Luận văn Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

Hiện nay, biết được ý nghĩa quan trọng của việc lấy thông tin phản hồi từSV trong

triển khai giảng dạy "lấy người học làmtrung tâm", CBQL trường đã tiến hành thường xuyên:

thu thập ý kiến qua hòm thưgóp ý, tiếp SV hàng tháng, tổchức gặp mặt tập thểlấy ý kiến SV

từng học kỳ. Riêng việc thường xuyên thu thập và xửlý dưluận trong SV vềgiảng dạy của

GV, lấy phiếu đánh giá GV vềgiảng dạy từhướng SV có nơi chưa triển khai, có nơi mới bắt

đầu. Vì thế, CBQL tựnhận điểm kém.

pdf108 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4650 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc tập của SV. 3,580 0,958 1 7 GV điều chỉnh nội dung và phương pháp sau khi nhận ý kiến phản hồi từ SV. 2,983 1,069 6 8 GV chuẩn bị các thiết bị và vật tư thực tập trước khi giờ giảng bắt đầu. 3,375 1,107 3 Kết quả bảng 2.8 cho thấy, nhận định của GV và SV có một số khác biệt: - Đánh giá về việc “Bài giảng của GV đòi hỏi sự nỗ lực học tập của SV” được SV xếp thứ bậc 1. Như vậy, theo SV, bài giảng của GV có mức độ khó cao so với trình độ của SV nên SV phải cố gắng mới tiếp thu được; nhưng GV lại xếp ở thứ bậc 5 - theo GV thì: đôi khi nội dung bài giảng mới ở mức yêu cầu cao đối với SV. Điều này cho thấy GV chưa nắm thật tốt trình độ chung của SV. - Việc GV không nắm rõ trình độ chung của SV trong lớp còn thể hiện họ tự nhận làm việc này ở mức độ 7/8 (câu 5). - Và việc: GV điều chỉnh nội dung và phương pháp sau khi nhận ý kiến phản hồi từ SV (Thứ bậc 6/8), GV ), GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài làm tài liệu tham khảo (Thứ bậc 8/8). Những điều này khẳng định GV làm chưa tốt, cần cải tiến. Tóm lại, kết quả đánh giá ở các bảng nêu trên cho thấy cả SV và GV đều thống nhất đánh giá GV đã hoàn thành tốt việc chuẩn bị lên lớp, trừ 3 việc: - GV nắm trình độ chung của SV trong lớp chưa tốt; - Sử dụng thông tin phản hồi từ SV để điều chỉnh nội dung & phương pháp chưa thường xuyên; - Trình độ ngoại ngữ của GV chưa cao. CBQL phải có biện pháp khuyến khích GV cải thiện tình trạng yếu kém này. * Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV: Bảng 2.9. GV tự đánh giá mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy: STT Nội dung TB ĐH ĐLTC Thứ bậc 11 GV triển khai giảng dạy theo đúng lịch trình. 4,218 0,775 3 12 GV điều chỉnh tiến độ giảng dạy các lớp tại trường do dạy các lớp hợp đồng tại địa phương. 2,719 1,283 31 13 GV sử dụng thành thạo các thiết bị, phương tiện giảng dạy trên lớp (overhead, projector…). 4,027 0,977 9 14 GV sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 3,605 1,019 25 15 GV sử dụng giáo trình điện tử trong giảng dạy. 3,084 1,091 30 16 GV yêu cầu SV sử dụng Internet trong học tập. 3,398 1,077 29 STT Nội dung TB ĐH ĐLTC Thứ bậc 17 Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của GV trình bày trên lớp (nói, diễn đạt, …) rõ ràng ( có âm điệu, đủ lớn để học sinh nghe, tốc độ vừa phải ) 4,150 0,674 5 18 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo trình. 