Luận văn Quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại bộ tư pháp

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN

CÔNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NưỚC VÀ

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 6

1.1. Tổng quan về tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị

sự nghiệp công lập 6

1.1.1. Tổng quan về tài sản công 6

1.1.2. Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập 8

1.1.3. Tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự

nghiệp công lập 12

1.2. Quản lý mua sắm tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn

vị sự nghiệp công lập 16

1.2.1. Các nguyên tắc mua sắm tài sản công 16

1.2.2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong cơ

quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập 18

1.2.3. Các phương thức mua sắm tài sản công 20

1.2.4. Nội dung quản lý mua sắm tài sản công 23

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý mua sắm tài sản công 27

1.3. Kinh nghiệm quản lý mua sắm tài sản công của một số bộ, ngành 30

1.3.1. Kinh nghiệm tại một số bộ, ngành 30

1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Bộ Tư pháp 35

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NưỚC

TẠI BỘ Tư PHÁP 37

2.1. Giới thiệu chung về Bộ Tư pháp 37

2.1.1. Vị trí, chức năng 37

2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 37

2.1.3. Cơ cấu tổ chức 40

pdf110 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý mua sắm tài sản nhà nước tại bộ tư pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oi là đơn vị dự toán cấp II thuộc Tổng cục THADS. Các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách (có thể coi là dự toán cấp III thuộc Tổng cục) gồm: Văn phòng Tổng cục, Văn phòng Cục THADS cấp tỉnh, Chi cục THADS cấp huyện. Tổng số đơn vị dự toán thuộc Bộ Tư pháp quản lý là 808 đơn vị. Theo Quyết định 2232/QĐ-BTP ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính, thì “Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý về công tác kế hoạch, thống kê; tài chính, kế toán; quản lý, sử dụng TSNN và đầu tư phát triển của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.” Vụ được giao 19 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến 05 lĩnh vực công tác là: kế hoạch; thống kê; tài chính, kế toán; quản lý, sử dụng TSNN và đầu tư phát triển. Vụ được tổ chức thành 05 phòng là: Tổng hợp - Hành chính; Kế hoạch; Thống kê; Quản lý ngân sách - tài sản; Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Biên chế của Vụ được giao là 33 người, số có mặt 43 đến thời điểm 31/12/2016 là 32 người, trong đó, có 15 người có trình độ chuyên môn về tài chính, kế toán. Quyết định 2232/QĐ-BTP cũng quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của Vụ liên quan đến công tác quản lý tài sản như sau: “a) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm, bảo trì, sửa chữa, thuê, thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, sắp xếp lại, xác lập quyền sở hữu TSNN của các đơn vị dự toán và các nội dung có liên quan đến việc sử dụng TSNN tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; b) Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt các dự án mua sắm tài sản, đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn NSNN không yêu cầu phải lập dự án; thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành các dự án mua sắm tài sản; c) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý tài sản các chương trình, dự án đã kết thúc hoạt động hoặc chưa kết thúc nhưng có phát sinh tài sản cần xử