Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH

PHẦN MỞ ĐẦU. . 1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THưỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC CẤP TỈNH. . 7

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THưỜNG XUYÊN NSNN CẤP TỈNH . 7

1.1.1. Quan niệm về ngân sách nhà nước . 7

1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp tỉnh và chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh. 9

1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh . 15

1.2. QUẢN LÝ CHI THưỜNG XUYÊN NSNN CẤP TỈNH . 17

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về chi NSNN cấp tỉnh . 17

1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh. 24

1.2.3. Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh. 25

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HưỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THưỜNG

XUYÊN NSNN . 25

1.3.1. Các nhân tố khách quan . 25

1.3.2. Các nhân tố chủ quan . 27

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THưỜNG XUYÊN NSNN CẤP

TỈNH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHưƠNG . 28

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh của một số

địa phương . 28

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Cao Bằng. 33

Tóm tắt chương . 134

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THưỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NưỚC TẠI TỈNH CAO BẰNG. . 35

pdf118 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới về lĩnh vực tài chính - ngân sách; Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dƣới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng đối với các khoản thu phân chia; Quyết định các giải pháp và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phƣơng đƣợc Hội đồng nhân dân quyết định; kiểm tra, báo cáo việc thực hiện ngân sách địa phƣơng; Phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; Báo cáo, công khai ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; Thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn trên, còn có nhiệm vụ: Lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các nội dung quy định trên đây thuộc trách nhiệm của HĐND; Lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nƣớc 03 năm theo quy; Quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính và các quỹ tài 55 chính khác của Nhà nƣớc theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phƣơng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo quy định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. c. Các đơn vị dự toán ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn: Các đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm: Lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm; thực hiện phân bổ dự toán ngân sách đƣợc cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền; lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nƣớc 03 năm thuộc phạm vi quản lý theo quy định; Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách đƣợc giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, chính sách, đúng mục đích, đúng đối tƣợng, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc; Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo, quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp dƣới.Thủ trƣởng các đơn vị dự toán ngân sách thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. đ. Sở Tài chính Cao Bằng: Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tài chính, NSNN, thuế, phí, lệ phí và thu khác của NSNN, tài sản nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc, đầu tƣ tài chính, tài 56 chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phƣơng theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể của Sở Tài chính Cao Bằng trong quản lý NSNN: Thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính nhƣ: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính; dự thảo các quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu NSNN thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Cao Bằng; dự thảo phƣơng án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phƣơng; định mức phân bổ chi ngân sách địa phƣơng; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của dân; hƣớng dẫn các đơn vị dự toán xây dựng dự toán, thẩm tra, kiểm tra dự toán, lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu chi NSĐP, phƣơng án phân bổ ngân sách tỉnh, báo cáo Chủ tịch tỉnh; kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng NSNN; yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vƣợt dự toán, sai chính sách chế độ; thẩm định quyết toán thu, chi NSNN; lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của tỉnh và các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực tài chính, ngân sách. e. Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện, thành phố: Thực hiện kiểm soát chi theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, việc quản lý chi NSNN đƣợc phân công, phân cấp rõ ràng cho cơ quan, đơn vị theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 và Luật NSNN năm 2015, đảm bảo sự thống nhất, có sự phân cấp rõ ràng. Các đơn vị sử dụng NSNN đƣợc kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách, quyết toán. NSNN đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng. 57 2.2.2. Thực trạng quản lý chu trình chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Cao Bằng 2.2.2.1. Xây dựng định mức chi Thực hiện chủ trƣơng của đảng và chính sách pháp luật của nhà nƣớc trong xây dựng định mức chi cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng, HĐND tỉnh quy định chi tiết định mức dự toán chi thƣờng xuyên NSĐP theo từng năm, từng giai đoạn ổn định ngân sách (05 năm) trên địa bàn tình Cao Bằng. Định mức phân bổ chi thƣờng xuyên giai đoạn này làm căn cứ thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị hành chính, sự nghiệp. Cụ thể là cơ quan nhà nƣớc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 117/2013/NĐ- CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tƣ liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nƣớc. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể Và ngƣợc lại, để tạo điều kiện cho các đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi để tăng thu nhập, việc thực hiện cơ chế tự chủ là căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh 58 đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định định mức chi khoán các hoạt động từ nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ. a. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP giai đoạn 2015-2017 Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị đều thống nhất cao chủ trƣơng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí trong quản lý hành chính, thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, cụ thể kết quả thực hiện của các cơ quan các đơn vị nhƣ sau: Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2015-2017 Stt Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Số đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ 48/48 48/48 47/47 2 Biên chế đƣợc giao (ngƣời) 1.450 1.434 1.420 3 Biên chế có mặt * Trong đó: - Hợp đồng 68 - Trong biên chế 1.528 148 1.380 1.548 176 1.372 1.493 158 1.335 4 Biên chế chƣa tuyển dụng 70 62 85 5 Số đơn vị tiết kiệm trên tổng số đơn vị 30/48 13/48 19/47 6 Kinh phí giao thực hiện tự chủ (triệu đồng) * Trong đó: - Chi tổng quỹ lƣơng (triệu đồng) - Chi nghiệp vụ khác 167.414 134.194 33.220 163.291 138.588 24.703 180.839 147.719 33.120 59 7 Kinh phí không thực hiện tự chủ (triệu đồng) 86.095 95.420 96.597 8 Kinh phí tiết kiệm (triệu đồng) Trong đó: - Thu nhập tăng thêm 2.072 2.072 3.313 2.146 5.487 4.137 9 Số đơn vị có thu nhập tăng thêm 14 13 19 10 Thu nhập tăng thêm b/q tháng cao nhất (1.000đ) 566 653 699 11 Thu nhập tăng thêm b/q tháng thấp nhất (1.000đ) 72 80 56 12 Số đơn vị có quy chế chi tiêu nội bộ 48 48 47 (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng) Các cơ quan đã chủ động xây dựng và thông qua tập thể cán bộ công chức và Công đoàn cơ sở về định mức chi, quy chế chi tiêu nội bộ theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, kết quả toàn tỉnh có 100% các đơn vị đƣợc giao cơ chế tự chủ tài chính và đều có Quy chế chi tiêu nội bộ. Nhìn chung các cơ quan có kinh phí tiết kiệm đƣợc đạt tỷ lệ thấp, số kinh phí tiết kiệm không đáng kể, kinh phí tiết kiệm đƣợc chủ yếu là do chƣa tuyển đủ biên chế theo quyết định đƣợc giao và các đơn vị có cán bộ nghỉ chế độ, hoặc chuyển công tác. Đặc biệt, số biên chế có mặt theo xu hƣớng giảm dần, tính đến 31/12/2016, chƣa đủ so với biên chế đƣợc giao. b. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ giai đoạn 2015-2017 60 Bảng 2.3. Kết quả thực hiện tự chủ kinh phí của các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2015 -2017 Stt Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Số đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ Trong đó: - Tự đảm bảo toàn bộ - Tự đảm bảo một phần - NSNN bảo đảm toàn bộ 156 4 49 116 156 4 31 121 157 8 32 117 2 Biên chế thực hiện tự chủ (ngƣời) 6.629 6.617 6.408 3 Quỹ tiền lƣơng CB, VC đƣợc giao (triệu đồng) 599.627 550.001 626.692 4 Tổng kinh phí đƣợc giao thực hiện tự chủ trong năm(tr.đồng). Trong đó: - NSNN cấp (triệu đồng) + Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí + Đơn vị NSNN đảm bảo toàn bộ - Thu sự nghiệp (triệu đồng) + Thu phí, lệ phí + Thu dịch vụ + Thu khác 989.599 709.730 254.061 455.669 279.869 242.473 8.978 28.418 980.094 645.373 209.112 436.261 334.722 278.518 21.300 34.904 1.123.916 655.826 173.322 482.504 468.090 379.423 31.592 57.075 5 Tổng thu nhập tăng thêm (triệu đồng) 13.383 22.736 29.989 6 Trích lập các quỹ ( triệu đồng): Trong đó:- Quỹ phát triển sự nghiệp. - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 8.973 4.540 3.908 26.643 9.963 13.392 39.137 19.088 12.489 61 - Quỹ dự phòng ổn định 525 3.288 7.560 7 Số đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ/tổng số đơn vị thực hiện tự chủ 156/156 156/156 157/157 8 Tiết kiệm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên: - Số đơn vị tiết kiệm/ số đơn vị TH tự chủ - Số kinh phí tiết kiệm đƣợc (triệu đồng) 74/156 22.356 116/156 26.643 95/157 62.756 (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Cao Bằng) Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy kết quả thực hiện 3 từ năm từ 2015-2017 toàn tỉnh trung bình có khoảng 47,4% đơn vị sự nghiệp có kinh phí tiết kiệm, với số tiền trung bình mỗi năm là 23.441 triệu đồng, trong đó chi thu nhập tăng thêm của các đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ/CP trên địa bàn toàn tỉnh là 18.976 triệu đồng. Ở hầu hết các đơn vị sự nghiệp đƣợc giao quyền tự chủ và đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Tuy nhiên, số kinh phí tiết kiệm đƣợc còn không đáng kể (chiếm khoảng 4% kinh phí giao tự chủ). c. Định mức chi Để có căn cứ hƣớng dẫn lập, phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách giai đoạn từ 2011 đến nay, ngày 09/7/2010, Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành Quyết định số 18/2010/NQ-HĐND về việc quy định định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng năm 2011, thời k ổn định 2011-2015. Và theo quy định của Luật NSNN 2015 thời k ổn định ngân sách 2011 - 2015 đƣợc kéo dài đến hết năm 2016. Theo đó: Kế thừa những kết quả đã đạt đƣợc của định mức phân bổ chi NSNN của các giai đoạn trƣớc về hệ thống các tiêu chí phân bổ, hệ số ƣu tiên các Sở, Ban, ngành và huyện, thành phố, có sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí phân bổ cho phù hợp 62 với tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị. Căn cứ vào tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và lĩnh vực hoạt động và tính đặc thù của các đơn vị, Về định hƣớng xây dựng định mức phân bổ chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc quy định cụ thể với từng lĩnh vực nhƣ: - Đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề: Đảm bảo theo cơ cấu chi đủ lƣơng, phụ cấp lƣơng, các khoản có tính chất lƣơng và phục vụ hoạt động theo tỷ lệ chi lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng, đƣợc quy định riêng cho từng khối: + Giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học: Chi lƣơng và tính chất lƣơng là 85%, chi khác ngoài lƣơng là 15%; + Giáo dục trung học cơ sở: Chi lƣơng và tính chất lƣơng là 80%, chi khác ngoài lƣơng là 20%; + Trƣờng dân tộc nội trú: Chi lƣơng và có tính chất lƣơng theo mức