Luận văn Phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 3

1. Lý do chọn đề tài . 3

2. Lịch sử vấn đề . 4

3. Mục đích nghiên cứu . 7

4. Nhiệm vụ nghiên cứu . 7

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn . 7

6. Phạm vi nghiên cứu của luận văn . 7

7. Phương pháp nghiên cứu . 7

8. Bố cục của luận văn . 8

Chương I . 9

CƠ SƠ ̉ LI ́ LUÂ ̣ N . 9

Chương 2 . 32

PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH . 32

2.1. Lí thuyết về hiện tượng lặp. 32

2.1.1. Hiện tượng lặp . 32

2.1.2. Phép lặp từ vựng . 34

2.1.3. Phép lặp ngữ pháp . 39

2.2. Đôi nét về ngôn ngữ thơ Hữu Thỉnh . 41

2.3. Kết quả khảo sát và thống kê phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh . 44

2.3.1. Kết quả phép lặp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh . 44

2.3.2. Kết quả phép lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh . 57

2.4. Tiểu kết . 60

Chương 3 . 62

GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT CỦA PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ

PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH . 62

3.1. Giá trị nghệ thuật của phép lặp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh . 62

3.1.1. Lặp từ vựng góp phần tạo nên giá trị nhận thức . 62

3.1.2. Lặp từ vựng góp phần tạo nên giá trị miêu tả . 72

3.1.3. Lặp từ vựng tạo giá trị biểu cảm . 74

3.1.4. Lặp từ vựng góp phần tạo nên nhạc điệu cho thơ . 77

3.1.5. Lặp từ ngữ góp phần tạo nên giá trị liên kết. 79

3.2. Giá trị nghệ thuật của phép lặp ngữ pháp . 86

3.2.1. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên tính nhạc cho thơ . 86

3.2.2. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị nhận thức . 90

3.2.3. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị miêu tả . 97

3.2.4. Lặp ngữ pháp tạo giá trị biểu cảm. 100

3.2.5. Lặp ngữ pháp góp phần tạo nên giá trị liên kết . 102

3.3. Tiểu kết . 107

PHẦN KẾT LUẬN .