lý; d) Tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị dự toán thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo kê khai đăng ký TSNN; xác nhận thông tin, cập nhật, rà soát, chuẩn hóa, quản lý dữ liệu về TSNN của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về TSNN.” Ngoài ra, Vụ cũng được giao các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác quản lý tài sản như: trình cấp có thẩm quyền các văn bản về phân cấp trong quản lý tài sản; tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn thực hiện các văn bản về quản lý, sử dụng tài sản; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và sử dụng tài sản; các nhiệm vụ liên quan đến đấu thầu mua sắm tài sản; công tác kiểm tra quản lý, sử dụng tài sản. Thực hiện Nghị định số 96/2017/NĐ-CP, Vụ Kế hoạch - Tài chính đã chuyển đổi mô hình tổ chức thành Cục Kế hoạch - Tài chính, hiện nay, Bộ Tư pháp đang hoàn thiện dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục. 44 2.1.4.2. Đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản nhà nước Do đặc thù của Bộ Tư pháp, phần lớn các đơn vị dự toán việc tổ chức mua sắm tài sản được thực hiện theo hình thức kiêm nhiệm, chưa có bộ phận chuyên môn làm công tác mua sắm tài sản chuyên nghiệp. Hiện nay, chỉ có một số đơn vị có công chức có trình độ chuyên môn về lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được bố trí tại Phòng Quản trị của đơn vị như: Văn phòng Bộ, các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo, còn lại hầu hết CCVC chỉ có trình độ chuyên môn về pháp luật được bố trí tại bộ phận văn phòng tổ chức thực hiện mua sắm theo từng vụ việc được phân công. Đối với lĩnh vực CNTT, hầu hết các đơn vị dự toán không có công chức chuyên trách về CNTT nên việc tổ chức mua sắm tài sản là thiết bị CNTT hết sức lung túng. Đối với thủ trưởng các đơn vị, cũng do đặc thù của Bộ nên hầu như không có công chức nào có chuyên môn về kinh tế - kỹ thuật mà chủ yếu có chuyên môn về pháp luật nên phần nào cũng hạn chế trong công tác tổ chức mua sắm tài sản. Đối với đội ngũ CCVC làm công tác kế toán, tài chính tại các đơn vị dự toán, những người trực tiếp tham mưu, giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện nhiệm vụ lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí mua sắm tài sản cũng còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Bảng 2.1. Tổng hợp số lƣợng ngƣời làm công tác kế toán tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tƣ pháp Đơn vị tính: người TT Nhóm đơn vị Số lƣợng đơn vị Số ngƣời làm kế toán Số ngƣời làm kế toán/đơn vị Trình độ đại học trở lên Trình độ trung cấp, cao đăng 1 Các đơn vị quản lý hành chính thuộc Bộ 14 31 2,2 31 2 Các đơn vị sự nghiệp 21 42 2 39 3 3 Cục THADS cấp tỉnh 63 170 3 165 5 4 Chi cục THADS cấp huyện 710 909 1,28 298 611 Tổng số 808 1.152 1,42 533 619 (Nguồn: Báo cáo khảo sát thực trạng đội ngũ kế toán các đơn vị thuộc Bộ năm 2016) 45 Từ bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ công chức làm công tác kế toán tại các đơn vị dự toán có trình độ không đồng đều. Đội ngũ kế toán Chi cục THADS cấp huyện có trình độ chuyên môn thấp, trong khi phải thực hiện 02 hệ thống sổ sách kế toán khác nhau là kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự và kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Do vâỵ, đội ngũ kế toán đơn vị này thường không có đủ thời gian nghiên cứu để cập nhật các chế độ chính sách mới ban hành, dẫn đến tình trạng thực hiện không đúng quy định, sai sót về thủ tục. 2.1.5. Tình hình mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp Với 808 đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc bao gồm: các đơn vị dự toán thuộc Bộ và hệ thống THADS được tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến cấp huyện, với tổng biên chế quản lý hành chính là: 10.318 người; số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập là: 1.074 người. Do đó, cần một khối lượng TSC để đảm bảo hoạt động cho các cơ quan, đơn vị là rất lớn. Theo báo cáo của Bộ Tư pháp, đến ngày 31/12/2016, tổng giá trị tài sản là nhà, đất, xe ô tô, tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng/ đơn vị tài sản trở lên có nguyên giá là: 7.327.489 triệu đồng. Bảng 2.2. Tổng hợp một số loại tài sản có giá trị lớn do Bộ Tƣ pháp quản lý Đơn vị: triệu đồng TT Loại tài sản Ngày 31/12/2014 Ngày 31/12/2015 Ngày 31/12/2016 Số lƣợng Nguyên giá Số lƣợng Nguyên giá Số lƣợng Nguyên giá 1 Đất 751 4.061.885 752 4.166.206 750 4.167.468 2 Nhà 879 2.256.264 892 2.430.723 907 2.726.923 3 Xe ô tô 370 236.034 368 235.103 505 343.077 4 Tài sản khác có nguyên giá trên 500 triệu đồng 35 35.778 49 68.293 62 86.522 Tổng cộng 6.589.961 6.900.325 7.327.489 (Nguồn: cơ sở dữ liệu về TSNN của Cục quản lý công sản, Bộ Tài chính) Đồ thị 2.1. So sánh trình độ công chức làm công tác kế toán tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ 46 Tài sản do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp đang quản lý, ngoài các tài sản được đảm bảo như các cơ quan hành chính, đơn vị sư nghiệp thông thường như: trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô cho các chức danh, xe ô tô dùng chung; máy photocopy, máy vi tính, máy in và các trang thiết bị khác được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị phục vụ hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Bộ Tư pháp còn được trang cấp một số loại tài sản phục vụ hoạt động đặc thù trong một số lĩnh vực như: xe ô tô chuyên dùng trong hệ thống THADS, xe ô tô chuyên dùng tại các cơ sở đào tạo, xe ô tô chuyên dùng của cơ quan báo chí, xe gắn máy, xuồng máy phục vụ hoạt động THADS. Trong những năm gần đây, thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt một số Đề án mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp như: - Đề án đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc giai đoạn 2006-2010 với tổng kinh phí là: 113.420 triệu đồng để trang bị mới, trang bị thay thế 06 loại tài sản là: xe máy, máy photocopy, máy vi tính, loa pin cầm tay, thiết bị nghiệp vụ thi hành án, giá hồ sơ tài liệu; - Đề án đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan THADS giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 1984/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 với tổng kinh phí là 376.355 triệu đồng để trang bị mới, trang bị thay thế 10 loại tài sản gồm: xe ô tô, xe máy, máy vi tính, máy in, máy photocopy, 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2014 2015 2016 Tài sản khác Xe ô tô Nhà Đất Đồ thị 2.2. Cơ cấu một số loại tài sản tính theo giá trị tại Bộ Tƣ pháp 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2014 2015 2016 Tài sản khác Xe ô tô Nhà Đất Đồ thị 2.3. Cơ cấu một số loại tài sản tính theo số lƣợng tại Bộ Tƣ pháp 47 máy quét, máy phát điện, máy fax, kệ giá để hồ sơ tài liệu và trang thiết bị nghiệp vụ thi hành án; Bảng 2.3. Kế hoạch mua sắm tài sản theo Đề án của Tổng cục Thi hành án dân sự giai đoạn 2016-2020 Đơn vị: triệu đồng TT Loại tài sản Kế hoạch trang cấp giai đoạn 2016-2020 Đã thực hiện năm 2016 Còn thực hiện giai đoạn 2017-2020 Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền 1 Xe ô tô 