4,178 0,749 4 19 GV giảng bài phù hợp với trình độ chung của SV trong lớp. 4,027 0,653 10 20 GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng SV có trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài. 3,708 0,790 24 21 GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng. 4,051 0,825 8 22 Nội dung bài giảng của GV giúp SV giải quyết tốt những vấn đề tiếp theo trong thực hành và thực tế công tác sau này. 3,944 0,702 16 23 Bài giảng của GV trang bị cho SV tri thức, kỹ năng và thái độ. 3,944 0,690 17 24 Thầy cô có khả năng bao quát và kiểm soát lớp tốt. 4,007 0,746 11 25 GV có nhiều biện pháp nhằm duy trì sự chú ý của SV trong suốt giờ lên lớp. 3,939 0,753 18 26 GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của SV. 3,545 0,775 27 27 GV lôi cuốn SV tham gia vào quá trình học tập trên lớp. 3,924 0,637 19 28 GV khuyến khích SV đặt câu hỏi trên lớp. 4,087 0,729 7 29 GV khuyến khích SV trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học. 3,988 0,800 13 30 GV tạo niềm tin cho SV về khả năng học tập của mình. 3,964 0,711 15 31 GV chú trọng nuôi dưỡng lòng yêu nghề cho SV. 3,853 0,807 20 32 GV tạo cơ hội để SV có điều kiện phát huy tính sáng tạo. 3,992 0,781 12 33 GV tạo cơ hội để SV chủ động tham gia giải quyết những tình huống có vấn đề trong bài học. 3,968 0,791 14 34 GV đọc bài giảng cho SV chép. 1,924 1,014 32 35 GV hướng dẫn kỹ năng trình bày trước lớp cho SV. 3,440 0,901 28 36 GV hướng dẫn kỹ năng làm việc theo nhóm cho SV. 3,567 0,957 26 37 GV hướng dẫn SV biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác nhau trong học tập. 3,824 0,711 21 STT Nội dung TB ĐH ĐLTC Thứ bậc 38 GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong các tình huống khác nhau. 3,771 0,693 23 39 GV tận tình giải đáp các câu hỏi của SV trên lớp. 4,304 0,676 1 40 GV rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc một bài, một chương, môn học. 4,107 0,713 6 41 GV giao nhiệm vụ cho SV chuẩn bị bài học lần sau. 3,787 0,817 22 42 GV giao tiếp với SV với thái độ cởi mở, thân thiện. 4,263 0,741 2 Kết quả bảng 2.9 cho thấy, GV tự đánh giá về thực hiện hoạt động giảng dạy được phân theo thứ bậc như sau: Các nội dung được đánh giá đạt thứ bậc từ 1 đến 10 trong 31 câu được hỏi, ở bảng 2.9 với nội dung về thực hiện hoạt động giảng dạy trên lớp của GV cho thấy: GV rất tận tâm, thực hiện rất tốt những quy định, quy chế về giờ giấc, đảm bảo nội dung giảng dạy và GV cũng đáp ứng những đòi hỏi về kỹ năng sư phạm cần có của một GV ĐH như: dạy đúng lịch trình, giáo trình, chú ý đưa kiến thức thực tế vào bài giảng, có rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc bài giảng; tận tình trả lời SV; kỹ năng sử dụng ngôn ngữ tốt; sử dụng thành thạo phương tiện, trang thiết bị giảng dạy. Nhưng, kết quả khảo sát ở các câu 35,36,37 với những nội dung thể hiện sự triển khai giảng dạy theo phương pháp mới, lấy người học làm trung tâm, thì được xếp ở thứ hạng cuối (28; 26; 21). Hơn nữa, việc “GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng SV có trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài”; việc “GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của SV”; và việc “GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong các tình huống khác nhau” được xếp thứ bậc 24, 27, 23. Như vậy, một lần nữa GV cũng nhận thấy vấn đề đổi mới phương pháp, giảng dạy lấy người học