ 87

KẾT LUẬN 89

 

 

 

docx97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6172 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh chóng và chính xác. *Công tác phát hành và thanh toán thẻ Với tốc độ tăng trưởng trung bình 300%/năm của thị trường thẻ Việt Nam hiện nay, công tác phát hành và thanh toán thẻ của Techcombank vẫn được tiếp sức. Trên cơ sở phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của Compass Plus, Techcombank đã đa dạng hóa các sản phẩm thẻ theo tính năng phục vụ khách hàng. Sản phẩm thẻ trao ngay F@stAccess-I đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt thời gian, thủ tục. Sản phẩm thẻ F@stAccess đáp ứng nhu cầu của khách về một công cụ quản lý tài chính hiện đại và hiệu quả,… Đặc biệt cuối năm 2006, với sự kiện đón nhận thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa gia nhập dòng sản phẩm thẻ, và đầu năm 2008 Techcombank cho ra mắt sản phẩm thẻ Techcombank Visa Credit, Techcombank đã đáp ứng được nhu cầu được sở hữu một chiếc thẻ có thể thanh toán được trên phạm vi toàn cầu của khách hàng. Như vậy các mặt hoạt động của Techcombank trong những năm qua đều có bước phát triển vượt bậc, Kết quả kinh doanh của ngân hàng liên tục tăng trong những năm qua, lợi nhuận trước thuế của năm 2007 là 709 tỷ tăng so với năm 2006 là 199%.Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang tiến những bước tiến quan trọng để trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ tại Techcombank Bắt đầu từ ngày 15/12/2003, chiếc thẻ F@stAccess đầu tiên do Techcombank phát hành đã ra đời. Đây là thẻ ghi nợ nội địa do Techcombank phát hành, thực hiện thanh toán trên mạng lưới ATM và các điểm chấp nhận thẻ của Techcombank, Vietcombank và các Ngân hàng khác trong liên minh thẻ. Bên cạnh đó, Techcombank còn thực hiện làm đại lý thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, Master Card, Amex, JBC,…Ngày 21/09/2004, NHNN Hà Nội ra Quyết định số 0565/NHNN-HAN7 cho phép Techcombank được phát hành thẻ nội địa và thẻ quốc tế mang thương hiệu Master Card. Từ ngày 27/05/2005, Techcombank chính thức trở thành thành viên phát hành của tổ chức thẻ quốc tế Visa. Dự kiến sẽ phát hành thẻ Visa vào quý II/2006. Việc trở thành thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế đánh dấu mốc quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Techcombank trên thị trường thẻ. 2.2.1.1. Quy trình phát hành thẻ tại Techcombank” Quy trình phát hành thẻ tại Techcombank tuân thủ qua các bước sau: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phát hành thẻ tại Techcombank Bước Trách nhiệm Tiến trình thực hiện 1 Khách hàng Đăng kí định danh thẻ và các giấy tờ cần thiết Thỏa thuận, kí hợp đồng với khách hàng Phát hành thẻ, kích hoạt thẻ và trả lại thẻ cho Chi nhánh Bàn giao thẻ cho khách hàng, thu phí phát hành thẻ Chuyển danh sách đăng kí định danh thẻ đến TTT 2 Techcombank/Chi nhánh/PGD 3 Techcombank/Chi nhánh/PGD 4 Trung tâm thẻ 5 Techcombank/Chi nhánh/PGD (Nguồn: tài liệu Techcombank ) Bước 1: Khách hàng tới các điểm giao dịch của Techcombank: Chi nhánh/ Phòng giao dịch xin phát hành thẻ F@stAccess, đăng kí định danh thẻ và nộp bản sao CMTND hoặc các giấy tờ cần thiết khác. Bước 2: Techcombank, sau khi nhận bản