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 110

pdf113 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4942 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu, đáng lẽ ra thường viết dài để giãi bày được nhiều song Hữu Thỉnh cũng sử dụng ngôn từ rất ngắn gọn: “Chúng ta buồn cũng vì nhau Trời thấy vậy cho mùa xuân trở lại” Nói đến ngôn ngữ thơ Hữu Thỉnh không thể không nhắc đến những vần thơ tình chan chứa cảm xúc nhưng lại chất chứa chuyện nhân tình thế thái: “Trái đất chẳng rộng đâu Ta hoang dại, dƣới mặt trời Lấy tình yêu làm mái nhà che chở” Hay: “Biển vẫn cậy mình dài rộng thế Vắng cánh buồn một chút đã cô đơn” Hữu Thỉnh vẫn tiếp tục con đường thơ của mình bằng một bản lĩnh sống và một bản lĩnh sáng tạo. Chính vì thế, nhiều nhà nghiên cứu đã đánh giá cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 nghệ thuật tạo hình, sử dụng ngôn ngữ, và tài cấu trúc bài thơ của tác giả. Con đường thơ của Hữu Thỉnh chắc chắn sẽ vẫn còn tiếp tục, bởi khi suy nghĩ về thơ tác giả có bộc bạch: “Tôi rất tin: Thơ là kinh nghiệm sống”. 2.3. Kết quả khảo sát và thống kê phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh 2.3.1. Kết quả khảo sát phép lặp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh 2.3.1.1. Lặp từ Như đã trình bày ở cơ sở lí luận hiện tượng lặp từ vựng được các tác giả phân loại khác nhau bởi họ nhìn nó ở các góc độ khác nhau. Trong đề tài này để hướng tới tính liên kết của văn bản chúng tôi tiến hành khảo sát theo tiêu chí của Trần Ngọc Thêm: - Tiêu chí cấu tạo ngữ pháp - Tiêu chí về vị trí của yếu tố lặp Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp của yếu tố lặp, chúng tôi phân loại, thống kê hiện tượng lặp trong thơ Hữu Thỉnh thành 2 loại: lặp từ và lặp ngữ. Số liệu cụ thể được thống kê qua bảng dưới đây: Phân loại Lặp từ Lặp ngữ Tổng Số phiếu 225 152 377 Tỉ lệ % 59,7% 40,3% 100%  Lặp từ Căn cứ vào đặc điểm ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của từ chúng tôi tiếp tục phân chia hiện tượng lặp từ thành các tiểu loại sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 - Lặp danh từ Danh từ là những từ gọi tên sự vật, sự việc. Sự vật có thể là người hoặc các sự vật hiện tượng trong tự nhiên. Chúng tôi nhận thấy lặp danh từ là một hiện tượng phổ biến trong thơ Hữu Thỉnh. Số lượng chứa lặp danh từ là 107/225 lần chiếm 47,6% Ví dụ: “Anh giở bức hình chụp những năm còn trẻ Anh ngó ngơ nhƣ một kẻ xa lạ” (Một lần lỡ hẹn) Ví dụ: “Ƣớc gì gửi cát cho em nhỉ Để cát mang về những dấu chân Những đêm xô cát đi tuần đảo Gió cát lùa ngang trắng áo quần” (Gửi từ đảo nhỏ) - Lặp động từ. Động từ là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hoạt động, trạng thái của người, của vật hay sự việc. Trong thơ Hữu Thỉnh sau danh từ thì lặp động từ được sử dụng với số lượng lớn thứ hai: 35/225 lần chiếm 15,5% Ví dụ: “anh tôi mất sau loạt bom tọa độ mất chỉ còn cách nƣớc một vài gang” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 (Phan Thiết có anh tôi) Ví dụ: “các chiến sĩ quen nghĩ bằng trận đánh quen hi sinh, quen đột biến từng giờ họ làm nên những chiến trƣờng giông bão” (Xuân 1975) - Lặp tính từ Tính từ là những thực từ chỉ đặc điểm, tính chất của người, vật, sự việc. Theo thống kê số phiếu thu được của hiện tượng lặp tính từ khiêm tốn chỉ có 6/225 lần chiếm 2,6%. Ví dụ: “Đƣờng ngổn ngang đƣờng đất còn cháy khét Cây mát cho ngƣời , ngƣời mát cho nhau” (Tiếng hát