16 chỗ 35 1.144 40.040 7 8.008 28 32.032 2 Xe bán tải 375 742 278.100 150 111.240 225 166.860 4 Máy vi tính 3.981 15 59.715 - 3.981 59.715 5 Máy in thường 2.421 7 16.947 - 2.421 16.947 6 Máy in A3 64 20 1.280 - 64 1.280 7 Máy photo thường 871 50 43.550 52 2.600 819 40.950 8 Máy photo siêu tốc 73 100 7.300 73 7.300 0 0 10 Máy phát điện 189 50 9.450 - 189 9.450 12 Loa pin 334 10 3.340 - 334 3.340 13 Máy ghi âm 384 5 1.920 - 384 1.920 14 Máy ảnh 384 7 2.688 - 384 2.688 15 Gậy điện 126 7 882 - 126 882 16 Xuồng máy 26 70 1.820 - 26 1.820 18 Camera,Tivi, đầu DVD 311 30 9.330 - 311 9.330 19 Tủ sắt bảo quản hồ sơ, tang vật 1.130 4 4.520 409 1.636 721 2.884 20 Máy tính xách tay 1.917 15 28.755 360 5.400 1.557 23.355 Tổng 509.637 136.184 373.453 (Nguồn: Quyết định số 77/QĐ-TTg và Kế hoạch mua sắm tài sản năm 2016 của Tổng cục Thi hành án dân sự) 48 - Đề án đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cơ quan THADS giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 77/QĐ-TTg với tổng kinh phí 509.637 triệu đồng để trang bị 09 loại tài sản gồm: xe ô tô, xuồng máy, máy photocopy, máy vi tính, máy in, tủ bảo quản hồ sơ tang vật, máy phát điện, camera-tivi-đầu video, công cụ hỗ trợ thi hành án. Bảng 2.4. Tổng hợp kinh phí mua sắm tài sản từ ngân sách nhà nƣớc tại Bộ Tƣ pháp Đơn vị: triệu đồng TT Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1 Tổng dự toán chi NSNN 1.668.400 1.712.670 1.752.030 1.918.290 1.1 Chi cho con người và chi thường xuyên theo định mức 1.294.346 1.344.298 1.368.975 1.532.406 1.2 Chi nghiệp vụ đặc thù ngoài định mức và mua sắm tài sản (không tự chủ tài chính) 374.054 368.372 383.055 385.884 2 Kinh phí mua sắm tài sản 106.463 77.429 185.045 159.091 3 Tỷ trọng kinh phí mua sắm tài sản/kinh phí không tự chủ tài chính 28,46% 21,02% 48,31% 41,36% (Nguồn: Quyết định giao dự toán NSNN năm 2014,2015,2016,2017 của Bộ Tư pháp). Đồ thị 2.4. So sánh kinh phí mua sắm tài sản trong tổng kinh phí chi đặc thù ngoài định mức trong dự toán chi ngân sách nhà nƣớc 49 Như vậy, ngoài nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán chi thường xuyên để mua sắm tài sản như các cơ quan, đơn vị khác, Bộ Tư pháp còn được bố trí một nguồn lực đáng kể để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc. Hàng năm, tổng dự toán chi mua sắm tài sản của Bộ Tư pháp khoảng 7,5% dự toán chi thường xuyên NSNN và 35% tổng số chi đặc thù ngoài định mức. Các đơn vị sự nghiệp cũng sử dụng một khoản kinh phí đáng kể từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc. Theo báo cáo của các đơn vị sư nghiệp, kinh phí mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các đơn vị trong giai đoạn 2014-2016 lần lượt là: 1.665 triệu đồng; 1.961 triệu đồng; 13.067 triệu đồng và ước thực hiện năm 2017 là 3.836 triệu đồng. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cũng sử dụng một phần số phí thu được để lại và nguồn hỗ trợ, tài trợ khác để đầu tư mua sắm trang thiết bị. Từ đồ thị 2.5. cho thấy, cơ cấu nguồn kinh phí mua sắm tài sản chủ yếu là NSNN. Tỷ trọng kinh phí mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đã tăng lên theo lộ trình tăng cường tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. 