Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Giáp Bát quận Hoàng Mai - Hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt . ii

Danh mục các bảng . vi

Danh mục biểu đồ, sơ đồ . vii

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .7

1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động GDĐĐ .11

1.2.1. Quản lý.11

1.2.2. Giáo dục đạo đức.13

1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức.17

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.18

1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS.18

1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS .18

1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS.19

1.3.3. Nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức .20

1.3.4. Phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức.22

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS .24

1.4.1. Quản lý lập kế hoạch GDĐĐ cho học sinh trường THCS .24

1.4.2. Quản lý tổ chức thực hiện GDĐĐ cho học sinh trường THCS .26

1.4.3. Quản lý chỉ đạo thực hiện GDĐĐ cho học sinh trường THCS .26

1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện GDĐĐ cho học sinh

trường THCS.27

1.4.5. Quản lý phương pháp hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS .29

1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trường THCS .30

1.5.1. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh THCS .30

1.5.2. Trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên

(đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia GDĐĐ học sinh.31

1.5.3. Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội, phong tục tập quán của địa phương.32

1.5.4. Sự phối hợp các hoạt động giáo dục đạo đức .33

1.5.5. Công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục trong và

ngoài nhà trường .35

Kết luận chương 1 .39iv

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO

ĐỨC CHO HỌC SINH TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT

QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .40

2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo

quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội .40

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Hoàng Mai, thành phố

Hà Nội.40

2.1.2. Khái quát tình hình GD&ĐT quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.40

2.2. Vài nét về trường THCS Giáp Bát - Quận Hoàng Mai- thành phố Hà Nội .41

2.2.1 Đặc điểm tình hình trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động

dạy học.41

2.2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên .41

2.2.3. Học sinh .42

2.3. Thực trạng đạo đức và hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.43

2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Giáp Bát, quận

Hoàng Mai .43

2.3.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát,

quận Hoàng Mai, Hà Nội .51

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội .56

2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức .56

2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện quản lý giáo dục đạo đức .57

2.4.3. Thực trạng việc quản lý chỉ đạo giáo dục đạo đức .58

2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ học sinh .59

2.4.5. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ

cho học sinh trường THCS Giáp Bát.62

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh

trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.63

2.5.1. Ưu điểm.63

2.5.2. Hạn chế .64

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế.65

Kết luận chương 2 .67

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO

ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT,

HOÀNG MAI, HÀ NỘI.68

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.68v

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .68

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .68

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả .68

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS

Giáp Bát - quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội .68

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về

GDĐĐ cho học sinh.68

3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ HS .73

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng một môi trường học tập thân thiện để GDĐĐ

cho HS.76

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp, lựa chọn bồi dưỡng năng lực

cho đội ngũ GVCN trong công tác GDĐĐ HS .80

3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động GDĐĐ HS thông qua tổ chức hoạt

động GDNGLL và các tình huống trong cuộc sống .82

3.2.6. Biện pháp 6: Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện

của HS.88

3.2.7. Biện pháp 7: Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội

trong công tác GDĐĐ học sinh .90

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .93

3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.95

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.95

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm .95

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .95

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .

pdf51 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Giáp Bát quận Hoàng Mai - Hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của cộng đồng, bị xã hội phê phán thì cá nhân đó bị xem là vô đạo đức. Đạo đức phản ánh những giá trị , những quan hệ tốt đẹp giữa người và người ; mặt khác đạo đức còn phản ánh ý thức và hành vi tự nguyện , tự giác của con người trong mối tương quan giữa cá nhân và xã hội, giữa con người với nhau, đạo đức xuất hiện từ khi có loài người và nó không bao giờ biến mất, nó tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Vì vậy, con người càng vươn tới và sáng tạo ra những giá trị đạo đức mới. Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như: triết học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, giá trị học mỗi lĩnh vực có một cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống rất phong phú và sâu sắc. Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội - Năm 2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [19, tr 8]. Đạo đức là một hình thái ý thức XH, là một mặt của đời sống XH con người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ XH, thực hiện chức năng XH, quan trọng là điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống XH. 14 Theo quan điểm học thuyết Mác – Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”. (Dẫn theo Nguyễn Kim Bôi) Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Theo Từ điển Tiếng Việt (Nxb Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [36, tr. 211]. Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [12, tr. 51]. Như trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên ta có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ: Một là góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với chính bản thân mình. 15 Hai là góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình. ĐĐ biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm ĐĐ ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn. Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay. ĐĐ có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong đó, điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chức năng nhận thức: Nhận thức ĐĐ đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ xã hội đã nhận thức mà tạo thành ĐĐ cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tưởng, giá trị ĐĐ xã hội trở thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ. Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng giáo dục giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng giá trị và các chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ. Hiệu quả giáo dục ĐĐ phụ thuộc vào điều kiện KT- XH, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của chủ thể và đối tượng giáo dục trong quá trình giáo dục. Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản thân chủ thể ĐĐ phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực ĐĐ xã hội. Thứ hai là tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích, đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi ĐĐ trên cơ sở những chuẩn mực giá trị ĐĐ. Đây là chức năng xã hội cơ bản, hết sức quan trọng của ĐĐ: “Mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và khi cần phải ưu tiên lợi ích cộng đồng)” [19, tr. 41]. 16 Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực xã hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức chính là văn hóa trong cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận thức của cá nhân và trình độ dân trí xã hội. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, khái niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Như vậy, từ các quan niệm trên ta có thể hiểu: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" [31]. 1.2.2.2. Giáo dục đạo đức “Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội” [28]. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [26]. Giáo dục đạo đức là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt tiếp nhận tích cực của người được giáo dục, đó là sự chuyển hoá những nhu cầu của xã hội thành những phẩm chất bên trong của cá nhân. Giáo dục đạo đức được thực hiện trong gia đình, nhà trường và trong môi trường xã hội, với những hình thức đa 17 dạng và những phương pháp phong phú, trong đó giáo dục trong nhà trường có một vị trí đặc biệt quan trọng. Bản chất giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Trong cuộc sống, trong hoạt động, thông qua giao lưu nhân cách con người mới được hình thành và phát triển. Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật. 1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức Hoạt động giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành phát triển nhân các phù hợp với từng giai đoạn phát triển. “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất là lập được những thói quen hành vi đạo đức”. Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục. Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị. Từ đó là cơ sở hình thành thế giới quan Mác - Lênin và định hướng chính trị theo quan điểm và đường lối của Đảng cộng sản, cho ý thức và hành động đạo đức. Giáo dục đạo đức còn gắn bó chặt chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật giúp cho người học nắm được chuẩn mực của pháp luật, các quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Luật pháp bản thân nó cũng đã bao hàm 18 những yếu tố đạo đức. Thực hiện pháp luật một cách tự giác góp phần vào cuộc sống bình yên của xã hội chính là thể hiện những phẩm chất đạo đức chân chính. Quá trình giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và sự phồn vinh của đất nước. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành được những thói quen hành vi đạo đức. Như vậy GDĐĐ là một nhiệm vụ bao trùm và xuyên suốt toàn bộ hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội để hình thành và phát triển nhân cách. GDĐĐ trở thành mối quan tâm của toàn xã hội, là vấn đề của mọi vấn đề trong chiến lược giáo dục và đào tạo vì sự phát triển con người và phát triển xã hội. 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức Từ khái niệm quản lý và khái niệm GDĐĐ đã nêu trên đây, quản lý hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới mục tiêu mong muốn một cách hiệu quả nhất. Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào các quá trình GDĐĐ nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ bằng việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó để những yêu cầu, mục tiêu, nội dung GDĐĐ theo các chuẩn mực đạo đức mà xã hội đặt ra với thế hệ trẻ phù hợp với lứa tuổi học, cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân trở thành hiện thực. Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành việc giáo dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục 1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS 1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Mục tiêu của giáo dục đạo đức là chuyển hoá những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật. - Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về bản 19 chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức. - Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các quy phạm đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh vì độc lập tự do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc với hiện thực xung quanh. Để các em có thái độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức, phi đạo đức trong xã hội và có thái độ đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân. - Về hành vi: Có các hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Có quan hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực. 1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 35, năm 1992) nêu rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện” [38]; điều này cũng thấy vai trò và vị trí của giáo dục đạo đức trong giáo dục. Giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình sư phạm, nó đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động giáo dục của trường THCS, nó bao gồm các nhiệm vụ sau đây: Phát triển các nhu cầu đạo đức cá nhân: GDĐĐ là quá trình biến các hệ thống chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi của bên ngoài xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong cá nhân, thành niềm tin, thói quen của người được giáo dục. Từ đó họ luôn nảy nở những tình cảm hướng tới cái chân, thiện, mỹ, họ luôn rèn luyện, phấn đấu để đạt được những phẩm chất mong muốn. Hình thành và phát triển ý thức đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức. GDĐĐ luôn cung cấp những tri thức về phẩm chất đạo đức, về các chuẩn mực đạo đức, từ đó giúp cho người được giáo dục hình thành và phát triển ý thức đạo đức. Đồng thời khơi dậy ở họ những rung động, xúc cảm với hiện thực xung quanh, biết yêu, ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội. Rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức. Trong quá trình GDĐĐ sẽ tổ chức cho người học lặp đi, lặp lại, những hành động đạo đức trong học 20 tập, sinh hoạt và trong cuộc sống. Từ đó giúp họ rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen đạo đức và cách ứng xử. Qua việc rèn luyện thường xuyên đó giúp được giáo dục có thói quen đạo đức bền vững. Mặt khác quá trình GDĐĐ là một quá trình tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại và quá trình sáng tạo những tri thức mới. Các tri thức đó luôn mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. Chính vì vậy mà GDĐĐ còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. 1.3.3. Nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức 1.3.3.1. Nội dung giáo dục đạo đức thông qua các môn học Nội dung giáo dục đạo đức thông qua môn Giáo dục công dân và được tích hợp từ các môn học trong chương trình học của học sinh đảm bảo các nội dung: - Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với xã hội như: Giáo dục lòng yêu hương đất nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ Tổ quốc; Giáo dục niềm tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc; Giáo dục lòng tôn trọng, giữ gìn các di sản văn hóa của dân tộc, có thái độ tiến bộ đối với các giá trị truyền thống và tinh thần quốc tế vô sản; Biết ơn các vị tiền liệt có công dựng nước và giữ nước, giáo dục lòng tin yêu Đảng Cộng Sản Việt Nam và kính yêu Bác Hồ. - Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với lao động: Giáo dục học sinh có thái độ đúng đắn đối với lao động, biết yêu thích lao động, chăm chỉ học tập, say mê khoa học, biết quý trọng người lao động dù lao động chân tay hay lao động trí óc. - Giáo dục quan hệ cá nhân học sinh đối với tài sản xã hội, di sản văn hóa và thiên nhiên: Giáo dục yêu cầu bản thân các em phải có ý thức giữ gìn, tiết kiệm, bảo vệ của công, không xâm phạm tài sản chung và của cải riêng của người khác. Biết bảo vệ môi trường tự nhiên nơi cư trú, học tập và nơi công cộng. - Giáo dục quan hệ cá nhân của học sinh đối với mọi người xung quanh: Giáo dục các em biết kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị và những người lớn tuổi; Biết kính trọng, lễ phép, lòng biết ơn đối với thầy cô giáo; Đối với em nhỏ phải có sự cảm thông, nhường nhịn, giúp đỡ, vị tha; Giáo dục tình bạn chân thành, tình yêu chân chính, dựa