bậc học tƣơng ứng; chi khác ngoài lƣơng bằng 200% lƣơng. + Đào tạo bồi dƣỡng tại các trƣờng học thuộc cấp tỉnh quản lý: mỗi suất 10 tháng học, 7,2 triệu đồng/suất học + Giáo dục thƣờng xuyên và Trung tâm Hƣớng nghiệp dạy nghề phổ thông: Do các trƣờng này đã thực hiện tự chủ tài chính, nên NSNN chỉ hỗ trợ 70% chi phí hoạt động, còn lại 30% chi hoạt động do đơn vị tự đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp. - Đối với sự nghiệp y tế: Phân bổ theo tiêu chí biên chế đối với phòng bệnh; căn cứ cơ cấu chi lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng, khả năng thu viện phí của các tuyến khám, chữa bệnh lấy tiêu chí giƣờng bệnh, biên chế đối với chữa bệnh; các trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn lấy các tiêu chí: biên 63 chế, giƣờng bệnh hoặc khoán số tiền tuyệt đối/trạm xá/năm. Ví dụ: Giai đoạn 2011-2015, đối với dịch vụ chữa bệnh ở Bệnh viện đa khoa tỉnh là 55,05 triệu đồng/giƣờng bệnh/năm. Ngoài ra, còn thêm kinh phí mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế. Đối với hoạt động y tế khác: đảm bảo tính đủ chi lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản có tính chất tiền lƣơng. Chi phục vụ khác tính trên định mức 14 triệu/biên chế/năm. Ngoài ra, hỗ trợ kinh phí mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác 100 triệu đồng/01 đơn vị/năm. - Đối với sự nghiệp văn hóa, thông tin, phát thanh, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, chi đảm bảo xã hội: Đảm bảo theo cơ cấu chi đủ lƣơng, phụ cấp lƣơng, các khoản có tính chất lƣơng và chi phục vụ hoạt động theo đầu biên chế. - Đối với chi quản lý hành chính Nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể: Định mức phân bổ có tính đến hệ số vùng và hệ số cho hoạt động cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Đảng, đoàn thể (các đoàn thể gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); xây dựng định mức phân bổ chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc tính theo biên chế. Cụ thể: + Các cơ quan quản lý hành chính: Đảm bảo tính đủ lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng. Chi phục vụ tính định mức chi cho 01 biên chế dao động từ 17 triệu đồng/biên chế/năm đến 26 triệu đồng/biên chế/năm, tùy từng đơn vị. + Các cơ quan Đảng: Đảm bảo tính đủ lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng. Chi phục vụ tính định mức chi cho 01 biên là 19 triệu đồng/biên chế/năm. 64 + Các đoàn thể: Đảm bảo tính đủ lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng. Chi phục vụ tính định mức chi cho 01 biên là 19 triệu đồng/biên chế/năm. + Cấp huyện: Chi quản lý hành chính đảm bảo đủ lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng. Chi phục vụ hoạt động tính định mức trên biên chế, dao động từ 7 triệu đồng/biên chế đến 16 triệu đồng/biên chế tùy từng đơn vị. Ngoài ra, ở một số huyện, thị có điều kiện đặc thù (xa xôi, khó khăn), đƣợc tính bổ sung kinh phí để phục vụ hoạt động nhiệm vụ chung. + Cấp xã: Chi quản lý hành chính đảm bảo đủ lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng. Chi phục vụ hoạt động tính khoán theo khu vực, dao động từ 200 triệu đồng/xã đến 260 triệu đồng/xã. - Chi quốc phòng, an ninh: Đƣợc tính không quá 3% tổng chi thƣờng xuyên ngân sách hàng năm, đƣợc phân bổ cho các cấp tỉnh, huyện, xã. - Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: Hội đồng khoa học báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét từng đề tài. - Các lĩnh vực còn lại: Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Nhƣ vậy, hệ thống định mức chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc chủ yếu dựa theo yếu tố đầu vào, mà chủ yếu tính theo biên chế. Năm 2017 là năm đầu triển khai Luật NSNN 2015 và cũng là năm đầu của thời k ổn định NSNN giai đoạn 2017-2020. Hàng loạt các văn bản khác về tài khóa cũng có hiệu lực. Vì vậy, thực hiện tốt năm tài khóa 2017 sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của cả giai đoạn 2016-2020. Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 68/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 về việc Quy định mức 65 phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng năm 2017, thời k ổn định 2017-2020. Đảm bảo đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc số 83/2015/QH13, các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nƣớc số 83/2015/QH13 và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng. Trên nguyên tắc kế thừa những kết quả đã đạt đƣợc của định mức phân bổ chi ngân sách giai đoạn 2011-2015 về hệ thống các tiêu chí phân bổ và đặc điểm đặc thù của các đơn vị, các địa bàn, tiếp tục chủ yếu dựa theo yếu tố đầu vào, mà chủ yếu tính theo biên chế có sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và xã, phƣờng, thị trấn trong giai đoạn 2017-2020. 2.2.2.2. Thực trạng lập, phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh Cao Bằng Vào đầu tháng 6 hàng năm, Sở Tài chính Cao Bằng tham mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, lập công văn hƣớng dẫn lập dự toán thu chi NSNN năm sau. Sau khi tổng hợp từ các đơn vị cấp dƣới, căn cứ Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, của Bộ Tài chính về việc giao dự toán NSNN hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phƣơng án phân bổ dự toán và tổ chức thảo luận dự toán. Nhìn chung, tình hình phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách tỉnh Cao Bằng thực hiện đúng quy trình theo quy định của Luật NSNN. Phƣơng thức quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh Cao Bằng chủ yếu quản lý theo các yếu tố đầu vào Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, hàng năm, UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị Sở, ngành, địa phƣơng tăng cƣờng công tác quản lý, sử dụng kinh phí và tài sản đƣợc giao một cách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện chi trong phạm vi dự toán đƣợc giao, đảm bảo đúng 66 chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi quy định; chủ động thực hiện rà soát cắt, giảm tối đa các khoản chi tổ chức lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ khởi công, khánh thành, đi công tác nƣớc ngoài; sắp xếp chi thƣờng xuyên, ƣu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp dƣới, kịp thời khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí, kém hiệu quả trong việc bố trí kinh phí và triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án, nhiệm vụ sử dụng NSNN. Trong quá trình điều hành ngân sách, đã đảm bảo cân đối đủ nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán; đồng thời, có bổ sung chi cho một số lĩnh vực cụ thể trên cơ sở sử dụng nguồn dự phòng NSNN và dự kiến phân bổ số ƣớc tăng thu so với dự toán theo qui định của Luật NSNN. Kết quả cụ thể: Thực hiện khóa sổ, đối chiếu số liệu thu chi ngân sách và chỉnh lý số liệu thu, chi ngân sách nhà nƣớc hàng năm, chuyển nguồn NSNN cuối năm. Thẩm định quyết toán hằng năm đối với các đơn vị dự toán các cấp, qua công tác thẩm định đã xuất toán và nộp trả ngân sách những nội dung chi không đúng chế độ quy định. Rà soát kiểm tra tình hình thực hiện dự toán hằng năm của các đơn vị dự toán để thực hiện điều chỉnh dự toán, nhiệm vụ chi cho phù hợp tình hình thực tế. - Thực hiện làm thủ tục ghi thu, ghi chi các phí lệ phí, ủng hộ đóng góp, kinh phí thu chi sự nghiệp và các khoản thu, chi khác đƣợc để lại đơn vị quản lý qua ngân sách nhà nƣớc; triển khai hƣớng dẫn các đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, thành phố thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc hàng năm. 67 Tham mƣu, tổng hợp xây dựng dự toán ngân sách địa phƣơng 2018. Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách tài chính nhằm đảm bảo an sinh xã hội; tổng hợp nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lƣơng; công tác khóa sổ hàng năm, thực hiện dự toán báo cáo Bộ Tài chính kịp thời theo quy định. Tổng hợp nhu cầu, đảm bảo kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ phát sinh của các huyện, thành phố, sở, ban, ngành của tỉnh hàng năm. Căn cứ vào kết quả thu ngân sách địa phƣơng và thực hiện công văn hƣớng dẫn của Bộ Tài chính; Sở Tài chính đã tham mƣu UBND tỉnh điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính để đảm bảo cân đối ngân sách địa phƣơng, bổ sung kịp thời kinh phí thực hiện các chế độ chính sách cho con