Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ cái viết tắt. ii

Mục lục.iii

Danh mục bảng. vii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ.viii

MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO

TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRONG GIAI ĐOẠN

HIỆN NAY. 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề . 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản. 8

1.2.1. Khái niệm quản lý . 8

1.2.2. Quản lý đào tạo nghề. 13

1.2.3. Lao động nông thôn . 13

1.2.4. Đào tạo nghề nghiệp. 13

1.2.5. Đào tạo nghề cho LĐNT. 14

1.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trong giai đoạn hiện nay . 14

1.3.1. Đặc điểm LĐNT . 14

1.3.2. Những yêu cầu hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay . 16

1.3.3. Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT . 17

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT. 22

1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT. 27

1.4.1. Quản lý hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề . 27

1.4.2. Quản lý hoạt động lập kế hoạch và thiết kế đào tạo . 29

1.4.3. Quản lý việc triển khai hoạt động đào tạo . 32

1.4.4. Quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo

nghề cho LĐNT. 33

Tiểu kết chương 1. 35iv

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY . 36

2.1. Khái quát về tỉnh Tuyên Quang . 36

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên . 36

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội . 38

2.1.3. Khái quát về các cơ sở đào tạo cho LĐNT . 43

2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang . 45

2.2.1. Giới thiệu khảo sát . 45

2.2.2. Thực trạng mục tiêu đào tạo. 46

2.2.3. Thực trạng quy mô đào tạo cơ sở khảo sát . 47

2.2.4. Thực trạng nội dung và hình thức đào tạo . 48

2.2.5. Thực trạng các điều kiện phục vụ đào tạo . 49

2.2.6. Thực trạng chất lượng LĐNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. . 49

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại

tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay. 51

2.3.1. Thực trạng về hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề . 53

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào

tạo . 57

2.3.3. Thực trạng quản lý việc triển khai đào tạo. 62

2.3.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo

nghề cho LĐNT. 67

2.4. Đánh giá chung việc quản lý đào tạo nghề cho LĐNT trong giai đoạn

hiện nay. . 68

2.4.1. Những điểm mạnh. 68

2.4.2. Những tồn tại, yếu kém. 69

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém. 71

Tiểu kết chương 2. 74v

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH TUYÊN QUANG TRONG

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 75

3.1. Định hướng đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Tuyên Quang trong giai

đoạn hiện nay . 75

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 75

3.1.2. Định hướng đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Tuyên Quang trong giai

đoạn hiện nay . 77

3.1.3. Định hướng quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn . 77

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp. 78

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa. 78

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống. 78

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . 79

3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh

Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay. 79

3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, hướng nghiệp tư vấn học nghề cho LĐNT phù

hợp với định hướng phát triển của vùng miền, địa phương. 79

3.3.2. Tổ chức dự báo, lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo tạo nghề

cho LĐNT đáp ứng nhu cầu xã hội và địa phương . 81

3.3.3. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo phù hợp với LĐNT . 88

3.3.4. Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả đào tạo nghề cho LĐNT . 89

3.3.5. Đổi mới và hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư, huy động