đăng kí định danh thẻ từ phía khách hàng, kiểm tra xem khách hàng đã có tài khoản tại Techcombank hay chưa? - Đối với khách hàng đã có tài khoản tại Techcombank: lưu đơn đăng kí theo tài khoản của khách hàng. - Đối với khách hàng chưa có tài khoản: mở tài khoản cho khách hàng trước khi lưu đơn đăng kí. Bước 3: Chi nhánh / PGD Techcombank tập hợp danh sách khách hàng phát hành thẻ và gửi danh sách đến trung tâm thẻ (TTT). Bước 4: Căn cứ vào danh sách do Chi nhánh/PGD phát hành thẻ gửi đến, TTT chịu trách nhiệm phát hành thẻ theo đúng quy định. Sau khi phát hành, TTT có trách nhiệm gửi thẻ và thông báo mã số cá nhân (PIN) cho Chi nhánh phát hành để Chi nhánh trả cho khách hàng. Bước 5: Sau khi nhận được thẻ từ TTT: - Giao dịch viên có trách nhiệm liên lạc với khách hàng, mời khách hàng đến nhận thẻ. Thủ tục giao thẻ đúng theo quy định hiện hành của Techcombank áp dụng cho toàn hệ thống. - Giao dịch viên có trách nhiệm yêu cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin và kí đơn xác nhận đã nhận đầy đủ thẻ.- Giao dịch viên cung cấp số tài khoản, số thẻ F@stAccess, sổ hướng dẫn sử dụng thẻ,…. cho khách hàng sử dụng. Sau khi hoàn thành việc mở tài khoản cá nhân, phát hành thẻ F@stAccess cho khách hàng, Giao dịch viên tiến hành lưu trữ thông tin khách hàng trên hệ thống GLOBUS và lưu trữ chứng từ theo đúng quy định hiện hành của Techcombank. 2.2.1.2. Các sản phẩm thẻ của Techcombank a.F@stAcess Bắt đầu từ ngày 15/12/2003, Techcombank chính thức phát hành thẻ thanh toán mang thương hiệu F@stAccess theo công văn số 0565/NHNN và số 00621/NHNN của Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội. Thẻ F@stAccess là thẻ thanh toán, được sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam dựa vào số tiền có trên tài khoản của khách hàng mở tại Techcombank. Đây là loại thẻ nội địa duy nhất hiện nay tích hợp được các chức năng: Rút tiền và thanh toán (tính năng thông thường của thẻ), tính năng tiết kiệm trong thẻ F@stSaving và tính năng ứng trước tài khoản thanh toán thông qua sản phẩm F@stAdvance. Đặc biệt để tạo thuận tiện cho khách hàng trong việc sử dụng, thẻ F@st Access chia ra làm ba hạng chính: Chuẩn, Vàng và Đặc biệt. b.F@stAccess-i Vào trung tuần tháng 02/2006, Techcombank đã cho ra mắt thẻ F@staccess-i, một loại thẻ ghi nợ nội địa phát hành nhanh với nhiều tính năng ưu đãi dành cho khách hàng. Điểm đặc biệt của loại thẻ này là khi khách hàng đăng ký phát hành thẻ sẽ không mất thời gian chờ đợi (sau 4 ngày làm việc như loại thẻ F@stAccess) mà nhận được ngay thẻ. Hệ thống Techcombank sẽ ghi lại dữ liệu về khách hàng căn cứ trên đơn đăng ký định danh thẻ cho khách hàng khai và nộp lại cho ngân hàng. Trong vòng 3 tiếng kể từ khi ngân hàng nhận được Đơn đăng ký dịnh danh thẻ của khách hàng, thẻ sẽ được kích hoạt để khách hàng sử dụng. Như vậy, so với thẻ F@stAccess, các thủ tục phát hành F@stAccess-i đơn giản hơn rất nhiều. Sự đơn giản ấy nhằm hướng tới mục tiêu:Tạo sự thoải mái thuận tiện tối đa cho khách hàng khi đến với dịch vụ thẻ của Techcombank. c.F@stAccess Visa Debit Tháng 12/2006, Techcombank đã cho ra đời thẻ thanh toán F@stAccess Visa debit, là thẻ thanh toán quốc tế mang nhãn hiệu Visa do Techcombank phát hành dựa trên cơ sở tiền