Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Mỹ Văn - Huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt . ii

Danh mục các bảng . vii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ. viii

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI

DưỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .7

1.1.1. Trên thế giới .7

1.1.2. Ở nước ta .8

1.2. Học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông .11

1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi.11

1.2.2. Đặc điểm học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông.12

1.2.3. Các giai đoạn phát triển tài năng và phát triển năng lực của học

sinh giỏi .15

1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá .15

1.3. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông.16

1.3.1. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông.17

1.3.2. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông

và sự phối hợp gia đình,nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng.17

1.3.3. Phân loại, phát triển, tuyển chọn học sinh giỏi .20

1.3.4. Chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi .21

1.3.5. Các điều kiện tài chính, cơ sở vật chất đối với hoạt động bồi

dưỡng học sinh giỏi .22

1.3.6. Yêu cầu đặt ra đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường

trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục .23

1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông .25

1.4.1. Khái niệm quản lý .25

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học.28

1.4.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi .29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng .35iv

1.5.1. Yếu tố môi trường giáo dục.35

1.5.2. Yếu tố tác động của gia đình .35

1.5.3. Các yếu tố tác động của xã hội.36

1.5.4. Các yếu tố khác .36

Kết luận chương 1 .38

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DưỠNG VÀ QUẢN

LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DưỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRưỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG MỸ VĂN - HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ.39

2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ .39

2.1.1. Đặc điểm tình hình – kinh tế xã hội, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .39

2.1.2. Khái quát về hệ thống giáo dục huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .41

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển giáo dục ở

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .42

2.1.4. Đặc điểm tình hình giáo dục của trường trung học phổ thông Mỹ

Văn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .42

2.2. Thực trạng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Mỹ Vănhuyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ .45

2.2.1. Số lượng, cơ cấu .45

2.2.2. Chất lượng .46

2.3. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Mỹ

Văn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục .48

2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng HSG.48

2.3.2. Thực trạng giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi và thực

trạng phối hợp gia đình- nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng.50

2.3.3. Thực trạng phân loại, phát triển, tuyển chọn học sinh giỏi.53

2.3.4. Thực trạng chương trình bồi dưỡng .55

2.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ công tác bồi

dưỡng học sinh giỏi .57

2.3.6. Mức độ đáp ứng yêu cầu kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi với yêu

cầu đổi mới giáo dục .59

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung

học phổ thông Mỹ Văn - huyện Tam Nông- tỉnh Phú Thọ.59v

2.4.1. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG.59

2.4.2. Thực trạng quản lý chương trình kế hoạch bồi dưỡng .63

2.4.3. Thực trạng quản lý quá trình thực hiện chương trình bồi dưỡng .64

2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất,trang thiết bị dạy

học và tài chính đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi .66

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi

ở trường trung học phổ thông Mỹ Văn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .68

2.5.1. Ưu điểm.68

2.5.2. Những mặt còn tồn tại .69

2.6. Nguyên nhân, thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở

trường THPT Mỹ Văn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.71

2.6.1. Nguyên nhân thành tựu .71

2.6.2. Nguyên nhân hạn chế .72

2.6.3. Bài học kinh nghiệm.73

Kết luận chương 2 .74

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DưỠNG HỌC

SINH GIỎI Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ VĂN –

HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI

MỚI GIÁO DỤC .75

3.1. Các định hướng và nguyên tắc xây dựng biện pháp.75

3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước ta về đào tạo nhân tài.75

3.1.2. Chiến lược phát triển giáo dục đến 2020.75

3.1.3. Định hướng của tỉnh Phú Thọ về phát triển giáo dục từ nay đếnnăm 2020 .76

3.1.4. Mục tiêu phát triển giáo dục của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

từ 2015-2020 .76

3.1.5. Định hướng phát triển nhà trường trung học phổ thông Mỹ Văn

giai đoạn 2015-2020.77

3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ học sinh giỏi

ở trường trung học phổ thông Mỹ Văn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .77