trong rừng) - Lặp phó từ Phó từ là hư từ, hầu như không có ý nghĩa từ vựng cụ thể. Chúng thường diễn đạt các ý nghĩa phạm trù, ý nghĩa thời thể, ý nghĩa mức độ, ý nghĩa số lượng… Chúng tôi thống kê có 19/225 lần lặp chiếm 8,4%. Ví dụ: “suối cứ âm thầm nuôi lớn biển cứ âm thầm chảy xiết với thời gian” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 (Khúc một: Bàn đạp) Ví dụ: “đời vật vờ trôi nổi những nén nhang, những mâm bông mâm trái nƣớc lã đổ đi, nƣớc lã lại đem thờ” (Chương 5: Tự do) - Lặp kết từ Kết từ là những hư từ cú pháp chuyên dùng để nối kết các từ, các câu và biểu hiện mối quan hệ ngữ pháp giữa các thành phần được nối kết ấy. Trong thơ Hữu Thỉnh chúng tôi thống kê có 15/225 lần lặp, chiếm 6,6%. Ví dụ: “Tôi với chiến sĩ xe tăng cầu Chaki tắm mát Một số anh thì đuổi nhau trên cát Một số anh thì đổ dế hái hoa” (Sau trận đánh) Ví dụ: “cánh lính trẻ lại tha hồ đƣợc dịp tƣởng tƣợng bằng cái vốn mang theo tất cả bắt đầu bằng nhịp chèo cắt nƣớc đồng chí quê mạn ngƣợc quả quyết ngƣời lái đò có vạt áo chàm tƣơi” (Chuyến đò đêm giáp ranh) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 - Lặp trợ từ Trợ từ là những từ có mặt trong câu để nhấn mạnh hay biểu lộ tình cảm, cảm xúc cho người nói. Qua quá trình khảo sát chúng tôi thống kê có 9/225 hiện tượng lặp sử dụng kết từ chiếm 4,0%. Ví dụ: “những chiếc xe tăng đòi anh nguyên vẹn những vết thƣơng đòi anh lành lặn” (Một lần lỡ hẹn) Ví dụ: “mang thơm nức những triền sông cây quả đến những đảo xa những quả trứng giập giờn giữa sóng những nhớ thƣơng không ở ngoài tầm” (Hồi âm) - Lặp số từ Số từ là những từ biểu thị ý nghĩa số. Xét theo đối tượng phản ánh trong nhận thức và tư duy, ý nghĩa số vừa có tính chất thực (khái niệm số thường gắn với khái niệm thực), vừa có tính chất hư (không tồn tai như những thực thể hay quá trình) Kết quả khảo sát có 9/225 lần lặp số từ, chiếm 4,0%. Ví dụ: “Tƣ lệnh đạp rừng cho lái xe nhận hƣớng” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 hai vết thương vì rừng, ba vết thương vì pháo trong cái đêm mở đƣờng máu phá kìm” (Một lần lỡ hẹn) Bảng 2: Kết quả tổng hợp hiện tượng lặp từ trong tập thơ “Từ chiến hào tới thành phố ” của Hữu Thỉnh Tiểu loại Lặp danh từ Lặp động từ Lặp tính từ Lặp đại từ Lặp phó từ Lặp kết từ Lặp số từ Lặp trợ từ Tổng số Số lần lặp 107 35 6 25 19 15 9 9 225 Tỉ lệ % 47,6% 15,5% 2,6% 11,1% 8,4% 6,6 4,0% 4,0% 100% 2.3.1.2. Lặp ngữ Ngữ là tổ hợp các từ kết hợp với nhau theo một qui tắc ngữ pháp nhất định trong đó có một thành tố chính gọi là thành tố trung tâm. Có một hay nhiều thành tố phụ đứng quanh trung tâm để bổ nghĩa cho thành tố trung tâm. Thành tố trung tâm thuộc loại nào thì ngữ mang loại từ đó. Lặp ngữ có 152/377 lần lặp ngữ, chiếm 40,3%. Trong thơ Hữu Thỉnh ngữ danh từ và ngữ động từ chiếm tỉ lệ lớn còn các từ loại khác chiếm tỉ lệ ít hơn nên chúng tôi không đưa vào bảng thống kê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Có hai kiểu mô hình lặp ngữ là: lặp hoàn toàn và lặp bộ phận. Song trong thơ Hữu Thỉnh chủ yếu là lặp hoàn toàn. Xét về cấu tạo của ngữ, chúng tôi thống kê được 152/377 số lượng phiếu có chứa lặp ngữ. Trong đó ngữ danh từ 80/152 lần, chiếm 52,6% và ngữ động từ là 72/152 lần chiếm 47,4%  Lặp ngữ danh từ. Ngữ danh từ là một tổ hợp từ trong đó có danh từ là từ trung tâm Ví dụ: “Nhạc làm trong rừng em hát giữa Trƣờng Sơn Người sốt rét hát cho người sốt rét Cây mát cho ngƣời ngƣời mát cho nhau” (Tiếng hát trong rừng) Trong ví dụ trên ngữ danh từ là “ngƣời sốt rét” được lặp lại hoàn toàn một lần.  