làm trung tâm cần được GV chú ý quan tâm hơn. Kết quả đánh giá việc GV sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng giáo trình điện tử trong giảng dạy (câu 14, 15) được xếp thứ bậc 25, 30 và việc GV yêu cầu SV sử dụng Internet trong học tập (câu 16) được xếp thứ bậc 29, thể hiện công nghệ thông tin trong Trường chưa được GV sử dụng nhiều trong dạy và học. Bảng 2.10. SV đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy của GV STT Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc 9 GV triển khai giảng dạy theo thời khóa biểu. 3,741 0,947 2 10 GV nghỉ dạy tại trường do phải đi dạy các lớp hợp đồng tại địa phương. 2,753 1,111 35 11 GV sử dụng thành thạo các thiết bị, phương tiện giảng dạy trên lớp (overhead, projector…). 3,713 0,946 3 12 GV sử dụng các thiết bị, phương tiện giảng dạy trên lớp (overhead, projector…). 3,099 1,002 27 13 GV sử dụng giáo trình điện tử trong giảng dạy. 2,770 1,049 34 14 GV yêu cầu SV sử dụng Internet trong học tập. 2,913 1,135 31 15 GV sử dụng ngôn ngữ trong bài giảng (nói, diễn đạt, …) rõ ràng 3,688 0,912 5 16 Bài giảng đáp ứng được nhu cầu nhận thức của SV. 3,248 0,948 18 17 Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV phù hợp với lôgic. 3,489 0,908 7 18 Bài giảng của GV giúp SV hiểu bài. 2,881 0,944 33 19 Bài giảng của GV phù hợp với trình độ chung của SV trong lớp. 3,246 0,940 19 20 GV áp dụng những biện pháp để các nhóm đối tượng SV có trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài. 2,904 1,055 32 21 GV đưa những kiến thức thực tế vào bài giảng. 3,456 0,964 9 22 Nội dung bài giảng giúp SV giải quyết tốt những vấn đề tiếp theo trong học thực hành và thực tế công tác sau này. 3,164 0,997 22 23 Bài giảng đảm bảo trang bị cho SV những tri thức, kỹ năng tương ứng của môn học. 3,366 0,926 12 24 GV có khả năng bao quát và kiểm soát lớp tốt. 3,219 0,951 20 25 GV có nhiều biện pháp nhằm duy trì sự chú ý của SV trong suốt giờ lên lớp. 3,122 ,926 25 26 GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của SV. 2,480 1,069 36 STT Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc 27 GV chủ động lôi cuốn SV tham gia vào quá trình học tập trên lớp. 3,151 1,013 23 28 GV khuyến khích SV đặt câu hỏi trên lớp. 3,708 0,895 4 29 GV khuyến khích SV trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học. 3,464 1,002 8 30 GV tạo niềm tin cho SV về khả năng học tập của mình. 3,128 0,976 24 31 GV chú trọng nuôi dưỡng lòng yêu nghề cho SV. 3,293 1,021 15 32 GV tạo cơ hội để SV có điều kiện phát huy tính sáng tạo. 3,334 0,9700 13 33 GV tạo cơ hội để SV chủ động tham gia giải quyết những tình huống có vấn đề trong bài học. 3,380 0,9123 11 34 Đa số các GV dạy theo cách đọc- chép. 3,116 1,142 26 35 GV hướng dẫn SV kỹ năng trình bày trước lớp. 3,050 1,036 29 36 GV hướng dẫn SV kỹ năng làm việc theo nhóm. 3,264 0,995 16 37 GV hướng dẫn SV kỹ năng đọc và tóm tắt tài liệu. 3,011 1,051 30 38 GV hướng dẫn SV biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác nhau trong học tập. 3,179 1,030 21 39 GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy trong các tình huống khác nhau. 3,058 1,003 28 40 GV chú ý lắng nghe những câu hỏi, thắc mắc của SV. 3,759 0,848 1 41 GV giải đáp các câu hỏi của SV trên lớp. 3,648 0,865 6 42 GV rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc một bài, một chương, môn học. 3,295 0,961 14 43 GV giao nhiệm vụ cho SV chuẩn bị bài học lần sau. 3,262 0,972 17 44 GV giao tiếp với SV với thái độ cởi mở, thân thiện. 