gửi của khách hàng mở tại Techcombank. Techcombank Visa - Phong cách thời đại mới đã và đang trở thành chiếc thẻ được yêu thích của nhiều Khách hàng. Thẻ Techcombank Visa hoạt động theo các chuẩn mực quốc tế của Visa, được kết nối trực tiếp với tài khoản thanh toán của khách hàng, sử dụng tại hơn 1 triệu  ATM, thanh toán qua internet và hơn 24 triệu điểm thanh toán chấp nhận thẻ Visa ở Việt Nam và thế giới. Riêng tại Việt Nam có 10.000 điểm bán hàng và hơn 1500 máy ATM chấp nhận thẻ Visa, Techcombank Visa còn được chấp nhận thanh toán trên rất nhiều trang thương mại điện tử. Tại Việt Nam, Khách hàng đã có thể thanh toán bằng thẻ Techcombank Visa trên trang bán vé máy bay trực tuyến của Pacific Airlines (www.pacificairlines.com.vn), trang web www.chodientu.com.vn. Trong thời gian tới, Techcombank sẽ tiếp tục liên kết với nhiều đối tác khác khác để tăng thêm tiện ích cho Khách hàng, đem lại sự thuận tiện hơn cho Khách hàng trong thanh toán khi mua bán qua mạng. d. Techcombank Visa Credit Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2008 -Techcombank công bố chính thức ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit. Khách hàng sử dụng thẻ Techcombank Visa Credit có thể thanh toán các hóa đơn hàng hóa, dịch vụ tại hàng triệu đại lý chấp nhận thẻ của Visa tại Việt Nam và trên toàn cầu. Bảng 2.2:Hạn mức thẻ Techcombank Visa Credit Hạng Chuẩn Hạng Vàng Hạn mức tín dụng tối đa 60.000.000 VNĐ 100.000.000 VNĐ Tổng hạn mức rút tiền trong ngày tối đa 7.500.000 VNĐ 15.000.000 VNĐ Tổng hạn mức rút tiền trong một chu kỳ tín dụng tối đa 50% hạn mức tín dụng, Tối đa 20.000.000 VNĐ 50% hạn mức tín dụng, Tối đa 40.000.000 VNĐ Thẻ Techcombank Visa Credit hoạt động theo nguyên lý “chi tiêu trước, trả tiền sau”, trong đó hạn mức chi tiêu tối đa của khách hàng đối với thẻ thường là 70 triệu đồng, đối với thẻ vàng lên đến 100 triệu đồng. Thẻ cung cấp cho khách hàng một công cụ quản lý tài chính hiện đại, an toàn và hiệu quả rất phổ biến trên thế giới. Techcombank Visa credit cho phép các khách hàng trả chậm một thời hạn ưu đãi tối đa đến 45 ngày. Khách hàng có thể dùng thẻ thực hiện các giao dịch thanh toán bằng bất kỳ loại tiền tệ nào trên thế giới và sử dụng vào nhiều mục đích như mua hàng, du lịch trong và ngoài nước, thanh toán chi phí sinh hoạt, học tập ở nước ngoài  Thẻ Techcombank Visa Credit được Techcombank phát triển trên nền công nghệ hiện đại: Hệ thống phần mềm ngân hàng lõi T24R6, Hệ thống chuyển mạch và quản lý thẻ Compass Plus và là một minh chứng cho nỗ lực của Techcombank trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích và hiện đại cho khách hàng. 2.2.1.3 Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank Mặc dù gia nhập vào thị trường thẻ Việt Nam khá muộn, nhưng cho đến nay, sản phẩm thẻ F@st Access của Techcombank vẫn được khách hàng đánh giá là một trong những thẻ thanh toán tiện ích nhất trên thị trường, đã được bình chọn là sản phẩm Sao Vàng Đất Việt năm 2005. Năm 2007 là một năm đáng ghi nhớ đối với hoạt động phát triển thẻ của Techcombank. Thẻ ghi nợ Techcombank Visa được phát hành từ đầu năm và đến cuối năm đã đạt hơn 50.000 thẻ. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là 200.000 thẻ; tăng gần 300% so với năm 2006. Biểu 2.2: Số lượng thẻ phát hành tại Techcombank (Nguồn: Báo cáo tài chính Techcombank ) Trên nền tảng công nghệ hiện đại, dưới sự trợ giúp của hệ thống chuyển mạch và quản lý thẻ Compass Plus và hệ thống phần mềm Ngân hàng Globus, với việc bổ sung thêm 2 tính năng mới, hấp dẫn lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam là tài khoản tiết kiệm - F@stSaving và Ứng trước tài khoản cá nhân - F@stAdvance, đã khiến thẻ F@stAccess nhanh chóng được thị trường đánh giá là một trong những thẻ tiện ích nhất, thu hút một khối lượng lớn khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tham gia vào thị trường thẻ của Techcombank. 2.2.2 Hoạt động thanh toán thẻ tại Techcombank 2.2.2.1. Quy trình thanh toán thẻ Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán thẻ tại Techcombank Bước Trách nhiệm Tiến trình thực hiện 1 Khách hàng Đến Ngân hàng đăng kí sử dụng thẻ Cung cấp thẻ và thông báo cho các ĐVCNT Nộp biên lai vào Ngân hàng để nhận lại tiền Trả tiền cho các ĐVCNT Mua hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền tại các máy ATM 2 Techcombank 3 Khách hàng 4 ĐVCNT 5 Techcombank (Nguồn: tài liệu TTT Techcombank ) Bước 1: Khách hàng là các đơn vị, cá nhân đến Techcombank (Chi nhánh /Phòng giao dịch ) đăng kí được sử dụng thẻ. Bước 2: Techcombank cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho các ĐVCNT. Bước 3: Người sử dụng sử dụng thẻ để mua hàng hóa dịch vụ hay rút tiền tại các máy ATM trong hệ thống ATM và điểm chấp nhận thẻ của Techcombank, và các Ngân hàng khác trong liên minh thẻ trên toàn quốc. Bước 4: Trong vòng 10 ngày kể từ khi thực hiện các giao dịch thẻ, ĐVCNT nộp biên lai vào Techcombank để nhận lại tiền hàng hóa dịch vụ mình đã bán. Bước 5: Trong vòng 1 ngày, Techcombank phải thực hiện trả tiền cho các ĐVCNT. 2.2.2.2 Mạng lưới ATM, các đơn vị chấp nhận thẻ của Techcombank. Để đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, Techcombank cũng chú trọng phát triển mạng lưới ATM và các điểm chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc. Nếu những ngày đầu tiên bước vào thị trường thẻ Techcombank chỉ có 3 máy ATM và 408 máy chấp nhận thẻ (POS) thì đến nay đã có 168 máy ATM và 2.400 máy POS. Số lượng giao dịch thành công trên các máy ATM cũng được Techcombank cải thiện liên tục, tăng sự hài lòng của khách hàng. Tình hình số lượng ATM , POS tăng lũy kế qua các năm như sau: Biểu 2.3: Số lượng máy ATM, POS tại Techcombank (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ Trung tâm thẻ Techcombank qua các năm 2004-2007) Tình hình ứng tiền qua POS của Techcombank qua các năm cũng được sự tăng trưởng đáng kể.Ứng tiền mặt qua POS là việc chi nhánh ứng tiền mặt cho khách hàng thông qua việc khách hàng quẹt thẻ qua POS và yêu cầu ứng tiền mặt thay vì sử dụng thẻ để chi trả các hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Việc ứng tiền mặt qua POS đến tận tháng 9 năm 2004 mới được Techcombank triển khai. Song số lượng giao dịch ngày một tăng cao thể hiện qua bảng số liêu sau: Bảng 2.3: Ứng tiền mặt qua POS tại Techcombank Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) 2006/2005 2007/2006 Số lượt giao dịch 39.028 70.861 94.789 181,56 133,77 Số lượng giao dịch(nghìn lượt) 1.252 3.936 