Ngữ động từ Ngữ động từ gồm có một bộ phận trung tâm do động từ đảm nhiệm và các thành tố phụ. Ví dụ: “Tôi thấy rõ nhân dân lẫn vào cây chàm cây đƣớc nhân dân tự do triệu bàn tay dằng dịt ôm bờ ghì lấy từng con tôm con tép Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 ghì lấy dấu chân ai khỏa thƣợng nguồn” (Hồi âm) Ví dụ: “Em ở đâu cây thƣa và bến rộng Rƣợu nào cho người nhớ, áo nào cho người xa” (Trở lại mùa xuân) Bảng 3: Bảng tổng kết hiện tượng lặp ngữ trong tập thơ “Đường tới thành phố ” của Hữu Thỉnh Tiểu loại Lặp ngữ danh từ Lặp ngữ động từ Tổng số Số lần lặp 80 72 152 Tỷ lệ (%) 52,6% 47,4% 100% 2.3.1.3. Căn cứ vào vị trí của các yếu tố lặp, chúng tôi chia lặp từ ngữ trong thơ Hữu Thỉnh thành: - Lặp nối tiếp - Lặp cách quãng - Lặp vòng tròn - Lặp đầu - cuối - Lặp đầu - Lặp cuối  Lặp nối tiếp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 Là hiện tượng lặp mà yếu tố lặp đứng cạnh kề với yếu tố được lặp. Lặp nối tiếp có thể xảy ra ở những từ gần kề nhau trong phạm vi câu hoặc ngoài phạm vi câu. Hiện tượng lặp nối tiếp xảy ra không nhiều lắm trong thơ Hữu Thỉnh có 15/282 chiếm 5,3%. Ví dụ: “tiếng bền bỉ xa vào ai tát nƣớc tiếng đều đều đâu đang kéo sa tiếng giục giã, tiếng cồn cào nóng bỏng nhƣng không phải tiếng em, không phải tiếng em mà” (Khúc ba: Thần tốc) Trong ví dụ trên cụm từ “không phải tiếng em” được lặp lại và đứng liền kề nhau.  Lặp cách quãng Lặp cách quãng là hiện tượng lặp mà yếu tố lặp đứng cạnh yếu tố được lặp một hoặc một số đơn vị ngôn ngữ. Đây là một hiện tượng phổ biến trong tác phẩm với 181/282 lần lặp, chiếm 64,2%. Lặp cách quãng có thể diễn ra ở phạm vi trong câu, tức là các yếu tố lặp nằm cạnh nhau một khoảng đơn vị ngôn ngữ ở trong câu. Tổ hợp các yếu tố được lặp lại và các đơn vị ngôn ngữ tạo nên khoảng cách giữa các yếu tố. Chính điều này tạo nên cấu trúc của một đoạn thơ. Ví dụ: “chào ngọn lửa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 xòe bàn tay lạnh cóng chúng tôi hơ chúng tôi sƣởi một chặng đƣờng bất tận ngày mai lại nhớ về nơi này lại nhớ nhau ngƣời còn ngƣời mất lại nhớ mình có lúc ngồi thảnh thơi nhƣng chẳng bận điều gì” (Những người mới đến) Trong ví dụ trên cụm từ được lặp lại là “lại nhớ” và lặp cách quãng trên một đoạn thơ. Mặt khác, lặp cách quãng cũng diễn ra ở trong phạm vi ngoài câu, nghĩa là các yếu tố nằm trong những đoạn tách biệt nhưng có quan hệ với nhau. Các yếu tố lặp có thể ở đầu đoạn thơ, giữa đoạn hay cuối đoạn nhưng nhất thiết yếu tố lặp phải được giãn cách bằng một số câu thơ nhất định. Ví dụ: “…Sƣ đoàn 18 đƣợc tâng bốc tận mây Vì nó cần đi làm bia Xuân Lộc Xuân Lộc Tôi gọi những căn nhà trơ trọi hàng hiên Xiêu vẹo đỡ một hoàng hôn rách rƣới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 ……………………………………… Xuân lộc tôi gọi những cánh rừng cao su rừng cao su bật gốc chân nhang la liệt đất kẻ thù từ đó hiện ra” (Khúc ba: Thần tốc) Ở ví dụ trên từ “Xuân Lộc” được lặp lại trong phạm vi ngoài đoạn thơ. Bên cạnh hai trường hợp trên, cũng có tường hợp sử dụng cả lặp cách quãng trong phạm vi câu và lặp cánh quãng ngoài phạm vi câu. “ngày mai chúng ta đánh trận cuối cùng một nửa nhân dân ngày mai ta nhận mặt nhân dân trở về từ bên kia mặt trăng lại vằng vặc những bến bờ thƣơng nhớ …………………………………………. ngày mai chúng mình tiến vào thành phố