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.77

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .78

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.78vi

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .78

3.3. Các biện pháp cụ thể.79

3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến CBQL, GV, NV, HS và phụ

huynh học sinh về tầm quan trọng của việc BDHSG trong nhà trường.79

3.3.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán làm nòng cốt cho

công tác bồi dưỡng học sinh giỏi .81

3.3.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng đảm bảo yêu cầu khoa học, tiếp

cận năng lực.82

3.3.4. Ban chuyên môn thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, động viên kịp

thời các đối tượng tham gia hoạt động bồi dưỡng HSG.84

3.3.5. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho các

hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi .85

3.3.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục,tăng cường phối hợp các

lực lượng giáo dục đảm bảo sự đồng thuận trong hoạt động bồi dưỡng

học sinh giỏi của nhà trường .87

3.3.7. Cải tiến chế độ chính sách, công tác thi đua khen thưởng thỏa đáng

cho CBGV. HS tham gia hoạt động bồi dưỡng HSG.89

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .91

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. .91

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .91

3.5.2. Đối tượng khảo nghiệm.91

3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm.91

3.5.4. Kết quả khảo nghiệm.92

Kết luận chương 3 .97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .100

PHỤ LỤC.103

pdf51 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Mỹ Văn - Huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên như vậy: Học sinh giỏi THPT là những học sinh có tính sáng tạo, có năng lực tư duy trìu tượng, có những năng lực chuyên biệt đối với môn học, có khả năng tìm tòi khám phá tri thức khoa học và có khả năng tự nghiên cứu sâu đối với môn học ưa thích. Nói tóm lại học sinh giỏi hay học sinh năng khiếu là những học sinh hoàn 12 thành công việc một cách dễ dàng, khiến mọi người ngạc nhiên trong những lĩnh vực học tập, khoa học, nghệ thuật.Chính vì vậy trong quá trình học tập các học sinh có khả năng đặc biệt này so với lứa tuổi được giáo viên giảng dạy ngoài việc học chính khóa, còn được bồi dưỡng thêm theo một trình độ nâng cao hơn, sâu hơn để các em đi thi học sinh giỏi các cấp, đây cũng là nguồn đi thi học sinh giỏi cấp Quốc gia và quốc tế. Nhận thấy việc phát hiện và đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là một vấn đề cấp bách để phục vụ cho việc kiến thiết và xây dựng đất nước đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay các Sở GD&ĐT hằng năm luôn tổ chức hai kỳ thì đó là kỳ thi chọn đội tuyển (kỳ thi chọn HSG thi quốc gia), và kỳ thi HSG cấp tỉnh diễn ra vào đầu năm học và cuối học kỳ I của năm học, trong đó kỳ thi đội tuyển là kỳ thi tìm ra những học sinh có thành tích xuất sắc trong các học sinh dự thi để tuyển chọn thành lập đội tuyển học sinh giỏi cấp Quốc gia. 1.2.2. Đặc điểm học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Trước hết chúng ta nói về thế nào là học sinh giỏi nói chung, để từ đó ta xem xét đặc điểm của HSG. Học sinh giỏi nói chung là những học sinh có năng lực, khả năng đạt được những thành tích tương ứng, hoặc trên các qui chuẩn theo các yêu cầu, qui định và qui chuẩn trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kiến thức, tri thức khoa học theo qui định của từng lĩnh vực, từng môn học vv... Các đặc điểm mà chúng ta thường thấy ở một học sinh giỏi được thể hiện ở các mặt như sau: Đặc điểm về Sự hình thành thế giới quan Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động. 13 Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó. Đặc điểm về sự phát triển của tự ý thức: Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống. Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà cũng nhận thức về vị trớ của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà cũng đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ Với học sinh là học sinh giỏi trí nhớ của các cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ, hoạt động tư duy của các em phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợ, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu 14 Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tóm lại: Đặc điểm của học sinh giỏi được thể hiện qua các biểu hiện: +) Có chỉ số (IQ) cao, nhận thức nhanh biểu hiện ở tốc độ tư duy, tốc độ vận dụng nhanh khi giải quyết các bài tập mới lạ. +) Có năng lực tập trung trí tuệ cao với cường độ lớn trong một thời gian dài. +) Có năng lực tự học cao. Biết tư duy độc lập, tự phát hiện và giải quyết vấn đề và đặc biệt đánh giá được vấn đề cần giải quyết, các em thường không hài lòng với những lời giải thông thường mà thường tìm những lời giải ngắn gọn, độc đáo, mới lạ còn gọi là những lời giải đẹp. +) Có kỹ năng khái quát cao, các em thường có khuynh hướng đi tìm lời giải tổng quát cho một dạng các bài tập, của một vấn đề nghiên cứu khoa học. +) Có sự khám phá về khoa học, liên tục cho thấy sự tò mò về trí tuệ, và thường đặt ra các câu hỏi vì sao lại thế? +) Có sự vượt trội về cả ngôn ngữ, luôn quan tâm đến ngôn ngữ và ứng dụng của chúng, những câu hỏi mang tính lập luận, biện chứng. +) Say mê học tập và hấp thụ những cuốn sách tốt vượt xa lứa tuổi của mình. Luôn tỏ ra hứng thu hân hoan với những thử thách trí tuệ, cho thấy một sự hoạt bát và hài hước tinh tế. Ngoài các đặc điểm nói chung ở trên, học sinh giỏi THPT còn có thêm các đặc điểm sau: Với học sinh THPT có cùng lứa tuổi: Là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. 15 Hay nói một cách khác về đặc điểm trí tuệ của học sinh giỏi THPT đã thể hiện rõ ở các đặc điểm sau: - Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao - Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt - Các em đã tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ - Có sự thay đổi về tư duy: các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán. - Các em có thể tham gia nghiên cứu khoa học ở các lĩnh vực của khoa học, và có thể đạt được những thành công trong sở trường mà các em yêu thích. 1.2.3. Các giai đoạn phát triển tài năng và phát triển năng lực của học sinh giỏi Quá trình phát triển của học sinh giỏi cũng bắt đầu từ các giai đoạn phát triển tài năng nói chung, bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh học (đây là giai đoạn trong bụng mẹ đến khi được chào đời): Ở giai đoạn này trẻ hình thành các tổ chức cấu trúc về tế bào, phân bào trong việc hình thành và phát triển một cơ thể hoàn chỉnh, đây là giai đoạn đầu tiên để hình thành tài năng sau này. Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh – xã hội: Là giai đoạn bắt đầu được sinh ra cho đến tuổi trưởng thành, đây là giai đoạn để hình thành, bộc lộ phát triển và xác định năng lực của mình Giai đoạn 3: Giai đoạn xã hội Đây là giai đoạn tài năng được thể hiện, sử dụng trong thực tiễn và đem lại kết quả của sự cống hiến, là giai đoạn mà sản phẩm được tạo ra bởi những kiến thức, năng lực và khả năng làm việc của con người. Đối với học sinh giỏi ngoài những giai đoạn phát triển tài năng nói chung, qua giáo dục gia đình, nhà trường và môi trường và trưởng thành ở xã hội thì cần được tập chung bồi dưỡng để phát triển tài năng. 1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá Được Bộ GD&ĐT qui đinh rõ trong các Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 16 12 tháng 12 năm 2011 tại các điều: Điều 3; Điều 4; Điều 5; Điều 10 và Điều 11 về qui định đánh giá học lực và hạnh kiểm của học sinh THPT [9]. Thông tư 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia [8]. Ở Thông tư 58 có qui định về cách xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh. Trong đó có qui định rõ để một học sinh đạt học sinh giỏi phải được căn cứ trên cả hai mặt đó là học lực và hạnh kiểm. Trong đó học lực được xếp loại giỏi (tức là TBM các môn học phải đạt từ 8.0 trở lên, bắt buộc một trong hai môn Toán hoặc Văn đạt từ TBM là 8.0 trở lên, không có môn nào đạt TBM dưới 6,5). Về hạnh kiểm HSG phải đạt từ loại khá trở lên. Trong Thông tư 56/2011/TT- BGDĐT ngày 25/11/2011 [8], trong đó nêu rõ là điều kiện để một học sinh tham gia thi HSG cấp quốc gia.Căn cứ vào những tiêu chí đánh giá đó mà UBND tỉnh Phú Thọ, ban hành qui chế tiêu chuẩn trong việc lựa chọn học sinh tham gia thi HSG cấp tỉnh và cấp quốc gia, các tiêu chuẩn đó là: Để một học sinh tham dự các kỳ thi HSG từ cấp tỉnh trở lên thì trong tiêu chuẩn đánh giá bắt buộc học sinh đó phải đạt học lực và hành kiểm từ khá trở lên (trong đó học lực TBM các môn đạt từ 6.5 trở lên, bắt buộc một trong hai môn Toán hoặc Văn đạt từ 6.5 trở lên và không có môn nào dưới 5.0) [25]. 1.3. Hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng trung học phổ thông Theo từ điển Tiếng việt bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực phẩm chất [37]. Như vậy bồi dưỡng là một quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học và bậc học, giúp con người cập nhật những kỹ năng, kỹ sảo nhằm nâng chất lượng và hiệu quả những công việc mà mình đang làm. Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp cho người học phát huy trí tuệ, sáng tạo của mình, giúp cho người học chủ động tiếp cận những tri thức khoa học phát huy hết nội lực của mình, đồng thời qua đó giúp cho người học biết cách học tập, vận dụng, nghiên cứu và biết sử dụng những phương tiện hiện đại phục vụ cho đời sống hàng ngày. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi là: Quá trình diễn ra hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập của người dạy và người học trên những kiến thức, nội dung chương trình đã được soạn thảo đã được lựa chọn. Hoạt động bồi dưỡng học sinh 17 giỏi bao gồm các khâu: Chỉ đạo kế hoạch, lập kế hoạch xây dựng chương trình bồi dưỡng, triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của việc thực hiện toàn bộ nội dung, chương trình bồi dưỡng và rút kinh nghiệm cho toàn bộ nội dung thực hiện. 1.3.1. Ý nghĩa của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Việc bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THPT là một trong những khâu quan trọng trong quá trình phát triển nhà trường, việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch về chuyên môn trong đó việc bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh và quốc gia là một tầm nhìn chiến lược mà mỗi một nhà trường đều phải đặt ra những tiêu chí riêng của mình. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi không những đem lại thành tích cho mỗi nhà trường mà còn đem lại thương hiệu cho nhà trường, ngoài ra việc bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà trường THPT nó còn giúp đội ngũ giáo viên được nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giúp người giáo viên năng động hơn, sáng tạo hơn, tạo ra một lớp thế hệ học sinh có trình độ chuyên sâu trong việc tiếp thu và nghiên cứu khoa học, tạo ra sân chơi lành mạnh về tri thức, và hơn hết việc bồi dưỡng học sinh giỏi là tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao về khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm tòi và khám phá khoa học. Trong giai đoạn hiện nay việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao là điều hết sức cần thiết để chuẩn bị cho công cuộc đổi mới đất nước, phục vụ cho việc đất nước chúng ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế về tất cả các lĩnh vực. Do vậy việc đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài là điều mà Đảng ta đã xác định là công cụ xây dựng vào bảo vệ tổ quốc, nên hơn bao giờ hết việc bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THPT là hết sức cần thiết, nó mang vị trí và tầm quan trọng trong các nhà trường THPT nói riêng và của ngành GD nói chung. 