7.920 314 201 Số tiền (triệu VND) 17.212 38.920 67.283 226.12 172 (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ Trung tâm thẻ Techcombank các năm 2005-2006-2007) Qua bảng trên ta thấy số giao dịch của năm 2006 tăng gấp 3,1 lần so với năm 2005. Bước sang năm 2007 thì số giao dịch ứng tiền mặt tăng 2 lần so với năm 2006, số tiền ứng cũng tăng gần gấp 2 lần, điều đó chứng tỏ hoạt động ứng tiền qua POS đã lại sôi động theo xu hướng sôi động, phát triển chung của việc kinh doanh thẻ. 2.2.2.3.Doanh thu từ dịch vụ thẻ Qua bốn năm hoạt động và phát triển, Techcombank đã đạt được những kết quả nhất định. Hiện tại, bên cạnh việc cung cấp dịch vụ thanh toán cho hệ thống F@st Access, Techcombank còn làm đại lý thanh toán cho các loại thẻ mang thương hiệu Connect 24 và năm loại thẻ quốc tế: Visa Card, Master Card, Amex, JCB và Dinner Club. Bảng 2.4: Tình hình giao dịch thẻ của Techcombank qua các năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (%) 2006/2005 2007/2006 Doanh số giao dịch (tỷ VND) 611.90 671.35 795.96 109,71 118,5 Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ ( triệu VNĐ) 154.400 229.100 800.000 193,71 267,55 Số dư tài khoản bình quân (triệu VNĐ) 3,088 2,90 4,00 0,96 137,93 (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ Trung tâm thẻ Techcombank các năm 2005 – 20006 – 2007) Qua bảng ta thấy doanh số giao dịch thẻ và số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của Techcombank tăng mạnh qua các năm. Năm 2006, Techcombank có doanh số giao dịch thẻ còn khiêm tốn nhưng đến năm 2007 đã có sự thay đổi lớn. Trong giai đoạn 2003 – 2004, các ngân hàng tập trung đẩy mạnh dịch vụ thẻ trên tất cả các mặt: thanh toán và phát hành, tín dụng và ghi nợ, thẻ nội địa cũng như thẻ quốc tế. Với việc gia nhập thị trường muộn và ban đầu chỉ có thẻ ghi nợ - loại thẻ được các ngân hàng đi trước phát hành trước đó và đã có chỗ đứng trên thị trường – Techcombank đã phải chịu cạnh tranh rất nhiều với các ngân hàng khác như Vietcombank, ACB, ICB, Sacombank…trong đó Vietcombank vẫn luôn là ngân hàng đứng đầu về thị trường thẻ ghi nợ. Chính trong hoàn cảnh khó khăn đó, sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực của Trung tâm thẻ cùng các cán bộ làm dịch vụ thẻ tại các chi nhánh đã được phát huy đúng lúc đem lại hiệu quả không nhỏ cho hoạt động thanh toán thẻ của Techcombank. Khoản doanh thu từ việc thu phí dịch vụ thẻ mang lại cũng đóng góp một phần đáng kể vào doanh thu từ dịch vụ trong nước của Techcombank. Biểu 2.4: Doanh thu từ dịch vụ thẻ Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: báo cáo tài chính Techcombank ) Tổng doanh thu từ dịch vụ thẻ cho đến thời điểm cuối năm 2007 là 9,250 triệu VNĐ, bằng 349% của năm 2006 . Tương ứng với số thẻ phát hành năm 2007 là 200.000 thẻ tăng gần gấp 3 so với năm 2006. Có được sự tăng trưởng như vậy phải kể đến những yếu tố chủ quan và khách quan thuận lợi. Nguyên nhân chủ quan đó là hệ thống công nghệ thanh toán thẻ ngày càng được cải tiến, hệ thống xử lý dữ liệu hoạt động tương đối ổn định, phát huy được các chức năng vốn có. Vào cuối năm 2004, Techcombank đã ký kết hợp đồng “Triển khai phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ” với Compass Plus (Liên bang