Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường trung học phổ thông hà lang huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt .ii

Danh mục các bảng, sơ đồ .vii

MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG.7

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề. 7

1.1.1. Trên thế giới. 7

1.1.2. Ở Việt Nam . 8

1.2. Những khái niệm cơ bản. 11

1.2.1. Quản lý. 11

1.2.2. Quản lí giáo dục . 14

1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông . 15

1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo

dục kĩ năng sống . 17

1.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh THPT. 19

1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT. 19

1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT . 20

1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. 22

1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh bán trú. 25

1.4.1. Học sinh bán trú . 25

1.4.2. Đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc. 26

1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú

tại trường THPT. 27

1.5.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường THPT có

học sinh bán trú . 27

1.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT

có học sinh bán trú . 28iv

1.5.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT. 29

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh bán trú THPT trong giai đoạn hiện nay. 32

1.6.1. Yếu tố ảnh hưởng của nhà quản lý và đội ngũ giáo viên. 32

1.6.2. Yếu tố ảnh hưởng của gia đình học sinh. 33

1.6.3. Yếu tố ảnh hưởng của môi trường . 34

1.6.4. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội . 34

1.6.5. Yếu tố ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin . 35

Kết luận chương 1 . 36

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA TRưỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA,TỈNH TUYÊN QUANG.37

2.1. Đặc điểm trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. 37

2.1.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường . 37

2.1.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống của nhà trường . 42

2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú trường

THPT Hà Lang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang. 44

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về các nhóm

kĩ năng sống . 44

2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục giáo kĩ năng sống cho học

bán trú THPT. 47

2.2.3. Thực trạng đánh giá về hình thức giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh bán trú THPT. 50

2.2.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh bán trú THPT. 52

2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống học sinh bán

trú của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang . 54

2.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống học

sinh bán trú của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang. 54

2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh bán trú THPT Hà Lang . 56v

2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang. 58

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang . 59

2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục kĩ

năng sống. 61

2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng sống

của học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang . 63

2.6. Đánh giá chung. 64

2.6.1. Điểm mạnh và điểm yếu . 64

2.6.2. Nguyên nhân . 66

Kết luận chương 2 . 67

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA TRưỜNG

THPT HÀ LANG, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG . 68

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 68

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa . 68

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . 68

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống . 68

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi. 69

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,

tỉnh tuyên Quang. 69

3.2.1. Biện pháp 1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ

giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh bán trú THPT. 69

3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt

động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT. 72

3.2.3. Biện pháp 3. Kế hoạch hóa công tác quản lí hoạt động giáo

dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT. 76vi

3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức các nguồn lực thực hiện tốt kế hoạch

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT. 78

3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường chỉ đạo giáo dục ý thức tự giác, tự