đêm nay mẹ lại nhắc chúng mình đây” (Tờ lịch cuối cùng)  Lặp vòng tròn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Là dạng lặp có giá trị tu từ lớn. Nó thể hiện ở chỗ chữ cuối của câu trước lặp lại ở chữ đầu của câu sau (còn gọi là lặp cuối - đầu) và cứ thế làm cho câu văn liền nhau tạo tính nhịp nhàng. Qua khảo sát chúng tôi thống kê có 17/282 lần lặp vòng tròn chiếm 6,02% Ví dụ: “Xuân Lộc tôi gọi những cánh rừng cao su rừng cao su bật gốc chân nhang la liệt đất kẻ thù từ đó hiện ra” (Khúc ba: thần tốc) Ở ví dụ trên cụm từ “rừng cao su” ở cuối của câu trên được lặp lại ở đầu câu thơ dưới tạo nên sự nhịp nhàng và nhấn mạnh vấn đề được nói tới. - Lặp đầu cuối Là dạng lặp mà yếu tố được lặp đứng ở đầu câu còn yếu tố lặp đứng ở cuối câu Chúng tôi thống kê có 13/282 lần lặp lặp đầu cuối chiếm 4,6%. Ví dụ: “em cứ tô đậm nữa đi em tô thật đậm để nhận ra đất nƣớc hiện ra ngày chúng ta hằng mong ƣớc” (Tờ lịch cuối cùng) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Ở ví dụ trên từ “em ” ở đầu câu được lặp lại ở cuối câu để nhấn mạnh. - Lặp đầu Là việc lặp lại một vài yếu tố ở đầu câu trong một số câu tiếp theo Ví dụ: “chị đợi chờ quay mặt vào đêm” hai mươi năm mong trời chóng tối hai mươi năm cơm phần để nguội” (Tờ lịch cuối cùng) Qua khảo sát chúng tôi thống kê có 45/282 lần lặp đầu chiếm 16,0%. - Lặp cuối Là việc lặp lại một vài yếu tố ở cuối câu trong một số câu tiếp theo Qua khảo sát chúng tôi thống kê có 11/282 lần lặp cuối chiếm 3,9%. Ví dụ: “ngƣời thâm trầm như đêm Ngƣời tinh nhạy như đêm” (Khúc một: bàn đạp) Ở ví dụ trên từ “nhƣ đêm” ở đầu câu được lặp lại ở cuối câu Bảng 4: Kết quả tổng kết phép lặp từ vựng căn cứ vào vị trí của các yếu tố lặp trong tập thơ “Đường tới thành phố” của Hữu Thỉnh. Phân loại Lặp nối tiếp Lặp cách quãng Lặp vòng tròn Lặp đầu cuối Lặp đầu Lặp cuối Tổng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Số phiếu 15 181 17 13 45 11 282 Tỉ lệ% 5,3% 64,2% 6,02% 4,6% 16,0% 3,9% 100% 2.3.2. Kết quả phép lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh So với lặp từ vựng thì lặp ngữ pháp được sử dụng ít hơn trong thơ Hữu Thỉnh. Chúng tôi thống kê có 108/767 lần sử dụng lặp ngữ pháp chiếm 14,08%. Tùy theo mức độ lặp cấu trúc ở kết ngôn so với cấu trúc ở chủ ngôn mà chúng ta chia lặp ngữ pháp thành 4 kiểu loại sau: lặp đủ, lặp thừa, lặp thiếu, lặp cấu trúc. - Lặp đủ Là toàn bộ cấu trúc của chủ ngôn với đầy đủ thành phần của nó được lặp lại hoàn toàn ở kết ngôn. Lặp đủ trong thơ Hữu Thỉnh chiếm tỉ lệ cao nhất có 65/103 lần chiếm 63,1% Ví dụ: “hạt thóc nhằn ấm cả đêm suông đất rừng mênh mông đất núi mênh mông đất nhiều thế mà hiếm hoi hạt thóc” (Thứ hoa đẹp nhất) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 Ở đoạn thơ trên cấu trúc ở câu thứ (2) và (3) được lặp lại hoàn toàn giống nhau (A là B) Dưới đây là một ví dụ tương tự. Ví dụ: “ta nhìn lên trời, trời dậy ta khát khao ta đi trong rừng, rừng nuôi ta dài rộng mẹ dõi theo ta thức khuya dậy sớm nắm cơm chiến hào xúc động quá, sao mai” (Đêm chuẩn bị) Trong hai ví dụ vừa dẫn, cấu trúc cú pháp của chủ ngôn là A là B được lặp lại hoàn toàn ở kết ngôn. - Lặp thiếu Là cấu trúc của chủ ngôn chỉ có một bộ phận trong kết ngôn. Lặp thiếu là một tiểu loại của lặp ngữ pháp được sử dụng ít nhất trong các tiểu loại của lặp ngữ pháp mà chúng tôi khảo sát. Lặp thiếu chỉ xuất hiện 7/103 lần chiếm 6,8% tổng số lần lặp ngữ pháp. Ví dụ: “chúng