Nga). Phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ đã tạo cho Techcombank một cơ sở hạ tầng vững chắc để gia nhập thị trường thẻ cũng như giúp phục vụ khách hàng với quy trình giám sát, phát hành và quản lý thẻ nhanh hơn. Bên cạnh đó, phần mềm cũng sẽ tăng tính bảo mật cho người dùng thẻ - vấn đề đang được nhiều khách hàng quan tâm. Việc Techcombank gia nhập liên minh thẻ của Vietcombank và 16 ngân hàng khác cũng góp phần vào sự tăng trưởng dịch vụ thẻ của Techcombank. Liên minh này chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2004, liên kết cùng phát triển trong các lĩnh vực: kết nối hệ thống ATM, POS, phát hành và thanh toán thẻ. Sự liên kết này tạo ra liên minh đông đảo, cho phép các khách hàng sử dụng các loại thẻ do Techcombank phát hành có thể rút tiền, thanh toán tại các máy của các ngân hàng trong liên minh. Đồng thời liên minh thẻ này tạo ra một cộng đồng đông đảo các ngân hàng tham gia hoạt động: phát hành, thanh toán thẻ, cùng hợp tác phát triển, tiết kiệm chi phí, đặc biệt góp phần nâng cao hiệu quả thanh toán cho thẻ của các ngân hàng thành viên nói chung và thẻ của Techcombank nói riêng. Một nguyên nhân chủ quan nữa là do chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của Techcombank không ngừng được nâng cao, các sản phẩm thẻ của Techcombank đã có sức hấp dẫn thu hút số lượng người sử dụng ngày một nhiều, đã dần tìm được chỗ đứng và có sức cạnh tranh trên thị trường thẻ Việt Nam. Với việc thành lập Ban dịch vụ khách hàng, các khách hàng thẻ đã có một đường dây nóng hỗ trợ 24/7 các phải hồi của khách, khắc phục nhanh chóng các sự cố có thể xảy ra. Đây cũng là một nỗ lực rất lớn của Techcombank trong việc chăm sóc khách hàng tốt hơn với chất lượng cao hơn. Nguyên nhân khách quan là do đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, đặc biệt là những người trẻ tuổi có thói quen mua sắm nhiều. Do vậy số người tiếp cận với xu hướng mua bán hiện đại – thanh toán không dùng tiền mặt ngày một nhiều hơn, và số tiền giao dịch cũng ngày một tăng. Đặc biệt là các đối tượng khách hàng trẻ, những người đang sống theo phong cách: chi tiêu nhiều khi còn trẻ và bắt đầu tích luỹ khi bước vào lứa tuổi trung niên, chính lượng khách hàng trẻ này đã góp phần lớn vào số lượng giao dịch, doanh số giao dịch thẻ. 2.3.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM Qua thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng của Techcombank, có thể thấy Techcombank đã có những bước tiến mạnh mẽ, và đã đạt được một số thành công đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ, Techcombank cũng vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục. 2.3.1.Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh thẻ Hoạt động kinh doanh thẻ là một nghiệp vụ nhỏ trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Từ trước đến nay, kết quả hoạt động kinh doanh thẻ chủ yếu được tính bằng doanh số thanh toán, số lượng thẻ phát hành, các khoản phí thu chứ chưa thực sự có tính toán thu chi để biết được hiệu quả tài chính của hoạt động kinh doanh thẻ. Một phần nguyên nhân cũng do trong thời gian đầu chi phí cho việc triển khai dịch vụ thẻ, chi khấu hao máy móc thiết bị, chi cho hoạt động marketing thẻ… là rất lớn, nên các phí thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ chưa đủ bù đắp cho các khoản chi phí phát sinh. Mặc dù vậy, thời gian hoạt động trong lĩnh vực thẻ chưa phải là dài nhưng thẻ Techcombank đã bắt đầu có được chỗ đứng trên thị trường, bước đầu mang lại những nguồn thu cho ngân hàng. Những kết quả đã đạt được là: 2.3.1.1 Tiện ích của thẻ F@stAccess không ngừng được nâng cao Với cam kết là Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực công nghệ, Techcombank rất chú trọng việc tận dụng các công nghệ hiện đại trong thanh toán, nâng cao tiện ích cho khách hàng sử dụng. Với việc triển khai các phần mềm Ngân hàng hiện đại, Techcombank đã nâng cấp thẻ thanh toán F@stAccess thành thẻ ghi nợ với tính năng 3 trong 1. Ngoài việc sử dụng thẻ F@stAccess để rút tiền mặt tại các ATM hay POS như thẻ ghi nợ thông thường, khách hàng còn có thể sử dụng thẻ F@stAccess như một hình thức sổ tiết kiệm với việc khách hàng có thể chuyển vào hay rút tiền ra từ tài khoản tiết kiệm F@stSaving, hưởng lãi suất cao hơn tài khoản thanh toán thông thường với nhiều mức lãi suất bậc thang lũy tiến qua thẻ F@stSaving. Hay đối với khách hàng được trả lương qua tài khoản, với việc sử dụng thẻ F@stAccess, họ có thể sử dụng dịch vụ Ứng trước tài khoản F@stAdvance, rút lương từ tài khoản thay vì lĩnh tiền mặt như trước đây. Và với tài khoản F@stAdvance, khách hàng có thể được ứng tiền trước vượt mức tài khoản trên thẻ. Với những tiện ích như trên, Techcombank ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tham gia sử dụng thẻ F@stAccess. Cho đến thời điểm hiện tại, Techcombank đã phát hành được trên 400.000thẻ F@stAccess. 2.3.1.2 Hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ đang tích cực được mở rộng Hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ của Techcombank đang ngày càng được mở rộng trên cả nước. Techcombank đã và đang nỗ lực triển khai hệ thống thanh toán thẻ ngày càng hiện đại và thuận tiện cho người sử dụng. - Hiện tại, Techcombank đã đưa vào hoạt động trên 200 máy ATM trên cả nước, dự kiến năm 2008 sẽ lắp thêm khoảng 100 máy nữa. Hệ thống ĐVCNT của Techcombank hiện nay là khoảng 3000 POS tại các địa bàn Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng..Hầu hết các POS của Techcombank đều đặt tại các nhà hàng, khách sạn, sân bay,…nên tình hình giao dịch tốt và diễn ra thường xuyên, có những giao dịch lớn, đem lại doanh thu tốt và khả năng quảng bá thương hiệu Techcombank tới mọi đối tượng khách hàng là rất cao. - Thẻ F@stAccess của Techcombank hiện tại có thể được chấp nhận thanh toán không chỉ ở các ATM và POS của Techcombank mà còn được chấp nhận tại các ATM và POS của Vietcombank cũng như các Ngân hàng khác trong liên minh thẻ như VIBank, Habubank, Mbank,…Đồng thời các điểm chấp nhận thanh toán của Techcombank cũng chấp nhận thanh toán các loại thẻ của các Ngân hàng trên và những thẻ mang thương hiệu quốc tế như Visa, Master, JCB, Amex,…. 