quản, phát huy vai trò chủ thể của học sinh bán trú trong GD KNS . 83

3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ

trợ thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

bán trú. 85

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp . 88

3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của

biện pháp đề xuất . 91

3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm. 91

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT. 92

Kết luận chương 3 . 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 101

PHỤ LỤC. 104

pdf48 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường trung học phổ thông hà lang huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốn tài liệu “Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng sống cho học sinh 10 dân tộc thiểu số” do tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên) đã giúp giáo viên trong việc tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức các giờ dạy hay hoạt động giáo dục giá trị và kĩ năng sống một cách riêng biệt hoặc lồng ghép trong dạy học các môn học mà giáo viên đảm nhận. Năm 2013, trong cuốn tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên nhóm tác giả Lê Thanh Sử - Nguyễn Thanh Bình - Phạm Quỳnh dưới sự chủ trì của Cục nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở đã xây dựng nhóm Module 34,35,36 như sau: Module 34 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông Module 35 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông Module 36 Giáo dục giá trị cho học sinh trung học phổ thông Công tác quản lý giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nhà trường. Giáo dục tốt các kĩ năng sống cho học sinh như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng tìm kiếm sự tự tin, chủ động, biết cách xử lí những tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các nhà trường. Có thể kể ra một số công trình như sau: Tác giả Phan Thanh Vân “Giáo dục KNS cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Tác giả Hà Quang Đỉnh “Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trường trung học phổ thông huyện Đại Từ - Thái Nguyên” (2014) Tác giả Phạm Thị Nga “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục” (2016). Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu có thể thấy đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS cho học sinh trung học phổ 11 thông nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS đặc biệt là quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú thì chưa có công trình nào đề cập đến. Cho nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu để xác định cơ sở lí luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp “Quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang”. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường bán trú THPT của tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.2. Những khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Trong bất kì một ngành nghề, một lĩnh vực nào đều cần có sự quản lý. Quản lý đã và đang trở thành một chuyên ngành khoa học có tác động rất lớn và có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đến nay khoa học quản lý ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì xét cho cùng của tất cả các hoạt động đều phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa. Hoạt động quản lý có từ rất lâu, từ thời F.W. Taylor và Henri Fayol, các ông thường được xem như là cha đẻ của thuyết quản lí khoa học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kì tổ chức nào cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lí thông tin [13, tr.5]. Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [13, tr.5] Mác cho rằng “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm, tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [21]. 12 Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về quản lý: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến [23, tr.1]. Tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [14, tr.10] Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động có tính định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định [15, tr.27]. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì quản lí là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [17, tr.19]. Nhóm tác giả của Trường cán bộ quản lý giáo dục nhấn mạnh vào tính chỉ đạo trong quản lý thì cho rằng “Quản lí là sự tác động, chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý phải luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội” [25, Tập 1, tr.4] Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [26]. Từ những định nghĩa đã trình bày ở trên ta thấy các định nghĩa đều có những điểm chung cơ bản sau: - Quản lý thì phải có chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý và mục tiêu quản lý. - Mục tiêu của quản lý nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái của hoạt động và nâng cao hiệu quả của hoạt động. 13 - Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động. - Chủ thể quản lý có thể là một người hoặc nhiều người hoặc một thiết bị còn đối tượng bị quản lý có thể là một người, nhiều người hoặc nhà cửa, máy móc, vật nuôi, cây trồng - Điều đầu tiên của quản lý chính là quản lý con người, tác động lên con người để họ làm việc có lợi cho tổ chức. Làm thế nào để họ có thể mang hết năng lực của họ ra để cống hiến, phục vụ một cách tự nguyện. - Quản lý là thực hiện những công việc có tính định hướng, điều tiết phối hợp các hoạt động của cấp dưới; đó chính là các chức năng của quản lý: + Chức năng kế hoạch hóa: Đây là chức năng cơ bản nhất của quản lý, là bước soạn thảo và thông qua được những quyết định về chủ trương quản lý quan trọng. + Chức năng tổ chức: là chức năng để thực hiện các chủ trương, kế hoạch, các quyết định bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, xây dựng mạng lưới quan hệ tổ chức tuyển lựa, phân công, sắp xếp bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu có ý nghĩa hiện thực và tăng tính hiệu quả của tổ chức. + Chức năng chỉ đạo: là chức năng nhằm chỉ dẫn, vận động điều chỉnh và phối hợp với các lực lượng tích cực chủ động theo sự phân công và kế hoạch đã định. + Chức năng kiểm tra, đánh giá: là chức năng nhằm thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện công việc, đối chiếu với yêu cầu để có cơ sở đánh giá. - Quản lí là quá trình chủ thể quản lí tác động lên đối tượng bị quản lí một cách gián tiếp hay trực tiếp nhằm thu được những thay đổi tích cực nhất định của tổ chức. Từ các quan niệm, định nghĩa trên về quản lý, ta có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra. Ngoài ra ta có thể