nguồn vốn dạy nghề cho lao động nông thôn . 90

3.3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp . 93

3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 94

3.4.1. Mục đích khảo sát . 94

3.4.2. Nội dung khảo sát. 94

3.4.3. Phương pháp khảo sát . 94

3.4.4. Kết quả khảo sát . 94vi

Tiểu kết chương 3. 99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 100

1. Kết luận . 100

2. Khuyến nghị . 100

TÀI LIỆU KHAM KHẢO. 102

PHỤ LỤC . 105

pdf48 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là tất yếu tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội. Khái niệm quản lý đã được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau: Theo Harol Koontz: "Quản lý là hoạt động thiết yếu đàm bảo sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức" [36, tr.31] Theo F.w.Taylor (1856 -1915), người được coi là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: "Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. Theo ông: ”Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thể nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý: Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [4, tr.9]. Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động theo thững yêu cầu nhất định" [26, tr.789]. 10 Tuy có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học về “quản lý”, nhưng suy cho cùng bản chất của quản lý chính là hoạt động nhằm tạo ra sự đoàn kết, nỗ lực chung của tất cả các thành viên trong tổ chức nhằm huy động tất cả các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực để đạt được mục tiêu chung của tổ chức và đảm bảo mục tiêu riêng của từng cá nhân một cách hài hòa. Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa; ở cấp vĩ mô hay vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý; giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản lý. Do vậy, có thể biểu thị sơ đồ khái niệm quản lý qua mô hình sau như sau: Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý Qua sơ đồ khái niệm quản lý, tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì "quản lý" là một quá trình bao gồm các thành tố cấu trúc như: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý v.v.. Nếu tiếp cận theo quan điểm hoạt động thì "quản lý" là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: Chủ thể quản lý Công cụ quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý Quyết định Xác lập Thực hiện 11 Quản lý = quản + lý (quản: giữ; Lý: chỉnh sửa). Quản lý = Ổn định và phát triển. Quản lý = Tập quyền và tán quyền. Quản lý = Nắm và buông. Quản lý = Học thuật và nghệ thuật [5, tr.11 ]. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [17, tr.9]. Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về quản lý, tác già hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu của quản lý. Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng của nó, như: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra, đánh giá. Nếu không xác định được chức năng quản lý thì chủ thể quản lý không thể điều hành được hệ thống quản lý. Chức năng quản lý có thể cụ thể hóa bằng sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về các chức năng quản lý Lập kế hoạch Kiểm tra Thông tin Tổ chức Chỉ đạo 12 Hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đó. - Tổ chức là sự kết hợp hoạt động của những bộ phận sao cho chúng liên kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống thống nhất như một cơ thể sống. Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong hệ thống, thông qua đó để thực hiện các mục tiêu chung của hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc quản lý. Bằng cách thiết lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực, nhân lực. - Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của mình để điều hành, tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ thống một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. - Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định để xem xét, đo lường và đánh giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai thác để thúc đấy hoạt động của tổ chức. Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm tra có vai trò hết sức quan trọng, thông qua chức năng kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động, nếu kết quả hoạt động không đạt được đúng với mục tiêu, người quản lý sẽ tiến hành những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả quản lý, người lãnh đạo cần phải thực hiện chức năng kiểm tra. Bốn chức năng của hoạt động quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai đoạn với sự tham gia của hai yếu tố vô cùng quan trọng đó là thông tin và 13 quyết định. Trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo. Quản lý trở thành nhân tố của sự phát triền xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biển, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến con người. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hàm sự phát triển của xã hội tùy theo trình độ quản lý cao hay thấp. 1.2.2. Quản lý đào tạo nghề Dựa trên các khái niệm về quản lý, tác giả cho rằng: Quản lý đào tạo nghề là việc sử dụng nguồn lực có mục đích của các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra và đánh giá nhằm trang bị cho nhân lực được đào tạo những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp, tính năng động và sáng tạo để họ trở trở thành người có năng lực theo mục tiêu đào tạo có phẩm chất đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội. Quản lý là tổ chức, điều khiển và theo dõi việc thực hiện. - Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Vậy, quản lý đào tạo là tổ chức, điều khiển và theo dõi quá trình đào tạo người học. 1.2.3. Lao động nông thôn Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ thì LĐNT là người trong độ tuổi lao động, có nghề phù hợp với khu vực nông thôn, gồm có: - Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã. - Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc gia đình có đất nông nghiệp mới bị thu hồi. Như vậy, LĐNT là những người đang sống và làm việc tại các phường, xã, đã và đang làm các nghề liên quan đến nông thôn, nông nghiệp. 1.2.4. Đào tạo nghề nghiệp Theo Điều 3, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp là "hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ 14 nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp". Đào tạo nghề nghiệp bao gồm quá trình truyền bá kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp và quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn; bao gồm: đào tạo nghề mới, đào tạo bổ sung, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề. 1.2.5. Đào tạo nghề cho LĐNT - Qua phân tích 2 khái niệm về đào tạo nghề nghiệp và LĐNT ở trên, chúng ta có thể hiểu đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động trang bị cho LĐNT những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm và làm tốt công việc sau khi hoàn thành các khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp, cụ thể là: - Đào tạo lại nghề cập nhật kiến thức mới, bổ sung kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, hay bổ túc tay nghề, để tiếp tục làm nghề cũ nhưng năng suất lao động tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hiệu quả thu nhập tăng. - Đào tạo nghề mới cho nhân dân khu đang tiến hành công nghiệp hóa để họ vào làm việc tại các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp hoặc dịch vụ thương mại 1.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trong giai đoạn hiện nay 1.3.1. Đặc điểm LĐNT Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của các ngành khác. Vì vậy, LĐNT cũng có những đặc điểm khác với lao động ở các ngành kinh tế khác, biểu hiện ở các mặt sau: - LĐNT mang tính thời vụ. 15 Đây là đặc thù không thể xóa bỏ được của LĐNT. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là không thể xóa bỏ được trong quá trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng LĐNT một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng. - Nguồn LĐNT luôn tăng về số lượng: Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Theo số liệu thống kê xã hội và môi trường của Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tính đến ngày 01/01/2016, dân số nông thôn cả nước có trên 60,5 (triệu người), chiếm trên 66% dân số cả nước. Do sự phát triển của quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, quy mô dân số và nguồn lao động ở nông thôn đến năm 2015 vẫn tiếp tục gia tăng. - Chất lượng nguồn LĐNT thấp. Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: nguồn lao động của nước ta đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta đã gia nhập tổ chức WTO trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh. Theo 16 báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2012, tỷ lệ biết chữ của người từ 15 tuổi trở lên đạt 94%, những người có trình độ học vấn từ trung học phô thông trở lên ở khu vực nông thôn đạt 15,6%. Trong toàn bộ lực lượng lao động từ 15 tuôi trở lên có 75% lao động không có trình độ chuyên môn kĩ thuật, 7% lao động công nhân kỹ thuật không có bằng. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm khoảng 18% lực lượng lao động. Riêng LĐNT chiếm gần 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước. 1.3.2. Những yêu cầu hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay - Sự cân đối về cung - cầu lao động Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ kỹ thuật, việc áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất đòi hỏi yêu cầu về người lao động thay đổi. Từ lao động chân tay sang lao động trí óc, từ lao động giản đơn sang lao động phức tạp. Sự thay đổi về nhu cầu lao động kéo theo thị trường lao động thay đổi. Để đáp ứng được nhu cầu lao động thì đào tạo nghề phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Đào tạo phải phục vụ cho sự phát triển của địa phương, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động. Đào tạo phải đảm bảo tính hiệu quả, khai thác tối đa lợi thế của địa phương. - Chương trình, học liệu dạy nghề Dạy nghề cho LĐNT mang tính thực tiễn, ứng dụng cao nên việc thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo đòi hỏi phải rất mềm dẻo, linh hoạt. Đối với các nghề trồng trọt, chăn nuôi, chương trình đào tạo được xây dựng phải phù hợp với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi. Việc giảng dạy lý thuyết phải gắn chặt với thực hành, người