tôi còn biết xoay sở ra sao gạo chỉ mang đủ mười ngày còn dành mang súng còn mang thuốc còn mang nhau” (Những người mới đến) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 Trong ví dụ này, các câu còn lại liên kết với những câu trên bằng phép lặp thiếu. - Lặp thừa Là ngoài cấu trúc của chủ ngôn, trong kết ngôn còn chứa thêm một bộ phận nào đó mà chủ ngôn không có. Qua khảo sát chúng tôi thấy lặp thừa có 11/103 lần lặp chiếm 10,7%. Ví dụ: “Sao đếm đƣợc các trung đoàn hành quân, trung đoàn tăng gia, trung đoàn vây lấn, trung đoàn luồn sâu vu hồi đánh úp, xẻ kẻ thù trong thế cài răng lƣợc khắp Tây Nguyên”. (Văn xuôi một người lính) - Lặp khác: Là cấu trúc của chủ ngôn chỉ có một bộ phận được lặp lại trong kết ngôn. Qua khảo sát chúng tôi thống kê 20/103 lần lặp khác, chiếm 19,4%. Ví dụ: “địch kinh hoàng nguy hiểm cũng nhiều hơn cửa mở đồng đội qua đi để tới chiến công mình trận đánh qua đi thành bản tin giờ chót” (Khúc 2: Mở cửa) Trên đây là toàn bộ kết quả khảo sát mà chúng tôi thu được về hiện tượng lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh. Chúng tôi sẽ cố gắng thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 thập và tiến hành phân loại, miêu tả về từng hiện tượng lặp để làm nền tảng cho phần sau của luận văn. Bảng 5: Kết quả tổng kết phép lặp ngữ pháp trong tập thơ “Đường tới thành phố” của Hữu Thỉnh. Tổng số Phép đủ Phép Thiếu Phép thừa Phép khác Tổng Số phiếu 65 7 11 20 103 Tỉ lệ% 63,1 6,8 10,7 19,41 100% 2.4.Tiểu kết Mặc dù sự thống kê chỉ dừng lại trong tập thơ “Từ chiến hào tới thành phố” song bước đầu đã cho ta cái nhìn tổng quát về phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp được Hữu Thỉnh sử dụng trong thơ của mình. Kết quả khảo sát cho thấy số lượng của phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp mà Hữu Thỉnh sử dụng là: Lặp từ vựng: 659/762 lần Lặp ngữ pháp: 103/762 lần Có thể thấy lặp từ vựng chiếm một số lượng cao so với lặp ngữ pháp. Trong lặp từ vựng, tác giả sử dụng lặp từ vựng dưới nhiều hình thức song chủ yếu là kiểu lặp cách quãng, lặp đầu và lặp từ. Còn lặp vòng tròn, lặp đầu cuối và lặp ngữ chiếm một tỉ lệ nhỏ hơn. Và phần lớn ở khối lượng thực từ với tần số cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 Đối với phép lặp ngữ pháp, tác giả sử dụng lặp đủ với số lượng nhiều nhất. Còn lặp thiếu, lặp thừa, lặp khác sử dụng với tần số rất thấp. Tuy nhiên, lặp ngữ pháp vẫn tạo nên sự liên kết và giá trị ngữ nghĩa riêng biệt. Ở chương sau, chúng tôi sẽ phân tích, miêu tả để chỉ ra những giá trị nghệ thuật mà phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp mang lại trong thơ Hữu Thỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 Chƣơng 3 GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT CỦA PHÉP LẶP TỪ VỰNG VÀ LẶP NGỮ PHÁP TRONG THƠ HỮU THỈNH 3.1. Giá trị nghệ thuật của phép lặp từ vựng trong thơ Hữu Thỉnh 3.1.1. Lặp từ vựng góp phần tạo nên giá trị nhận thức Theo Từ điển tiếng Việt thì nhận thức là “quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết thế giới khách quan”. Vậy giá trị nhận thức là những giá trị đem lại cho con người sự hiểu biết. Đọc thơ Hữu Thỉnh đem đến cho ta những giá trị nhận thức. Đó chính là cuộc chiến tranh tàn khốc của dân tộc. Nó đem đến cho người đọc những cảm xúc lớn về Tổ quốc, về nhân dân với biết bao người con đi suốt qua mọi máu lửa và hy sinh. Không chỉ có vậy nhà thơ còn đưa người đọc đến