2.2. Thực trạng quản lý mua sắm tài sản nhà nƣớc tại Bộ Tƣ pháp 2.2.1. Hệ thống tiêu chuẩn định mức làm cơ sở quyết định mua sắm tài sản Hệ thống tiêu chuẩn, định mức làm cơ sở quyết định mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp giai đoạn 2014-2016 bao gồm gồm các quy định về tiêu chuẩn định mức do Thủ tướng Chính phủ ban hành như: 86% 88% 90% 92% 94% 96% 98% 100% 2014 2015 2016 2017 Phí, lệ phí được để lại; viện trợ, hỗ trợ khác Quỹ PTHĐSN NSNN Đồ thị 2.5. Cơ cấu các nguồn kinh phí mua sắm tài sản giai đoạn 2014 - 2017 tại Bộ Tƣ pháp 50 - Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước; Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (có hiệu lực thi hành đến trước ngày 21/9/2015); - Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (có hiệu lực thi hành từ ngày 21/9/2015). - Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và CBCC, VC nhà nước (có hiệu lực thi hành đến ngày 31/12/2015); - Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016); Ngoài ra, xuất phát từ đặc thù hoạt động của Bộ Tư pháp, một số tài sản, trang thiết bị, phương tiện đi lại cũng được xác định tiêu chuẩn, định mức riêng, cụ thể: - Theo quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tại các văn bản: số 12407/BTC-QLCS ngày 16/9/2010, số 17234/BTC-QLCS ngày 12/12/2012, 9698/BTC-QLCS ngày 16/7/2015, số 4578/BTC-QLCS ngày 06/4/2016, số 5038/BTC-QLCS ngày 13/4/2016 và số 13192/BTC-QLCS ngày 20/9/2016, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 2501/QĐ-BTP ngày 29/11/2016 ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp. - Đối với một số tài sản đặc thù khác, để phù hợp với điều kiện của Bộ Tư pháp, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định mức trang bị cụ thể trong các đề án mua sắm trang thiết bị, 51 phương tiện làm việc của cơ quan THADS như: xe máy cho Chi cục THADS cấp huyện; kệ giá tài liệu lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ THADS; đơn giá đặc thù cho máy vi tính, máy photocopy cho cơ quan THADS. Tuy nhiên, các định mức này chưa được cụ thể hóa bằng văn bản của Bộ Tư pháp mà áp dụng trực tiếp quy định trong Đề án. Bảng 2.5. Tổng hợp định mức trang bị tài sản chuyên dùng tại các đơn vị thuộc Bộ Tƣ pháp TT Đơn vị Chủng loại tài sản Số lƣợng Ghi chú A Phƣơng tiện vận tải chuyên dùng I Xe ô tô chuyên dùng Khối đơn vị sự nghiệp 1 Báo Pháp luật Việt Nam Xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi 2 2 Đại học Luật Hà Nội Xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên 3 3 Học viện Tư pháp Xe ô tô 29 chỗ ngồi 2 Xe ô tô 16 chỗ ngồi 1 4 Các Trường Trung cấp Luật Xe ô tô 16 chỗ ngồi 5 05 Trường trung cấp luật tại các khu vực Xe ô tô 35-40 chỗ 5 Khối THADS 5 Tổng cục THADS Xe ô tô 7 chỗ ngồi 4 Xe ô tô 16 chỗ ngồi 1 6 Cục THADS tỉnh Xe ô tô 5 đến 9 chỗ ngồi 76 Từ 1 đến 3 xe/đơn vị Xe ô tô 16 chỗ ngồi 35 35 đơn vị có số lượng án lớn Xe ô tô bán tải chuyên dùng 63 01 xe /đơn vị 7 Chi cục THADS cấp huyện Xe ô tô bán tải chuyên dùng 484 Các TP, thị xã thủ phủ, huyện miền núi, huyện có án lớn: 01 xe/đơn vị II Phƣơng tiện vận tải chuyên dùng khác 1 Chi cục THADS cấp huyện Xe máy 1.069 (huyện miền núi: 2 chiếc/đơn vị; huyện còn lại: 01 chiếc/đơn vị) 2 Chi cục THADS cấp huyện Xuồng máy 26 Một số huyện khu vực đồng bằng sông cửu long B Tài sản chuyên dùng khác 1 Cơ quan THADS Loa pin cầm tay 773 2 Cơ quan THADS Máy ghi âm 773 3 Cơ quan THADS Máy ảnh 773 4 Cơ quan THADS Gậy điện 999 5 Cơ quan THADS Máy quay camera, tivi, đầu video 480 Cục THADS tỉnh, một số chi cục THADS có án lớn 6 Cơ quan THADS Máy phát điện 252 Cục THADS tỉnh và một số chi cục THADS khu vực khó khăn hay mất điện (Nguồn: Quyết định số 2501/QĐ-BTP và Quyết định số 77/QĐ-TTg) 52 2.2.2. Phân cấp quyết định mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp Việc phân cấp mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BTP và Thông tư số 16/2011/TT-BTP, theo đó: - Bộ trưởng quyết định