học sau khi học 17 lý thuyết được thực hành ngay trên sản phẩm thực tế, trên đồng ruộng hoặc chuồng trại chăn nuôi. Đối với các nghề phi nông nghiệp, chương trình phải phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, thị trường, chương trình có thể là cả một công đoạn sản xuất hoặc chỉ là một thao tác trong quá trình sản xuất. Trong quá trình xây dựng chương trình, học liệu dạy nghề, rất cần thiết phải huy động các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành tham gia biên soạn để phù hợp với từng ngành nghề, từng đối tượng học và theo đặc điểm từng vùng miền. Thiết bị, học liệu dạy nghề cho LĐNT cũng phải được tính toán, thiết kế một cách trực quan, khoa học nhất để phù hợp với đặc điểm của từng nghề, từng đối tượng người học, lớp học. Thời gian học nghề Đối với người LĐNT, thời gian học nghề rất quan trọng. Do đặc điểm của người nông dân là lao động mùa vụ, thời vụ. Họ không thể bỏ ra cả ngày, cả tháng để học tập trung, do vậy thời gian học nghề đối với LĐNT cũng phải linh hoạt, thay đổi tùy theo điều kiện của vùng, miền và điều kiện của từng làng, xã, thôn... 1.3.3. Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT 1.3.3.1. Mục tiêu đào tạo Với định hướng đáp ứng sự đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội cùng với các hệ thống giáo dục, công tác giáo dục nghề cho lao động nông thôn hướng đến các mục tiêu, chủ yếu, quan trọng trong vấn đề tào tạo nhân lực cho khu vực kinh tế nông thôn, có các mục tiêu cụ thể như sau: - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động tại địa phương và trong nước. - Nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 18 - Góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả ngồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế hiện nay vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn gặp rất nhiều khó khăn, đa số lực lượng lao động hiện nay có kiến thức và chuyên môn còn thấp, khó kiếm được việc làm. Để tháo gỡ được vấn đề này, phát triển công tác đào tạo nghề là một biện pháp hữu hiệu để đào tạo đội ngũ lao động nông thôn, giúp họ có thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận lao động nông thôn, thông qua các lớp đào tạo nghề có thể tạo lập nghề ngay trên quê hương mình. Đây không chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà còn la điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. - Đào tạo nghề cho LĐNT còn hướng đến mục tiêu đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao chất lượng tay nghề chuyên môn cho người lao động, đào tạo nghề còn góp phần nâng cao ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Vì vậy, phát triển dạy nghề gắn với thị trường lao động hòa nhập thị trường lao động quốc tế góp phần quan trọng trong việc xuất khẩu lao động khu vực nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, đưa kinh tế phát triển. - Góp phần tăng sức cạnh tranh cho khu vực kinh tế nông thôn thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với những lao động nông thôn được đào tạo sẽ thay đổi nhận thức tư duy về nhận thức nghề nghiệp từ đó có những bước cải tiến công việc cũng như quy trình sản xuất, kinh doanh hiện đại có kiến thức, kỹ năng làm chủ, tăng khả năng cạnh tranh. - Góp phần đảm bảo an sinh xã hội, trình độ dân trí. Nếu được đào tạo, LĐNT sẽ góp phần nâng cao nhận thức, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao năng suất, tăng thu nhập làm cho kinh tế ổn định và phát triển hơn. 1.3.3.2. Quy mô đào tạo 19 Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã đặt ra yêu cầu nhất định về quy mô đào tạo đối với các cơ sở đào tạo nghề. Cho đến nay, trong hệ thống dạy nghề đã hình thành mạng lưới đa dạng, rộng khắp đất nước với 2.052 cơ sở dạy nghề (trong đó có 55 trường cao đẳng nghề, 242 trường trung cấp nghề, 632 trung tâm dạy nghề và 1.123 cơ sở giáo dục, lớp dạy nghề tại doanh nghiệp tại các làng nghề có chức năng và nhiệm vụ dạy nghề). Theo quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 về “Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” thì đến năm 2010 có 90 trường cao đẳng nghề (trong đó có 40 trường chất lượng cao, 3 trường tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực); 270 trường trung cấp nghề và 750 trung tâm dạy nghề. Mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một trường trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng nông thôn. 1.3.3.3. Nội dung và hình thức đào tạo a) Nội dung đào tạo Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. - Theo nghĩa rộng, nội dung đào tạo nghề gồm đào tạo tay nghề và những kiến thức tổng hợp. Vì vậy, đào tạo nghề theo nghĩa rộng bao hàm cả đào tạo văn hóa (làm nền tảng cho đào tạo nghề); đào tạo nghề nghiệp (nội dung chính là đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp của người lao động, hoạt động chính của người lao động ở chuyên môn này); đào tạo kiến thức về kinh tế thị trường, pháp luật, tổ chức cuộc sống... 20 - Theo nghĩa hẹp: Đào tạo nghề theo chuyên môn của người lao động, trong đó đào tạo nghề tập trung đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp của người lao động. Các nội dung về nâng cao trình độ văn hóa, đào tạo những kiến thức chung