1.3.2. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông và sự phối hợp gia đình,nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng Trong hoạt động bồi dưỡng HSG ngoài việc lựa chọn những học sinh có đủ năng lực học tập tốt, đủ các tiêu chuẩn theo qui định của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, để có được một kết quả tốt nhất thì một vấn đề được đặt ra cho các nhà quản lý là lựa chọn đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG, đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của kết quả thi HSG. Bản thân mỗi giáo viên để tham 18 gia vào hoạt động bồi dưỡng HSG phải là những giáo viên có đủ trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức đáp ứng được các yêu cầu của việc giảng dạy chuyên sâu, phải có kiến thức uyên bác trong lĩnh vực của mình. Như vậy nhà quản lý (BGH, tổ trưởng chuyên môn) phải lựa chọn được những giáo viên đáp ứng được các yêu cầu trên, do đó vấn đề năng lực để tham gia bồi dưỡng HSG đối với mỗi cán bộ giảng phải được cân nhắc lựa chọn một cách kỹ càng, có như vậy thì mới tạo ra một một sự đột phá bước đầu trong hoạt động bồi dưỡng HSG, bên cạnh đó cũng không thể không nói đến các yếu tố khác cũng có tác động không nhỏ đến sự thành công của hoạt động bồi dưỡng HSG đó là sự quan tâm, cổ vũ, khích lệ tinh thần của các đoàn thể, ban ngành đặc biệt là sự tham gia của phụ huynh học sinh và sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng HSG. Trong sự phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đang đổi mới hiện nay, rõ ràng nổi lên yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lượng người lao động, đào tạo nhân tài, đào tạo con người có nhân cách phù hợp với xã hội mới. Để hình thành được những con người như vậy cần có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ và hỗ trợ giữa ba môi trường giáo dục: Gia đình - Nhà trường và xã hội, tác động mạnh vào việc phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em. Muốn tạo ra mối liên kết chặt chẽ đó, nhà trường cần phải phát huy vai trò trung tâm, tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương pháp giáo dục của gia đình và các lực lượng trong xã hội. Bởi lẽ nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đối với công tác giáo dục, được sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng và nhà nước, nắm vững quan điểm, đường lối, mục tiêu bồi dưỡng đào tạo con người xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, nhà trường luôn luôn có đội ngũ thầy cô giáo- những chuyên gia sư phạm có trình độ, năng lực đạo đứcđã được đào tạo có hệ thống, đã được tuyển chọn kỹ càng. Giáo dục nhà trường trong mọi thời đại có chức năng cơ bản là truyền thụ tri thức văn hóa, mở mang trí tuệ cho học sinh. Kho tàng tri thức văn hóa đó từ bao thế hệ rút kết lại. Nhờ nắm vững những tri thức văn hóa cơ bản này mà thế giới quan khoa học và nhân sinh quan biện chứng của các em được hình thành và phát triển một cách vững vàng. Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhà trường một mặt phải làm tốt việc giảng dạy giáo dục của toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trường. Mặt khác, phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các tổ chức xã hội hướng vào một số công việc cụ thể sau đây: 19 Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội trong địa phương như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, câu lạc bộ những người cao tuổi nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hộiđặc biệt là những kiến thức biện pháp giáo dục trẻ trong điều kiện xã hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ, giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm sinh lý của trẻ hiện nay. Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mớinhằm góp phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo dục thanh thiếu niên, phân tích các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục. Toàn bộ công tác giáo dục thế hệ trẻ được xem xét và thực hiện như một bộ phận của quá trình xã hội tổng thể. Trong đó mỗi bộ phận trong cơ cấu xã hội (gia đình, nhà trường, các đoàn thể cơ quan văn hóa xã hội) đều phải thực hiện tốt các chức năng giáo dục phù hợp với đặc điểm và sở trường của mình. Tất nhiên mỗi cơ quan đoàn thể xã hội đều có những chức năng đặc thù của mình, nhưng tập trung lại cũng chỉ để phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của con người. Do đó, tự phát hay tự giác, trực tiếp hay gián tiếp các tổ chức đoàn thể đã tham gia đan kết vào nhau trong hoạt động giáo dục đối với học sinh. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là các tổ chức thu hút các em thường xuyên sinh hoạt với chức năng đặc biệt về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, nhân sinh quan cho thế hệ tương lai. Các đoàn thể khác như Công đoàn, Chi cục dân số gia đình trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ thông qua các hoạt động chính trị xã hội có thể đóng góp tích cực vào quá trình giáo dục phát triển nhân cách cho học sinh. Giáo dục không còn là riêng của một ngành mà GD còn được sự quan tâm của cả một cộng đồng xã hội, “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được mọi cấp chính 20 quyền từ TW đến địa phương luôn quan tâm, dõi theo từng bước, do vậy đối với trường THPT Mỹ Văn trong những năm gần đây việc bồi dưỡng học sinh giỏi đã được quan tâm, đầu tư về nhân lực, tài chính về CSVC và trang thiết bị dạy học và đội ngũ giáo viên đảm nhiệm công tác bồi dưỡng HSG, việc lực chọn các thầy cô tham gia dạy đội tuyển được đưa ra bàn bạc một cách kỹ lưỡng, được cân nhắc một cách kỹ càng trước khi ra quyết định thành lập đội tuyển. Về phía phụ huynh học sinh ngoài việc chăm lo về đời sống, tinh thần cho con em mình trong những năm gần đây đứng trước sự thay đổi, sự phát triển của kinh tế xã hội cũng đã ý thức được rằng đầu tư cho con em mình trong quá trình học tập là đầu tư hiệu quả về tương lai. Đầu tư về mặt thời gian, không gian các điều kiện khác có thể tùy theo hoàn cảnh của từng gia đình. Sự tham gia của các bậc phụ huynh trong quá trình giáo dục học tập của con em mình tại nhà trường đó là sự đồng thuận, ủng hộ xây dựng các quĩ mà trong đó có quĩ khuyến học, quĩ vận động ủng hộ, các quĩ này là một phần nguồn lực tài chính để khen thưởng những học sinh, thầy cô có thành tích trong quá trình giảng dạy và học tập. Sự tham gia của gia đình - nhà trường và xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường đã phần nào chung tay giúp sức cùng với nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.3.3. Phân loại, phát triển, tuyển chọn học sinh giỏi Phân loại và tuyển chọn HSG cấp THPT là một trong những khâu quan trọng đối với các cấp quản lý trong nhà trường từ BGH, tổ chuyên môn và đội ngũ nhà giáo tham gia công tác giảng dạy và đặc biệt giáo viên trực tiếp phụ trách đội tuyển. Khâu phân loại học sinh có khả năng tiếp cận các kiến thức chuyên sâu là một trong khâu quyết định đến chất lượng đội tuyển, nó tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục của một nhà trường. Ở nhà trường THPT chất lượng và kết quả thi HSG cấp tỉnh và cấp quốc gia là một khâu quan trọng nó thể hiện mức độ hoàn thành mục tiêu GD mà nhà trường đặt ra, ngoài ra nếu kết quả thi HSG cấp tỉnh sau đó được lựa chọn thi quốc gia và cao hơn thì đó là thành công của ngành GD như học sinh gỏi đạt học sinh giỏi quốc tế. Trong nhà trường THPT thì HSG được phân chia làm hai loại: Loại thứ nhất (học sinh giỏi toàn diện):Đó là những học sinh được đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sau một kỳ học, một năm học. Một học sinh được gọi là giỏi toàn diện phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây: 21 Điều kiện về học lực: TBM học đạt từ 8,0 trở lên (không có môn dưới 6.5, và một trong hai môn Văn hoặc Toán phải đạt từ 8,0 trở lên) Điều kiện về hạnh kiểm: Xếp loại Khá trở lên. Loại thứ hai (học sinh giỏi thuộc bộ môn học): Đó là học sinh được đánh giá về: Điều kiện học lực: Có TBM học đó đạt từ 8,0 trở lên (không có môn dưới 5,0). Điều kiện hạnh kiểm: Xếp loại hạnh kiểm khá trở lên. Vì các em đi thi đội tuyển HSG ở các môn văn hóa, nên điều kiện để dự thi các môn thi HSG theo qui đinh ở Thông tư 56/2011/TT-BGDĐT ngày 25/11/2011 ban hành về qui chế thi HSG cấp Quốc gia, và văn bản hợp nhất số 22/VBHN- BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2014 về qui chế thi chọn HSG cấp Quốc gia, trên cơ sở này các Sở GD&ĐT căn cứ vào qui chế đó ban hành các qui định về việc tổ chức và thi chọn HSG cấp tỉnh. Ở các văn bản qui định của Sở GD&ĐT Phú Thọ điều kiện để học sinh tham gia thi học sinh giỏi chọn đội tuyển quốc gia, đội tuyển thi HSG cấp tỉnh điều kiện là học lực phải đạt loại khá trở lên nếu là kết thúc năm học, hoặc là học kỳ trước đó liền kề và hạnh kiểm đạt khá trở lên. Đối với giáo viên đứng đội tuyển để phân loại được học sinh đảm bảo đủ điều kiện dự thi, cũng như việc xác định lựa chọn học sinh có khả năng thi HSG cấp tỉnh các môn văn hóa trở lên, ngoài các điều kiện theo qui định trên, thì người được phân công nhiệm vụ đảm nhiệm giảng dạy đội tuyển cần có sự sàng lọc về chất lượng học sinh trong bộ môn của mình, trước tiên người thầy phải có phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các hình thức thu thập thông tin như: Tham khảo các thầy cô giáo khác về khả năng tư duy, nhận thức của học sinh cần chọn vào đội tuyển, tiếp theo kiểm tra sự nhận thức về môn học qua bài kiểm tra có mức độ chuyên sâu, rộng về kiến thức kiểm tra để lựa chọn những học sinh có khả năng tư duy tốt, tư duy chiều sâu và có sự sáng tạo trong học tập, biết cách tìm tòi khám phá những vấn đề khó, những vấn đề mang tính chất tư duy trìu tượng. 1.3.4. Chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi Là chương trình đã được thống nhất biên soạn dùng để dạy riêng bồi dưỡng cho học sinh có năng lực học. Một trong những thành công của quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi là nội dung học tập tốt, chương trình và kiến thức mà người thầy chuẩn bị. Vì đặc thù của 22 dạy đội tuyển HSG là trang bị cho học sinh những kiến thức có chiều rộng và chiều sâu, do vậy vấn đề được đặt ra cho người thầy phải có kiến thức am hiểu uyên bác để hướng dẫn cho học sinh tự chủ, độc lập, tự sáng tạo và phát huy hết khả năng năng lực của mình. Như vậy chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi phải đảm bảo hai phần đó là nội dung của chương trình nâng cao và chương trình chuyên sâu. Ở chương trình nâng cao là chương trình trong SGK nâng cao, còn chương trình chuyên sâu là chương trình gồm các kiến thức nâng cao, tổng hợp của nhiều vấn đề, chuyên đề được giáo viên biên soạn thành các nội dung kiến thức giảng dạy trong các bài dạy trên lớp. Tất cả các chương trình giảng dạy cho đội tuyển HSG được thực hiện trên cơ sở thống nhất về nội dung của Sở GD&ĐT đã được giới hạn, và trên cơ sở xây dựng khung chương trình của tổ chuyên môn trong nhà trường. 1.3.5. Các điều kiện tài chính, cơ sở vật chất đối với hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi Về điều kiện tài chính: Để đảm bảo điều kiện đối với hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, mỗi nhà trường THPT đều phải có sự đầu tư về nhân lực tài lực và vật lực, trong đó tài c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002846_9576_2003031.pdf
Tài liệu liên quan