nói một cách khác là QL là quá trình tác động của 14 chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức bằng các chức năng quản lí. Nếu nhà QL nắm vững điều kiện khách quan, đối tượng quản lí thì sẽ đưa ra được những kế hoạch tốt nhất, những phương pháp phù hợp nhất và sẽ mang lại hiệu quả cao nhất và ngược lại nếu nhà QL không nắm được nguyên tắc quản lí, đối tượng QL, những yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thì kết quả thu được sẽ rất thấp. 1.2.2. Quản lí giáo dục Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự giác, vượt qua cái ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng được QL trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức mới hình thành [17, tr.5] Trong Việt ngữ, quản lí giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa. Theo tác giả Bush T. (trong tác phẩm Theories of Education Management, PCP, London,1995): “Quản lí giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra” TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí cho rằng “Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [11]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ 15 thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của đảng, thể hiện tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ; đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới về chất [23, tr.35]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu của phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [1]. Như vậy ta có thể hiểu rằng Quản lí giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lí giáo dục tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Ta có thể tiếp cận QLGD ở hai góc độ vĩ mô và vi mô. Ở góc độ vĩ mô: QLGD là thực hiện việc quản lí trong lĩnh vực giáo dục. Ở góc độ vi mô QLGD là quản lí nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. 1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông Nhà trường là cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo đặc biệt, được xã hội phân công chuyên trách; có nội dung chương trình được chọn lọc và có hệ phương pháp giáo dục, và các phương tiện giáo dục đặc thù, đã được thực tiễn kiểm nghiệm [24, tr. 51]. Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Một số tác giả đã định nghĩa về quản lí nhà trường và nội dung quản lí nhà trường cụ thể như sau: Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12, tr.64] 16 Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, nội dung của quản lý nhà trường bao gồm 10 nhân tố cơ bản và mối liên hệ tương tác của chúng. Các nhân tố đó liên hệ tương tác với nhau và đều hướng vào trung tâm đó là sự phát triển của nhà trường. Quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu, tiến tới mục tiêu dự kiến [1]. Như vậy quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường. Mục đích của QL nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện tại, chuyển biến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực để phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD; nhà trường là một thiết chế tổ chức riêng biệt trong hệ thống tổ chức xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội. Cụ thể hơn quản lí nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lí học sinh, quản lý quá trình dạy học và giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lí tài chính trường học, quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Với các trường có học sinh nội trú, bán trú thì thêm các nhiệm vụ quản lý các điều kiện cuộc sống, ăn ở, sinh hoạt cho học sinh nội trú, bán trú [15]. Từ những khái niệm và phân tích trên đây thì quản lý nhà trường là một hệ thống hoạt động có mục đích có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường XHCN, mà điểm hội tụ là hoạt động dạy học, giáo dục. 17 1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống 1.2.4.1 Kĩ năng sống Cho đến nay đã có khá nhiều quan niệm về KNS Quan niệm của Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO): Có quan niệm coi kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, đó là: kĩ năng đọc, viết, làm tính, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng nói trước đám đông, kĩ năng làm việc nhóm Quan niệm khác coi kĩ năng sống gắn với với 4 trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (Learning to know); Học để tự khẳng định (Learning to be); Học để chung sống với người khác (learning to live together); Học để làm (learning to do) Quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Từ góc độ sức khỏe, WHO xem kĩ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Rộng hơn, kĩ năng sống là những năng lực mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày. Quan niệm của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng. Theo Nguyễn Quang Uẩn “Kĩ năng sống là một tổ hợp phức tạp của một hệ thống các kĩ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hàng ngày có kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống” [3]. Theo thuyết hành vi: “Kĩ năng sống là kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ là những hành vi làm cho 18 các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống [16]. Như vậy chúng ta có thể hiểu kĩ năng sống là năng lực tâm lí - xã hội của mỗi cá nhân, giúp con người có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Cụ thể như kĩ năng nhận biết; kĩ năng học tập; kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng ứng phó với căng thẳng; kĩ năng thể hiện sự tự tin; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy phê phán; kĩ năng ra quyết định; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn; kĩ năng quản lí thời gian; kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin Để sống (tồn tại và phát triển) con người cần có những kĩ năng sống cơ bản trong các mối quan hệ đó là con người với mối quan hệ với bản thân mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Do đó các KNS sẽ giúp con người (người học) biến những kiến thức học được, những thái độ, tư tưởng, tình cảm thành những hành động thực tế giúp mỗi người phát triển một cách toàn diện hơn. Những KNS của mỗi cá nhân không thể tồn tại bất biến mà nó biến đổi theo thời gian, theo từng thời điểm và trong từng thời đại mà cá nhân đó sống. 1.2.4.2. Giáo dục kĩ năng sống Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp. Giáo dục kĩ năng sống trong trường phổ thông nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; đồng thời khắc phục, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày thành những hành vi mang tính tích cực và xây dựng. Từ đó tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn 19 phận của mình, phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. GD