với những cảm xúc những tình cảm sâu kín trong lòng mà lâu nay ta không nhận ra… có thể nói lặp từ ngữ đã góp phần không nhỏ vào việc đem lại cho người đọc những nhận thức, những hiểu biết về cuộc sống của những người lính những năm chiến tranh trong thơ Hữu Thỉnh. - Lặp từ vựng góp phần duy trì chủ đề cho văn bản Ví dụ: “Mưa rào rào bong bóng nở đầy sân Trời nhƣ bông đen nƣớc tràn qua mặt Sấm làm nhịp cho đôi chân nhảy nhót Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 Kì lƣng nhau rúc rích đùa vui Mưa râm ran nhƣ bản nhạc không lời Mưa mát lịm thấm sâu vào da thịt Mảnh bom vãi mưa cuốn phăng Nòng pháo vắt nhƣ một thân măng.” (Tắm mưa) “Mƣa” chính là khách thể mà nhà thơ muốn tập trung miêu tả. Từ “Mưa” được nhắc lại 4 lần và mỗi lần tác giả miêu tả với một hành động và tính chất cụ thể. Chính sự lặp lại từ “mưa” kết hợp với từ chỉ rõ tính chất, mức độ “mƣa rào rào” “mƣa râm ran” “mƣa mát lịm” “mƣa cuốn phăng” đã làm tăng sức gợi tả. Cách lặp này làm cấp độ mong mưa của người lính thay đổi ở rất nhiều cung bậc. Từ việc khắc họa đặc điểm, tính chất của hiện tượng thiên nhiên xuyên suốt bài thơ tác giả đã giúp người đọc nhận ra niềm vui hân hoan tuy không lâu nhưng nó đã làm cho những người lính có thêm nghị lực cho cuộc chiến tranh trường kỳ còn ở phía trước. Ví dụ: “xin mẹ lại cho con bắt đầu đi gánh nƣớc gánh bao nhiêu trong mát để dành xin mẹ lại cho con nấu bữa cơm mà không cần giấu khói để con đƣợc cảm ơn ngọn lửa nhà ta ngọn lửa biết thay con tìm lời an ủi mẹ” (Ngôi nhà của mẹ) Đoạn thơ ngắn nhưng có bốn lần lặp danh từ “con” và 3 lần lặp danh từ “mẹ” chiếm một tỉ lệ khá nhiều. Xuyên suốt đoạn thơ là hình ảnh của mẹ và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 con với những công việc rất thường ngày: đi gánh nƣớc, nấu bữa cơm không cần giấu khói, ngọn lửa… Nhưng đó không phải là sự lặp lại một cách nhàm chán, mà đó chính là dụng ý của tác giả. Chính điều này đã xóa đi cảm giác mông lung, mơ hồ ở người đọc. Từng chữ, từng câu liên tiếp đều xuất hiện từ lặp lại đã góp phần làm sáng tỏ cho bài thơ, tạo ra sự rành mạch và thống nhất cho chủ đề bài thơ. - Lặp từ vựng có tác dụng nhấn mạnh ý cần diễn đạt. Chúng ta đều biết lặp từ ngữ có cơ sở tâm lý: cái kích thích nếu xuất hiện nhiều lần sẽ có khả năng gây sự chú ý cho nên lặp từ vựng không phải là sự lặp lại không có chủ ý. Trong thơ Hữu Thỉnh, mỗi bài thơ có một chủ đề, một nội dung khác nhau, nếu nhà thơ có ý định muốn nhấn mạnh vào một vấn đề nào đó thì việc lặp từ ngữ góp phần hỗ trợ đặc biệt cho điều đó. + Lặp từ ngữ nhấn mạnh cảm xúc, hành động đồng nhất. VÍ dụ: “chúng con thèm nghe Bác nói một câu giữa bến nhà rồng mênh mông trời nƣớc thèm nghe thơ, thèm đôi tay bắt nhịp để vui hết những gì ta có đƣợc hôm nay.” (Tự do) Nếu như việc lặp danh từ hoặc lặp đại từ nhằm nhấn mạnh vào đối tượng thì lặp động từ nhằm nhấn mạnh vào cảm xúc, hành động của nhân vật. Với việc lặp lại 2 lần ngữ động từ “thèm nghe ” đã tác dụng xoáy sâu vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của người đọc. Tác giả không muốn chỉ mình ông mà còn muốn cả bạn đọc cũng cảm nhận được những gì mà bản thân ông chứng kiến và cảm nhận. Việc lặp lại từ ngữ đã giúp Hữu Thỉnh làm được điều đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 Ví dụ: “em làm anh bận rộn ngày ngày em làm anh nóng nực ngày ngày anh chia ca nhận phần nƣớc hiếm hoi để em thấm vào anh khúc ngọt ngào