3,441 1,004 10 Kết quả bảng 2.10 cho thấy, SV đánh giá về hoạt động giảng dạy của GV như sau: - Thứ bậc từ 1 đến 10 có nội dung phù hợp với nội dung mà GV tự nhận là làm tốt. - Thứ bậc từ 26 đến 36 tương tự như những điều mà GV cho rằng mình cần cải tiến. - Riêng câu 10, và câu 34 tuy xếp thứ bậc 35, 26 nhưng lại khẳng định GV làm tốt vì họ không nghỉ dạy nhiều và không dạy theo lối đọc chép. Tóm lại: Cả GV và SV đều đồng ý rằng GV hoàn thành chức năng giảng dạy trên lớp với nhiệt tình và trách nhiệm cao. Nhưng GV thực hiện chưa tốt những việc như: dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, dạy học lấy người học làm trung tâm, dạy cho SV cách học để sáng tạo và dạy cho SV cách khai thác được lượng thông tin lớn, hữu ích vào nâng cao chất lượng học tập. * Đánh giá mức độ thực hiện của GV trong hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV Bảng 2.11. GV tự đánh giá mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV: STT Nội dung TB ĐLTC Thứ bậc 43 GV hướng dẫn SV nắm vững yêu cầu, hình thức, phương pháp đánh giá ngay khi môn học bắt đầu. 4,107 0,822 4 44 GV thực hiện việc kiểm tra đánh giá đúng như đã công bố. 4,240 0,677 1 45 Các câu hỏi dạng thuộc bài chiếm tỷ lệ cao trong đề thi, kiểm tra của GV. 2,741 1,034 11 46 GV sử dụng đề thi có nhiều câu hỏi thể hiện mức độ khó khác nhau. 3,903 0,811 6 47 Đề thi, kiểm tra của GV bám sát nội dung môn học. 4,212 0,732 2 48 GV trả bài kiểm tra kèm theo lời nhận xét cho SV. 3,339 1,025 10 49 GV sử dụng nhiều hình thức trong kiểm tra giữa kỳ. 3,560 1,014 9 50 Điểm thi do GV chấm phản ánh được trình độ học tập của SV. 3,987 0,820 5 51 GV công bố đáp án kèm thang điểm sau khi thi. 3,708 0,984 8 52 GV thực hiện đúng các quy định về yêu cầu đánh giá SV. 4,162 0,710 3 53 GV sử dụng kết quả thi, kiểm tra để điều chỉnh phương pháp giảng dạy. 3,866 0,798 7 Kết quả bảng 2.11 cho thấy: GV thực hiện việc kiểm tra đánh giá đúng như đã công bố đạt thứ bậc 1; Đề thi, kiểm tra của GV bám sát nội dung môn học - thứ bậc 2; GV thực hiện đúng các quy định về yêu cầu đánh giá SV - thứ bậc 3. Như vậy, GV đã đảm bảo đúng quy định về thi và kiểm tra, đảm bảo kỳ thi nghiêm túc. SV biết được kế hoạch thi nên có thể chuẩn bị tốt cho kỳ thi sau mỗi bài học. Về những mặt hạn chế, GV tự nhận: - GV sử dụng kết quả thi, kiểm tra để điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy đạt thứ bậc 7; - GV công bố đáp án kèm thang điểm sau khi thi đạt thứ bậc 8; - GV sử dụng nhiều hình thức trong kiểm tra giữa kỳ- thứ bậc 9; - GV trả bài kiểm tra kèm theo lời nhận xét cho SV - thứ bậc 10; - Các câu hỏi dạng thuộc bài chiếm tỷ lệ cao trong đề thi, kiểm tra của GV - thứ bậc 11. Kết quả này cho thấy, GV trong khi kiểm tra đã chú ý dùng kiểm tra để điều khiển cách học của SV để SV không “học vẹt”, nhưng GV chưa quan tâm đúng mức đến khai thác thông tin “phản hồi” từ kết quả thi và kiểm tra của SV. Bảng 2.12. SV đánh giá về mức