2.3.1.3 Công tác chăm sóc khách hàng ngày càng được chú ý đến Khi sử dụng thẻ F@stAccess, khách hàng cũng được sử dụng miễn phí dịch vụ Homebanking của Techcombank với nhiều tiện ích thuận lợi, đảm bảo phục vụ khách hàng 24h/7ngày. Bên cạnh đó, khi sử dụng thẻ F@stAccess, khách hàng còn được hưởng nhiều ưu đãi dành cho khách hàng sử dụng thẻ. 2.3.1.4 Techcombank đang trên tiến trình trở thành thành viên phát hành của các tổ chức thẻ quốc tế Ngày 27/05/2005, Techcombank đã chính thức trở thành thành viên phát hành của tổ chức thẻ quốc tế Visa. Techcombank đã phát hành chiếc thẻ Visa đầu tiên vào Quý II/2006. Thẻ Visa Credit đầu tiên cũng đã được phát hành vào đầu năm 2008 Để đạt được những kết quả trên, ngoài sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng, môi trường kinh tế - xã hội cũng như môi trường công nghệ cũng là những yếu tố rất cần thiết, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng được diễn ra thuận lợi. Ngoài ra Techcombank là một ngân hàng chịu khó đầu tư hạ tầng kỹ thuật và ra sức đào tạo các đội ngũ cán bộ trẻ, những người có lòng nhiệt huyết, năng động, có đam mê cống hiến, sáng tạo. Nhờ có sự chính xác, nhanh chóng, thuận tiện của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ nhân lực có chất lượng mà hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank trong thời gian qua đã đạt được những thành công đáng kể. Những kết quả khả quan nói trên là kết quả của sự chỉ đạo đúng hướng và sự nỗ lực của toàn hệ thống Techcombank . Thẻ F@st Access của Techcombank đã vinh dự được nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt. Đó là sự ghi nhận xứng đáng cho những nỗ lực của Techcombank trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó vẫn còn một số tồn tại, hạn chế mà Techcombank cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh thẻ. 2.3.2. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ 2.3.2.1.Công tác phát triển mạng lưới thanh toán thẻ còn yếu Mạng lưới máy ATM và ĐVCNT của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam còn một số hạn chế cần giải quyết: a. Đơn vị chấp nhận thẻ ít và chưa đa dạng Số lượng ĐVCNT còn ít: Mặc dù các điểm giao dịch của Techcombank nằm chủ yếu tại các địa bàn có nền kinh tế phát triển như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải phòng…. Đây là những địa bàn có nhiều đối tượng sử dụng thẻ nhưng việc triển khai mạng lưới ĐVCNT còn chậm. Loại hình ĐVCNT không đa dạng: Chỉ chủ yếu tập trung vào các ĐVCNT phục vụ khách nước ngoài như khách sạn, công ty lữ hành, cửa hàng đồ lưu niệm, nhà hàng cao cấp… Các ĐVCNT phục vụ chính bản thân chủ thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam còn thiếu. Còn thiếu chính sách khách hàng thích hợp với từng loại đối tượng ĐVCNT để họ có cố gắng hơn trong việc thực hiện thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ. b.Hệ thống máy ATM còn ít và chưa hiệu quả Số máy ATM được lắp đặt còn ít so với kế hoạch dự tính. Một số địa điểm đặt máy còn chưa phát huy hiệu quả. Có những điểm đặt máy bên trong siêu thị, khi siêu thị đóng cửa thì chủ thẻ không thể sử dụng được máy ATM, như vậy không đảm bảo máy hoạt động 24/24 giờ. Hay có những điểm đặt máy chưa được thuận tiện cho việc rút tiền khiến doanh số giao dịch thấp. Vì vậy, khi quyết định chọn địa điểm đặt máy cần phải hết sức cân nhắc tính toán hiệu quả sử dụng của máy. Mặc dù công tác bảo trì và bảo dưỡng máy ATM đã được Ngân hàng chú trọng thực hiện, nhưng vẫn còn có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.docx
Tài liệu liên quan