chia sẻ em làm anh tơ non em làm anh mạnh mẽ cứ vẫy vùng nhƣ đảo của ta” (Hồi âm) Xét ví dụ trên thấy bốn lần lặp lại từ ngữ động từ “ em làm”, trước một chủ thể là “anh” đã có tác dụng nhấn mạnh hành động đồng nhất do một đối tượng gây ra. Mỗi lần ngữ động từ đó được nhắc lại là một lần cảm xúc của “anh” được thay đổi. Có thể thấy việc lặp lại các động từ đôi khi khiến cho người đọc phải rùng mình lên bởi những tác dụng ghê gớm của nó. + Lặp từ vựng nhấn mạnh chủ thể hành động. Ví dụ: “chúng chồng tiền một cái đầu đảng viên chúng chuốc rƣợu cho một thẳng phản bội chúng phục kích ngoài mí vƣờn chúng rình rập sau một đôi kiếng mát thằng Đại Việt, lũ hội đồng cắt máu ăn thề trên lá cờ ba sọc với cộng sản thì phải bừa tận gốc” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 (Khúc 1: Bàn đạp) Ở ví dụ trên đại từ “chúng” làm thành phần chủ ngữ được lặp lại bốn lần. Sự lặp lại này nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng, chủ thể được nói đến trong câu thơ. Khi lặp đại từ tác giả cho các từ được lặp đứng đầu câu để nhấn mạnh đối tượng mà mình muốn miêu tả. Sau mỗi lần đối tượng được lặp lại đó là những hành động cụ thể: “chồng tiền” “chuốc rƣợu” “phục kích” “rình rập”. Quả thực sự lặp lại này đã xóa đi sự mông lung, mơ hồ ở người đọc. Chúng ta dễ dàng nhận ra rất nhiều khó khăn, gian khổ mà ta phải đối mặt với kẻ thù. Chúng luôn muốn tiêu diệt sạch những người cộng sản yêu nước của ta. Vì vậy mà nhân dân nói chung và những người cộng sản nói riêng phải luôn cảnh giác với mọi âm mưu và hành động của bọn chúng. Ví dụ: “Tôi xin làm cỏ ru anh trồng câu ơn nghĩa xung quanh hồn ngƣời tôi ru nhe bớt mƣa rơi sƣơng tan sơm sớm nắng trời rộ mau” (Đất ru) Cuộc chiến tranh qua đi và bao nhiêu người đã ngã xuống. Và như nhà thơ Quang Dũng nói thì đó là họ đã trở về với “đất mẹ”. Ở khổ thơ trên nhà thơ đã nhân hoá hình ảnh của đất bằng cách lặp lại 2 lần “tôi” như để nói về tình cảm của “đất mẹ” dành cho anh. Vì thế mà việc miêu tả được toàn diện, ý của câu được tô đậm và khẳng định. + Lặp từ vựng có ý nghĩa trình bày, liệt kê đối tƣợng mà phát ngôn muốn diễn đạt. Ví dụ: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 “Nhân dân chia mình ra các đảo làm vệ tinh yêu da diết những con tàu nhân dân có tên là Bình, là Nghĩa, là Tỏ, là Thu là xạ thủ trung liên là báo vụ viên là phấn khí tài, là Quỳnh quản lí đã tới đảo bằng mũi tàu truy quét dựng lên đảo pháo đài mắt thức yêu đảo bằng cánh tay dài rộng đất liền” ( Hồi âm) Đoạn thơ ngắn nhưng có tới 7 lần từ “là” được lặp lại. Tác giả cắt vụn câu thơ ra và lặp lại nhưng không hề tạo cảm giác dư thừa. Chính cách sắp xếp một cách có dụng ý này đã đem đến một hiệu quả ngữ nghĩa là tô đậm được đối tượng là mình muốn nói tới nhưng không gây cảm giác nhàm chán cho người đọc. Những con người đó đến đảo trong những năm tháng chiến tranh và giờ dây khi hoà bình lập lại khoảng thời gian đó đã làm cho tình cảm của họ và biển, đảo đã trở nên thân thiết, họ coi đảo nhỏ như nhà mình và dành cho nó một tình cảm sâu nặng. Ví dụ: “Đất chiến trƣờng mau ƣớt lại mau khô nhƣng không sao điều đó chẳng sao đâu các chiến sĩ quen nghĩ bằng một trận đánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 quen hi sinh, quen đột biến từng giờ họ làm nên những chiến trƣờng giông bão cũng lại nơi yên tâm nhất của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf166LV09_SP_NgonnguhocNguyenThiHoa.pdf