độ GV thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV: STT Nôi dung TB ĐLTC Thứ bậc 45 GV hướng dẫn SV nắm vững yêu cầu, hình thức, phương pháp đánh giá ngay khi môn học bắt đầu. 3,391 1,008 4 46 GV thực hiện việc kiểm tra đánh giá đúng như đã công bố. 3,563 0,877 3 47 Các câu hỏi dạng thuộc bài chiếm tỷ lệ cao trong đề thi, kiểm tra. 3,275 1,039 6 48 GV sử dụng đề thi có nhiều câu hỏi thể hiện mức độ khó khác nhau. 3,611 0,869 2 49 Đề thi, kiểm tra bám sát nội dung môn học. 3,676 0,832 1 50 GV trả bài kiểm tra kèm theo lời nhận xét cho SV. 2,658 1,137 9 51 GV sử dụng nhiều hình thức thi, kiểm tra. 3,337 1,011 5 52 Điểm số phản ánh chính xác trình độ học tập của SV. 2,735 1,067 7 53 Tất cả các môn thi đều có công bố đáp án kèm thang điểm sau khi thi. 2,697 1,209 8 Kết quả đánh giá bảng 2.12 cho thấy, SV đồng ý là: GV thực hiện rất tốt quy chế thi và kiểm tra, đảm bảo thi nghiêm túc, công bằng. Và SV cũng khẳng định: GV chưa quan tâm đúng mức tới: công bố thang điểm, đáp án, trả bài có kèm lời phê để "thực hiện nguyên tắc của mối liên hệ ngược" trong thi và kiểm tra. Nghĩa là: lấy kết quả phản hồi cho SV điều chỉnh việc học và GV tự điều chỉnh việc dạy. Tóm lại, đánh giá chung về thực trạng quản lý việc thực hiện công tác giảng dạy: Những việc CBQL đã làm tốt: - Xây dựng và phổ biến kịp thời cho GV những quy trình, quy định liên quan đến quản lý giảng dạy. - Công tác xây dựng, phát triển chương trình ĐT; công tác giáo trình. - Công tác xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch giảng dạy. - Công tác phân công giảng dạy. - Công tác chỉ đạo, điều khiển thực hiện việc chuẩn bị lên lớp, lên lớp, kiểm tra đánh giá. Vì thế, kết quả là GV đã thực hiện tốt mọi quy chế quy định của các cấp quản lý trong giảng dạy; hoàn thành tốt chức năng của người GV: tận tâm, dạy đúng, đủ chương trình, nội dung; thực hiện tốt các hoạt động cơ bản trong thực hiện quá trình giảng dạy. Những việc CBQL chưa làm tốt: - CBQL chưa có giải pháp tổ chức tốt để GV thực hiện việc tìm hiểu thông tin về SV khi soạn bài và sử dụng kết quả "phản hồi" từ kiểm tra vào điều chỉnh phương pháp giảng dạy. - Khối lượng phân công giờ giảng cho GV vượt quá định mức. - Việc tổ chức bồi dưỡng những nội dung mới trong chuyên môn, bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới, sử dụng công nghệ dạy học và ngoại ngữ chưa thường xuyên. - Chưa chỉ đạo tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy về cả hai mặt nội dung và phạm vi áp dụng: Về nội dung, chưa đi sâu vào hai hướng: Áp dụng phương pháp dạy học “đặt và giải quyết vấn đề”; Áp dụng công nghệ dạy học vào việc đổi mới phương pháp dạy học ĐH, chưa khai thác tốt sự hỗ trợ của công nghệ thông tin vào giảng dạy. Về phạm vi, vẫn còn một số khoa, một số GV chưa thực hiện tốt công tác đổi mới phương pháp giảng dạy. - Công tác quản lý dự giờ chưa làm tốt. - Chưa tổ chức tốt để thông qua dự giờ thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy. - Chưa có giải pháp để nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy. 2.2 Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV 2.2.1. Thực trạng CBQL thực hiện công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên: Từ kết quả