ngoài các kiến thức chuyên sâu về nghề nghiệp không được đề cập theo phạm vi nghĩa hẹp. Tuy nhiên, dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm mang lại cho người học kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo. Nội dung phải đảm bảo bảo tính cân đối, toàn diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ và đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, cần gắn với thực tế đời sống phải đảm bảo tính khoa học cơ bản, hiện đại, tính liên thông phù hợp với trình độ của người học. b) Hình thức đào tạo Đào tạo nghề cho lao động nông thôn với đối tượng đa dạng, có những đặc điểm đặc thù. Vì vậy, đây là hoạt động rất phong phú và phức tạp, có thể phân thành các loại hoạt động khác nhau, tùy theo các tiêu chí phân loại có thể phân thành các hình thức đào tạo nghề như sau: - Theo đối tượng, đào tạo nghề có thể phân thành: Đào tạo nghề cho lao động quản lý: giám đốc, đốc công, tổ trưởng và đào tạo nghề cho lao động trực tiếp như: đào tạo nghề cho nông dân, cho thợ thủ công và lao động dịch vụ. Đào tạo nghề cho lao động quản lý thường hiểu theo nghĩa rộng của đào tạo, khi coi quản lý là một nghề của người quản lý; đào tạo nghề thường gắn trực tiếp với hoạt động đào tạo cho người lao động trực tiếp mang tính kỹ thuật như nghề gò, hàn, nghề mộc, - Theo phương thức, đào tạo nghề có thể phân thành: Dạy nghề và truyền nghề. Dạy nghề là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành 21 để những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Dạy nghề gắn với các tổ chức chuyên hoạt động dạy nghề. Truyền nghề là truyền bá kỹ năng thực hành để những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Dạy nghề và truyền nghề thường áp dụng trong đào tạo nghề cho các lao động trực tiếp với các kỹ năng nghề nghiệp mang tính kỹ thuật. - Theo mức độ của truyền bá kiến thức nghề có đào tạo nghề mới, đào tạo lại nghề và bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Đào tạo nghề mới là đào tạo những người chưa có nghề, nhằm đáp ứng tăng thêm lao động có trình độ tay nghề cao cho xã hội. Đào tạo lại nghề là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật cần được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn. 1.3.3.4. Các điều kiện phục vụ đào tạo * Cơ sở vật chất Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện rất cần thiết cho hoạt động dạy nghề. Dạy nghề là dạy và rèn kỹ năng lao động, vì vậy dạy nghề cần có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, nhất là các trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề và rèn nghề. Kinh phí cho việc mua sắm các thiết bị thường rất lớn, vì đó là các máy móc, các thiết bị cho người học rèn tay nghề nên số lượng lớn và sử dụng thường xuyên. Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề có vai trò hết sức quan trọng. Thực hiện xây dựng cơ sở vật chất có sự tham gia của các cấp quản lý vĩ mô với các hoạt động quan trọng như: Quy hoạch hệ thống đào tạo nghề trên phương diện cơ sở vật chất, cấp vốn cho các trường, các cơ sở đào tạo nghề và giám sát quá trình sử dụng vốn. 22 Xây dựng hệ thống cơ sở vất chất cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn thuộc về chính các cơ sở đào tạo trong việc sử dụng nguồn vốn xã hội trong xây dựng cơ sở vật chất của mình. Đặc biệt, các cơ sở đào tạo nghề còn năng động trong việc huy động nguồn vốn từ các đơn vị sử dụng lao động, từ các tổ chức phi chính phủ theo phương châm “xã hội hóa” đào tạo nghề cho lao động nông thôn; trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất của từng cơ sở đào tạo nghề được xây dựng. Đây cũng là cơ sở để tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề. * Đội ngũ giáo viên Đội ngũ cán bộ đào tạo nghề bao gồm các các bộ quản lý ở cơ sở đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề, họ vừa giữ vai trò trực tiếp truyền đạt các kiến thức cơ bản về nghề đồng thời cũng là những người hướng dẫn nghề và rèn luyện tay nghề. Vì vậy, đội ngũ giáo viên dạy nghề phải là những người nắm vững lý thuyết, nhưng rất giỏi về thực hành. Để có được đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu, các cơ sở dạy nghề phải có chế độ tuyển dụng những người đủ tiêu chuẩn về chuyên môn (có nền tảng lý thuyết vững và trình độ tay nghề giỏi), có lòng yêu nghề. Không chỉ vậy, các cơ sở đào tạo nghề cần có chế độ thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và có chính sách sử dụng đội ngũ giáo viên theo hướng khuyến khích, tạo sự yên tâm với nghề, nhất là ở những nơi có sự cạnh tranh cao giữa các trường nghề với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT * Yếu tố chung - Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội Một đất nước có nền chính trị- xã hội ổn định sẽ làm cho nền kinh tế phát triển không ngừng. Thể hiện qua sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tăng tỷ lệ các ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông nghiệp, hình thành các nhà máy, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp. Sự thay đối về cơ cấu 23 ngành kéo theo sự thay đối về lao động, chuyển từ lao động chân tay sang lao độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002882_6508_2002913.pdf
Tài liệu liên quan