trên sự cảm thông, hết sức tôn trọng và có cùng mục đích lý tưởng chung. Có tinh thần khiêm tốn, luôn lắng nghe và biết học hỏi. Giáo dục tính thông cảm, đoàn kết tương trợ, tôn trọng lợi ích và ý chí tập thể. 21 - Giáo dục quan hệ cá nhân đối với bản thân: Phải luôn tự nghiêm khắc đối với bản thân mình khi có sự sai phạm; bản thân có đức tính khiêm tốn, thật thà, có tính kỷ luật, có ý chí, có nghị lực, có tinh thần dũng cảm, lạc quan yêu đời - Giáo dục cho học sinh có tính nhân văn, biết cảm thụ với cái đẹp, biết bảo vệ hòa bình, sống thân thiện với môi trường, 1.3.3.2. Nội dung GDĐĐ thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Các hoạt động ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên và các hoạt động văn nghệ, văn hoá, thể thao, các buổi ngoại khoá về các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, góp phần chống các tệ nạn xã hội, các chủ đề uống nước nhớ nguồn, tìm hiểu truyền thống dân tộc.... Giáo dục đạo đức thông qua các giờ lao động công ích và vệ sinh trường lớp, vệ sinh các công trình công cộng.... Thông qua con đường này, giáo dục cho học sinh có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa lao động trí óc và lao động chân tay; qua đó giáo dục lòng yêu lao động, sự trân trọng với các thành quả lao động của cá nhân, của cộng đồng và xã hội. Qua lao động, các em sẽ thu được những kinh nghiệm, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Thói quen phục tùng những lợi ích của tập thể. Đặc biệt lao động gắn liền với học tập là một trong những nguyên lý giáo dục của chúng ta hiện nay. 1.3.3.3. Giáo dục đạo đức bằng hình thức tự tu dưỡng, tự rèn luyện hoàn thiện mình Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến trình độ đạo đức của mỗi học sinh. Sự phát triển đạo đức đòi hỏi có sự tác động bên ngoài và những động lực bên trong. Đó chính là giáo dục và tự giáo dục. Tự giáo dục cũng mang yếu tố quyết định đến việc rèn luyện đạo đức. 1.3.3.4. GDĐĐ thông qua sự gương mẫu của người thầy Ở lứa tuổi bậc THCS, các em đã biết nhìn nhận, đánh giá người thầy với thái độ thần tượng hóa“ Trọng thầy vì đạo đức của thầy. Phục thầy vì kiến thức của thầy. Quý mến thầy vì lòng độ lượng của thầy”. Các em hiểu được mặt yếu, mặt mạnh của giáo viên, biết nhận xét đánh giá từng thầy cô và có xu hướng cảm phục những giáo viên giỏi, có phẩm chất cao quý, luôn tự hào về các giáo viên đó. Các em sẵn sàng làm theo sự hướng dẫn của họ và họ - những người thầy giáo cao quý đó thực sự là tấm gương cho học sinh học tập và làm theo. 22 Người thầy luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Nhân cách của người thầy có một ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. 1.3.4. Phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức Các Phương pháp giáo dục đạo đức là tổ hợp các cách thức hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục được thực hiện trong sự thống nhất với nhau, nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục. Quá trình GDĐĐ là một quá trình lâu dài, phức tạp, biện chứng, vì vậy phương pháp GDĐĐ cũng rất đa dạng. Có nhiều hệ thống phương pháp giáo dục, nhưng người ta thường chia hệ thống các phương pháp giáo dục thành 4 nhóm chính: 1.3.4.1. Phương pháp thuyết phục Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau: Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường. Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt. 1.3.4.2. Phương pháp rèn luyện Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế. Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể. Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này. Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và 23 được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại. 1.3.4.3. Phương pháp thúc đẩy Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “cưỡng bách đạo đức bên ngoài” để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh. Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường. Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo. Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh. 1.3.4.4. Phương pháp giáo dục cá biệt Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục không phải ai cũng tích cực tham gia các hoạt động theo yêu cầu mà có người chưa tự giác. Vì vậy cần phải kích thích, khích lệ những hành vi phù hợp với yêu cầu xã hội và uốn nắn những hành vi sai lệch. Do đó, lý luận giáo dục rất chú trọng các phương pháp giáo dục cá biệt. + Phương pháp tác động riêng: bằng hiểu biết, tình cảm và khéo sư phạm mà nhà giáo dục có thể gặp riêng HS để thuyết phục, giảng giải, khuyên răn, hoặc trách phạt, buộc người được giáo dục phải thực hiện những nhiệm vụ yêu cầu đề ra, thay đổi bản thân cho phù hợp. Muốn thành công, nhà giáo dục phải hiểu cặn kẽ đối tượng để có những tác động thích hợp. + Phương pháp tác động song song: nhà giáo dục tác động đến đối tượng thông qua nhân vật thứ ba, làm xuất hiện đồng thời nhiều tác động cùng chiều đến người được giáo dục. Từ đó, người được giáo dục tự điều khiển, điều chỉnh để có 24 nhận thức và hành vi đúng đắn. Để sử dụng phương pháp này có hiệu quả, nhà giáo dục phải xây dựng tập thể HS vững mạnh, có uy tín và phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục. + Phương pháp bùng nổ sư phạm: đây là phương pháp tác động vào đối tượng khi đối tượng có vấn đề đặc biệt. Đây là phương pháp tác động trực tiếp nhưng sử dụng với mức độ nhanh, mạnh, bất ngờ tạo ra cảm xúc mạnh và tích cực, làm cho HS hưng phấn hoặc ức chế, dẫn đến sự thay đổi trạng thái

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002829_7839_2003015.pdf
Tài liệu liên quan