xử lý phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL tự đánh giá về công tác quản lý hoạt động NCKH của GV và ý kiến đánh giá của GV về vấn đề này, có thể rút ra những phần phân tích dưới đây: * Đánh giá việc CBQL tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH đối với GV Bảng 2.13. Đánh giá việc CBQL tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH đối với GV Giảng viên Cán bộ QL STT Nội dung TB ĐLTC TB ĐLTC Thứ hạng Xếp loại F/P 49 CBQL hoàn thiện, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản, các quy trình ISO liên quan đến hoạt động NCKH cho GV. 3,936 0,849 3,870 0,774 1 K 0,375 50 CBQL quán triệt cho GV thấy rõ trách nhiệm NCKH và bồi dưỡng niềm say mê NCKH cho GV. 3,720 0,963 3,750 0,798 2 K 0,066 Bảng 2.13. cho thấy: CBQL thường xuyên hoàn thiện, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản, các quy trình ISO liên quan đến hoạt động NCKH cho GV; Quán triệt cho GV thấy rõ trách nhiệm NCKH và bồi dưỡng cho họ niềm say mê NCKH (CBQL tự đánh giá ở mức khá tốt). GV cũng đồng ý với kết quả đánh giá của CBQL. Điều này đã được thực tế khẳng định: Năm 2006, trường đã xây dựng quy trình quản lý các đề tài NCKH theo tiêu chuẩn ISO và phổ biến đến GV, kết quả việc tổ chức NCKH đi vào nề nếp; CBQL cũng có nhiều biện pháp quán triệt, thậm chí bắt buộc GV tham gia NCKH (xem phụ lục 1, mục 6.4.2). Như vậy, việc tổ chức quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ NCKH đối với GV được CBQL triển khai khá tốt. * Đánh giá việc CBQL tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình nghiên cứu khoa học Bảng 2.14. Đánh giá việc CBQL tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình nghiên cứu khoa học Giảng viên Cán bộ QL STT Nội dung TB ĐLTC TB ĐLTC Thứ hạng Xếp loại F/P 51 CBQL xây dựng kế hoạch NCKH của đơn vị căn cứ kế hoạch phát triển của đơn vị và định hướng đề tài của cấp trên. 3,738 0,859 3,614 0,792 2 TB 1,295 52 CBQL xây dựng kế hoạch NCKH của đơn vị chỉ dựa vào việc tự nguyện đăng ký tham gia NCKH của GV. 3,666 0,987 3,422 0,905 3 Y 3,870 * 53 CBQL hướng dẫn GV tham gia xây dựng định hướng NCKH dài hạn và trung hạn của đơn vị. 3,396 1,020 3,183 0,934 4 Y 2,761 54 CBQL hướng dẫn GV tham gia xây dựng nội dung NCKH chú trọng đến tính kế thừa và phát triển các ý tưởng của những đề tài đã nghiên cứu trước. 3,476 1,056 3,064 0,935 6 Y 9,877 * 55 CBQL xây dựng nội dung chương trình NCKH của đơn vị phù hợp với chuyên môn ngành ĐT và năng lực nghiên cứu của GV. 3,846 0,865 3,700 0,723 1 TB 1,953 Giảng viên Cán bộ QL STT Nội dung TB ĐLTC TB ĐLTC Thứ hạng Xếp loại F/P 56 CBQL tổ chức các nhóm NCKH và khuyến khích GV tham gia nhóm để GV có điều kiện phối hợp với đồng nghiệp trong nghiên cứu. 3,498 1,024 3,136 1,027 5 Y 7,330 * Bảng 2.14. cho thấy: Kết quả khảo sát câu 51, 52 khẳng định căn cứ để CBQL xây dựng kế hoạch NCKH của đơn vị là định hướng đề tài của cấp trên (CBQL tự nhận đạt mức trung bình) và không phải là: chỉ dựa theo sự tự nguyện đăng ký tham gia NCKH của GV (CBQL tự nhận đạt mức yếu). Điều này cho thấy CBQL làm rất đúng (Điều 7 của Quy định về hoạt động KH&CN trong các trường ĐH, CĐ trực thuộc Bộ GD&ĐT, Ban hành kèm quyết định số 19/2005/QĐ- Bộ GD&ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Tuy nhiên, nguyện vọng của các cá nhân cũng cần được CBQL xem xét khi xây dựng kế hoạch vì nếu xuất phát từ nhu cầu, điều kiện cụ thể của người nghiên cứu sẽ tạo động lực lớn để GV vượt qua những khó khăn, thử thách trong quá trình nghiên cứu. Việc “CBQL xây dựng nội dung chương trình NCKH của đơn vị phù hợp với chuyên môn ngành ĐT và năng lực nghiên cứu của GV”, CBQL tự nhận đã thực hiện ở mức trung bình. Việc “CBQL hướng dẫn GV tham gia xây dựng định hướng NCKH dài hạn và trung hạn của đơn vị, xây dựng nhóm nghiên cứu, chú trọng đến tính kế thừa và phát triển các ý tưởng của những đề tài đã nghiên cứu trước”, CBQL đều tự nhận đã thực hiện ở mức yếu. Trong thực tế, mới có một "Nhóm nghiên cứu cơ khí" được thành lập năm 2006 gồm các GV khoa Cơ khí Chế tạo máy, Cơ khí Ô tô. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, trong nhiều năm qua khối SV đã hình thành nhóm liên kết nghiên cứu của các ngành Cơ khí - Điện; Điện tử - Tin học…đã mang lại thành công liên tục trong 3 lần tham gia cuộc thi sáng tạo robot. Điều này chứng tỏ CBQL cần có biện pháp đẩy mạnh việc lập nhóm nghiên cứu sẽ tạo các đề tài tầm cỡ và thêm hướng nghiên cứu mới, phong phú. Quy định NCKH đã trích ở phần trên [4, điều 7] có khẳng định: trường ĐH phải xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về NCKH; nhưng Trường nên có định hướng dài hạn hơn 5 năm để có những đề tài lớn có giá trị (việc này CBQL làm chưa tốt – xem kết quả câu 53), và để có thể là nối tiếp ý tưởng của những đề tài đã nghiên cứu hoặc xây dựng nhiều đề tài cùng một hướng nghiên cứu với nhiều nhánh, nhiều giai đoạn kế tiếp vì ngay cả đề tài cấp Bộ cũng chỉ giới hạn tối đa là 3 năm[5, Điều 2]. Việc chú ý đến tính kế thừa ý tưởng những đề tài đi trước (việc này CBQL cũng làm chưa tốt – xem kết quả câu 54) còn là mở hướng cho nhiều đề tài mới khả thi vì tính sáng tạo đâu chỉ hạn chế trong cái "mới tinh" mà có thể nhìn cái cũ ở khía cạnh mới, góc nhìn mới, cách sử dụng mới… GV đồng ý với việc CBQL tự đánh giá ở hầu hết các câu trong bảng 2.14, trừ câu hỏi 52,54,56 là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhưng cả GV và CBQL đều đánh giá “việc CBQL hướng dẫn GV tham gia xây dựng nội dung NCKH chú trọng đến tính kế thừa và phát triển các ý tưởng của những đề tài đã nghiên cứu trước” và “việc tổ chức nhóm NCKH và khuyến khích GV tham gia nhóm” được CBQL thực hiện ở mức yếu. Tóm lại: CBQL đã xây dựng nội dung chương trình NCKH của đơn vị phù hợp với chuyên môn ngành ĐT và năng lực nghiên cứu của GV. Tuy nhiên công tác hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của CBQL đối với việc lập nhóm nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu dài hạn, kế thừa ý tưởng đã nghiên cứu, CBQL làm chưa tốt. * Đánh giá việc CBQL tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho GV Bảng 2.15. Đánh giá việc CBQL tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho GV Giảng viên Cán bộ QL TT Nội dung TB ĐLTC TB ĐLTC Thứ hạng Xếp loại F/P 57 CBQL tổ chức bồi dưỡng phương pháp NCKH cho GV. 3,368 0,979 2,880 0,988 2 KE 14,285* 58 CBQL chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hiện các bước NCKH cho GV: xây dựng đề tài, soạn phiếu hỏi, xử lý số liệu, phỏng vấn, viết báo cáo… 3,424 1,026 2,881 0,992 1 KE 16,839* Bảng 2.15. cho thấy CBQL tổ chức công tác bồi dưỡng ở mức độ kém. Điều này hoàn toàn phù hợp với đánh giá trong thực tế: suốt giai đoạn (2001-2006) Phòng Quản lý khoa học của Trường chỉ tổ chức một lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu với thành phần tham dự chủ yếu là SV. Lý do có thể CBQL cho là GV đã được học tập về cách tổ chức NCKH ở chương trình học ĐH, có thể là GV đủ trình độ để tự trang bị cho mình kiến thức, kỹ năng về NCKH. Thực tế cho thấy lý do trên là sai, vì có đến trên 40% GV không có đề tài NCKH (xem phụ lục 1, bảng 1.8) vì vậy vấn đề bồi dưỡng cho GV về phương pháp, kỹ năng NCKH là rất cần thiết, phải triển khai. GV đánh giá về việc CBQL tổ chức vấn đề này ở mức độ cao hơn CBQL tự đánh giá, nhưng vẫn ở mức độ yếu. Nghĩa là công tác này cần được cải tiến để có kết quả tốt hơn. Tóm lại: CBQL làm chưa tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho GV. * Đánh giá việc CBQL quản lý việc thực hiện kế hoạch NCKH của giảng viên Bảng 2.16. Đánh giá việc CBQL quản lý việc thực hiện kế hoạch NCKH của giảng viên Giảng viên Cán bộ QL TT Nội dung TB ĐLTC TB ĐLTC Thứ hạng Xếp loại F/P 59 CBQL cung cấp thông tin cho GV về những đề tài đã và đang được nghiên cứu. 3,488 1,020 3,081 1,014 12 Y 9,314* 60 CBQL tổ chức tìm hiểu nhu cầu xã hội (doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất…) để chọn và xây dựng đề tài NCKH cho GV. 3,216 1,154 2,954 0,932 13 KE 3,585* 61 CBQL giao chỉ tiêu cho GV tìm hướng và xây dựng đề tài NCKH. 3,411 1,012 3,287 0,809 10 Y 1,045 62 CBQL tổ chức đăng ký và xét duyệt đề tài NCKH cho GV theo quy trình. 3,933 0,749 3,909 0,772 1 K 0,061 63 CBQL tạo điều kiện về kinh phí, thời gian và thiết bị hiện đại cho GV triển khai các đề tài NCKH. 3,701 0,979 3,718 0,879 4 TB 0,018 64 CBQL quản lý, theo dõi quá trình thực hiện đề tài NCKH của GV để có biện pháp kịp thời giúp GV thực hiện đề tài đúng tiến độ. 3,560 0,910 3,545 0,785 7 TB 0,017 Giảng viên Cán bộ QL TT Nội dung TB ĐLTC TB ĐLTC Thứ hạng Xếp loại F/P 65 CBQL lựa chọn người phản biện phù hợp với nội dung đề tài NCKH. 3,806 0,803 3,779 0,749 3 K 0,068 66 CBQL tổ chức bảo vệ, nghiệm thu các đề tài NCKH theo quy trình. 3,821 0,859 3,900 0,753 2 K 0,549 67 CBQL giao chỉ tiêu cho GV viết và đăng bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành. 3,419 0,971 3,236 0,811 11 Y 2,408 68 CBQL tạo điều kiện để GV tổ chức hoặc tham gia có hiệu quả các buổi hội thảo khoa học trong và ngoài nước. 3,699 0,931 3,672 0,791 5 TB 0,054 69 CBQL tổ chức, hướng dẫn cho GV biên soạn giáo trình mới, tài liệu học tập. 3,669 0,977 3,609 0,825 6 TB 0,256 70 CBQL tổ chức để GV hướng dẫn SV tham gia NCKH và các cuộc thi mang tính sáng tạo. 3,741 0,873 3,536 0,874 8 TB 3,227 71 CBQL tạo điều kiện để các đề tài NCKH của GV được ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy và sản xuất. 3,352 1,025 3,440 0,975 9 Y 0,452 Bảng 2.16 cho thấy: Các công đoạn để thực hiện một đề tài NCKH: tổ chức đăng ký và xét duyệt đề tài; tạo điều kiện về

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVQLGD014.pdf
Tài liệu liên quan