mua sắm: tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô; tài sản có giá trị từ trên 500 triệu đồng/đơn vị tài sản; Phê duyệt kế hoạch mua sắm tập trung, mua sắm tài sản theo Đề án được Chính phủ phê duyệt, các dự án chiến lược mang tính tổng thể toàn ngành, có liên quan đến hoạt động của nhiều đơn vị trong ngành. - Bộ trưởng ủy quyền: + Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực quyết định mua sắm đối với các tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản; Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực THADS quyết định mua sắm đối với các tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng/đơn vị tài sản; + Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính quyết định mua sắm đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng/đơn vị tài sản. - Bộ trưởng phân cấp + Tổng cục trưởng Tổng cục THADS quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh phí khác theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. + Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II, cấp III thuộc Bộ quyết định mua sắm đối với tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) có giá trị dưới một trăm triệu đồng/đơn vị tài sản của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc theo dự toán ngân sách được giao. + Chánh văn phòng Tổng cục THADS, Cục trưởng Cục THADS, Chi cục trưởng Chi cục THADS quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới một trăm 53 triệu đồng/đơn vị tài sản từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh phí khác. + Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động được quyết định mua sắm tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt động được quyết định mua sắm tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn huy động phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật. 2.2.3. Các phương thức mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp 2.2.3.1. Mua sắm tài sản theo phương thức phân tán Mua sắm phân tán là hình thức mua sắm được thực hiện phổ biến tại Bộ Tư pháp hiện nay, với 808 đơn vị dự toán thì cả 808 đơn vị đều được tổ chức mua sắm tài sản trang cấp cho đơn vị mình. Trong 02 năm 2014, 2015 việc mua sắm tài sản tại Bộ Tư pháp đều được thực hiện theo phương thức phân tán. Mua sắm theo hình thức phân tán có nhiều điểm phù hợp với đặc thù của Bộ Tư pháp như: - Phần lớn tài sản được tổ chức mua sắm có giá trị nhỏ (dưới 90 triệu đồng/đơn vị tài sản), số lượng tài sản mua sắm của mỗi đơn vị hàng năm ít (một Chi cục THADS cấp huyện mỗi năm trung bình chỉ tổ chức mua sắm 2 đến 3 bộ máy vi tính, 01 máy in) nên việc mua sắm phân tán sẽ thuận lợi cho đơn vị (có thể mua theo hình thức chỉ định thầu hoặc chào hàng cạnh tranh, ít phải tổ chức đấu thầu rộng rãi). - Việc bàn giao tài sản, bảo hành, bảo trì do nhà cung cấp có mặt tại địa phương thực hiện nên cũng thuận lợi cho đơn vị. - Đơn vị dự toán chủ động trong việc mua săm tài sản trong phạm vi dự toán được giao, nguồn thu phí được để lại theo chế độ hoặc nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Khi phát sinh nhu cầu mua sắm đặc biệt là tài sản trang cấp cho công chức, viên chức đơn vị có thể thực hiện được ngay để đáp ứng yêu cầu công việc. 54 Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu theo hình thức phân tán TT Nội dung Đơn vị tính Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 1 Số gói thầu mua sắm hàng hóa, tài sản Gói 1.343 619 518 2 Tổng giá gói thầu Triệu đồng 119.180 102.963 102.651 3 Tổng giá trúng thầu Triệu đồng 118.465 102.556 101.618 4 Chênh lệch Triệu