ngƣời, chính sách an sinh xã hội và các nhiệm vụ chi quan trọng cấp bách. Việc kiểm soát chi qua kho bạc nhà nƣớc về cơ bản đƣợc thực hiện theo đúng Luật Ngân sách nhà nƣớc. Các đơn vị sử dụng ngân sách đều mở tài khoản dự toán tại Kho bạc nhà nƣớc. Các khoản chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh Cao Bằng đƣợc kiểm soát chi tại kho bạc nhà nƣớc nhƣ sau: - Đối với các khoản tiền lƣơng, có tính chất lƣơng, học bổng, sinh hoạt phí, đầu năm đơn vị sử dụng ngân sách xuất trình bảng lƣơng, danh sách chi trả các khoản học phí, học bổng, các quyết định bổ nhiệm, tăng lƣơng, nghỉ hƣu, thôi việckèm Quy chế chi tiêu nội bộ, gửi Kho bạc nhà nƣớc làm căn cứ rút dự toán. - Các khoản thuê ngoài: phải có trong dự toán đƣợc duyệt, hợp đồng thuê khoán, giấy rút dự tooán kèm bảng kê thanh toán. - Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chỉ đƣợc thanh toán khi đảm bảo các điều kiện: Có trong dự toán, có quyết định chi, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, có chứng từ hóa đơn hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, giấy rút dự toán, các hồ sơ chứng từ khác kèm theo. 68 - Các khoản mua sắm, sửa chữa duy trì hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị: Ngoài các điều kiện thông thƣờng, cần tuân thủ quy định về Lựa chọn nhà thầu và các pháp luật liên quan đến đầu tƣ xây dựng cơ bản. Kết quả lập dự toán, chấp hành chi NSNN tại tỉnh Cao Bằng đƣợc trình bày tại bảng 2.7 nhƣ sau: 69 Bảng 2.4 cơ cấu chi ngân sách tỉnh cao bằng giai đoạn 2015-2017 Đvt: Triệu đồng Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng cộng 3 năm Dự toán Thực hiện So sánh (thực hiện/dự toán) Dự toán Thực hiện So sánh (thực hiện/ Dự toán Thực hiện So sánh (thực hiện/ Dự toán Thực hiện So sánh (thực hiện/ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11=2+5+8 12=3+6+9 13 Thu NSNN (NSĐP) 3.181.865 3.529.421 111% 3.273.638 3.263.196 99% 3.482.443 3.744.026 108% 9.937.946 10.536.643 106% Chi NSĐP 3.181.865 3.528.302 111% 3.273.638 3.262.425 99% 3.482.443 3.742.705 107% 9.937.946 10.533.432 106% Chi đầu tƣ phát triển 205.620 116.428 57% 369.739 315.597 85% 263.385 271.658 103% 838.744 703.683 84% Chi thƣờng xuyên 1.466.259 1.648.023 112% 1.903.894 1.386.236 73% 1.565.224 1.515.126 97% 4.935.377 4.549.385 92% Chi khác (*) 1.509.986 1.763.851 117% 1.000.005 1.560.592 156% 1.653.834 1.955.921 118% 4.163.825 5.280.364 127% Tỷ lệ chi thƣờng xuyên/tổng chi 46% 47% 58% 42% 45% 40% 51% 44% Ghi chú: Chi khác bao gồm: Trả nợ gốc vay, bổ sung ngân sách cấp dưới, nộp NS cấp trên, chi từ nguồn thu quản lý qua NSNN 70 Qua Bảng 2.4 cho thấy: Nguồn thu NSĐP hàng năm đều thực hiện cao hơn so với dự toán. Tính cả giai đoạn, số thu NSĐP vƣợt dự toán + 6%. Nhìn chung, tổng thu NSNN và tổng chi NSĐP tỉnh Cao Bằng hàng năm đều tăng với tốc độ cao: - Năm 2015: Số thực hiện chi NS so với dự toán tăng +11% - Năm 2016: Số thực hiện chi NS so với dự toán đạt 99%. - Năm 2017: Số thực hiện chi NS so với dự toán tăng +7% Tính tổng cả giai đọan, số thực hiện chi NSĐP vƣợt dự toán +7%. Chi thƣờng xuyên NSNN cấp tỉnh Cao Bằng giai năm 2015- 2017 chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng chi ngân sách cấp tỉnh. Việc thực hiện chi thƣờng xuyên NSNN thƣờng cao hơn so với dự toán. Năm 2015, dự toán chi thƣờng xuyên NSNN là 1.466.259 triệu đồng, chiếm 46% chi NSNN cấp tỉnh. Số thực hiện năm 2015, chi thƣờng xuyên là 1.648.023 triệu đồng, chiếm 47% tổng chi NSNN cấp tỉnh năm, so với dự toán vƣợt +12%. Năm 2016, dự toán chi thƣờng xuyên NSNN là 1.903.894 triệu đồng, chiếm 58% tổng dự toán chi NS cấp tỉnh, số thực hiện năm 2016 là 1.386.236 triệu đồng, chiếm 42% tổng chi NSNN cấp tỉnh năm, so với dự toán đạt 73%. Năm 2017, dự toán chi thƣờng xuyên NSNN là 1.565.224 triệu đồng, chiếm 45% tổng dự toán chi NS cấp tỉnh, số thực hiện năm 2017 là 1.515.126 triệu đồng, chiếm 40% tổng chi NSNN cấp tỉnh năm, so với dự toán đạt 97%. Tổng hợp giai đoạn 2015-2017, dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp tỉnh chiếm 51% tổng chi NS cấp tỉnh. Số chi thƣờng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_tai_tin.pdf
Tài liệu liên quan