KNS cho học sinh có nhiệm vụ hình thành, củng cố thái độ, hành vi, cách ứng xử lành mạnh, mang tính xây dựng dựa trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp. Thay đổi suy nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu cực, có nguy cơ rủi ro thành những hành vi tích cực, an toàn. GD KNS cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện. Tiếp cận KNS trong các nội dung giáo dục là cần thiết để góp phần hình thành những hành vi tích cực mang tính xây dựng và thay đổi những hành vi tiêu cực. Từ đó học sinh có thể tự cảm nhận, tự sáng tạo, tự tư duy để phát triển năng lực cá nhân và tự kiểm soát được cuộc sống của mình. 1.2.4.3. Quản lí giáo dục kĩ năng sống QL giáo dục KNS là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí là tập thể cán bộ giáo viên và học sinh được thực hiện theo kế hoạch cụ thể trong quá trình giáo dục nhằm làm cho tổ chức nhà trường vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường là những hoạt động của đội ngũ quản lý nhằm huy động tối đa các nguồn lực từ các tổ chức, lực lượng giáo dục để giáo dục KNS cho học sinh. Quản lý hoạt động giáo dục KNS không gì khác đó chính là những công việc mà người quản lý nhà trường thực hiện các chức năng quản lý để tổ chức công tác giáo dục KNS cho học sinh. Đó là những hoạt động có kế hoạch, có mục tiêu hướng đến của chủ thể quản lý nhằm trang bị cho học sinh những KNS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, trình độ và môi trường sống của các em. 1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT 1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT là một hoạt động 20 nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần, phẩm chất và năng lực phù hợp với cấp học, tâm lí lứa tuổi, đặc điểm vùng miền để các em phát huy được những khả năng của mỗi cá nhân để phục vụ cho cuộc sống sau này của các em. Ngoài ra hoạt động giáo dục kĩ năng sống có thể giúp cho các em có được những kiến thức cơ bản để sống, học tập và lao động cụ thể: như điều khiển hành vi, ngôn ngữ, ứng phó trước tình huống, quản lí cảm xúc, giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, giải quyết các mâu thuẫn trong các mối quan hệ như thầy cô, bạn bè, với thiên nhiên và đặc biệt là với bản thân mình phải làm thế nào để sống tích cực, lành mạnh. 1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) những kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT là những kĩ năng sống chung, cốt lõi, cần thiết cho mọi người để có thể vận dụng trong nhiều tình huống để giải quyết vấn đề gặp phải. Cụ thể phân loại theo các nhóm KNS như sau: Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Bao gồm các kĩ năng tự nhận thức, đảm nhận trách nhiệm, đặt mục tiêu, quản lí thời gian, xác định giá trị, quản lí cảm xúc, ứng phó với căng thẳng, tự trọng. Khi con người hiểu về chính bản thân mình thì mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội do đó mới dám chịu trách nhiệm đồng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm và đặt mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống. Muốn đạt được mục tiêu đề ra thì việc biết sắp xếp các ưu tiên, biết tập trung vào trọng tâm của việc mình đang muốn hoàn thành trong một thời gian nhất định. Quản lí thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của nhóm. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định 21 của mỗi người. Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đến chính mình và người khác như thế nào, đồng thời biết cách kiềm chế và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng tự trọng là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tự tin rằng mình có thể trở thành một hình mẫu tích cực, có mong đợi và tiềm năng trong tương lai; cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng tự trọng là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kĩ năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, thể hiện sự cảm thông, thương lượng, kiên định, giải quyết mâu thuẫn, hợp tác. Kĩ năng giao tiếp là kĩ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Nhờ có lắng nghe tích cực mới thể hiện được sự cảm thông, chia sẻ và giúp giải quyết vấn đề hiệu quả và giải quyết mâu thuẫn theo hướng xây dựng và có lợi cho các thành viên. Kĩ năng kiên định là khả năng nhận thức rõ những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kĩ năng này có được là nhờ kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, tự trọng và kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng kiên định cũng giúp cá nhân có cách giải quyết vấn đề mâu thuẫn khi gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó các cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Bao gồm các kĩ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách có phê phán và khách quan các vấn đề, sự vật, hiện tượng xảy ra từ đó có khả năng tiếp 22 cận nhanh nhạy với các sự việc mới, phương thức mới, ý tưởng mới, cách sắp xếp, tổ chức mới và lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định giải quyết vấn đề khó khăn gặp phải trong cuộc sống. Để phục vụ cho mục đích quản lí với cách phân nhóm như trên sẽ giúp nhà trường căn cứ vào đó để xây dựng kế hoạch giáo dục KNS xen lẫn kế hoạch giáo dục của nhà trường trong từng năm học. 1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Phương pháp nêu gương Nêu gương là phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh và người thầy chính là tấm gương cho học sinh học tập bởi không có phương pháp giáo dục gì tốt hơn bằng phương pháp dùng chính nhân cách của mình dùng để giáo dục nhân cách học sinh. Thầy muốn học sinh phải ngoan ngoãn, chăm chỉ, có lối sống lành mạnh, ứng xử tốt đối với mọi người xung quanh thì chính bản thân thầy cô phải là những người mẫu mực về hành vi, về lời ăn, tiếng nói, mẫu mực về lối sống và cách ứng xử. Đó là những yêu cầu cơ bản đòi hỏi những người làm công tác giáo dục cần phải luôn luôn rèn luyện, nỗ lực phấn đấu để công tác giáo dục cho học sinh đạt hiệu quả. Phương pháp nêu gương có thể dùng các tấm gương của học sinh, của chính thầy cô có kĩ năng sống chuẩn mực để học sinh học tập và làm theo. Bên cạnh đó cũng cần chỉ ra những bạn học sinh có kĩ năng, hành vi, ngôn ngữ ứng xử không tốt để học sinh có thể nhận xét, đánh giá từ đó có thể tránh được những hành vi tương tự. Từ phương pháp nêu gương, học sinh có thể đánh giá được người khác, đánh giá được bản thân mình, làm theo gương tốt, tránh những gương xấu và rút ra những bài học cho bản thân mình trong việc học tập và rèn luyện kĩ năng sống cho bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002881_3358_2002912.pdf
Tài liệu liên quan