đồng 715 407 1.033 5 Tỷ lệ tiết kiệm % 0.60% 0.40% 1.01% (Nguồn: báo cáo đấu thầu năm 2014, 2015, 2016 của Bộ Tư pháp) Tuy nhiên, việc mua sắm phân tán cũng có nhiều nhược điểm như: có quá nhiều gói thầu: Năm 2014, có 1.343 gói thầu mua sắm tài sản với tổng giá gói thầu 119.180 triệu đồng, năm 2015 có 619 gói thầu với tổng giá gói thầu: 102.963 triệu đồng; năm 2016 có 518 gói thầu với tổng giá gói thầu: 102.651 triệu đồng nên chi phí tổ chức đấu thầu rất lớn, trong khi hiệu quả mang lại không đáng kể (năm 2014 chỉ tiết kiệm 0,6%, năm 2015 chỉ tiết kiệm 0,4%; năm 2016 tiết kiệm được 1,01%). Do giá gói thầu thấp, nên không thu hút được nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm. Chất lượng tài sản không đồng đều, nhiều tài sản chất lượng thấp làm tăng chi phí sửa chữa, trong quá trình sử dụng. Nhiều tài sản bị hư hỏng phải thanh lý trước thời hạn theo quy định. Trong điều kiện ứng dụng CNTT đòi hỏi phải đầu tư 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 2014 2015 2016 715 407 1033 Giá gói thầu Giá trúng thầu Tiền tiết kiệm Đồ thị 2.6. Biểu so sánh tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu theo hình thức phân tán 55 trang thiết bị đồng bộ mới có thể cài đặt để sử dụng các phân mềm nghiệp vụ thống nhất trong toàn ngành thì việc mua sắm phân tán khó đáp ứng được yêu cầu này. 2.2.3.2. Mua sắm tài sản theo phương thức tập trung Từ năm 2008, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 về Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa từ NSNN theo phương thức tập trung, Bộ Tư pháp là một trong 06 Bộ, cơ quan trung ương và 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thí điểm tổ chức mua sắm tập trung. Trong giai đoạn thí điểm, việc mua sắm tập trung chủ yếu thực hiện đối với một số tài sản trang bị đồng bộ hoặc trang bị lần đầu cho các cơ quan THADS địa phương theo định mức đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Đề án đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc theo từng giai đoạn. Việc mua sắm tập trung được Bộ giao cho Cục Thi hành án dân sự (nay là Tổng cục THADS) thực hiện và bàn giao tài sản cho đơn vị sử dụng. Đối với các đơn vị dự toán khác thuộc Bộ, việc trang bị tài sản hàng năm chủ yếu là tài sản thay thế, bổ sung cho biên chế mới, lãnh đạo mới được bổ nhiệm, số lượng không nhiều, tiêu chuẩn định mức thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nên Bộ chưa tổ chức mua sắm tập trung mà giao cho đơn vị tự thực hiện mua sắm. Về danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung. Trong thời gian đầu thực hiện thí điểm, việc mua sắm tập trung thực hiện đối với các loại tài sản như: xe máy, máy photocopy, máy vi tính, máy in (năm 2008), nhưng khi tổ chức đấu thầu đối với 02 gói thầu mua sắm máy vi tính và máy in thì không có nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu nên phải hủy thầu và giao kinh phí lại cho các đơn vị tự thực hiện mua sắm. Từ năm 2009, Bộ Tư pháp chỉ thực hiện việc mua sắm tập trung đối với các tài sản có tính đặc thù, cần trang bị để đảm bảo tính đồng bộ như: xe ô tô chuyên dùng, công cụ, phương tiện hỗ trợ THADS như loa pin cầm tay, gậy điện. Đối với một số tài sản, hàng hóa phổ biến trên thị trường có nhiều nhà cung cấp trên địa bàn như máy vi tính, máy in, máy photocopy, Bộ giao cho các đơn vị tự thực hiện nhằm tạo thuận lợi trong việc giao nhận hàng hóa, bảo hành, bảo trì sản phẩm. Kết quả, trong giai đoạn thí điểm, Bộ Tư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_mua_sam_tai_san_nha_nuoc_tai_bo_tu_phap.pdf
Tài liệu liên quan