Luận văn Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Tiền Giang

MỞ ĐẦU.1

1.Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.2

3. Mục đích nghiên cứu của luận văn.6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.7

7. Kết cấu của Luận văn .7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN

THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN

THƯỞNG .9

1.1. Khái quát chung về thi đua khen thưởng.9

1.1.1. Khái niệm thi đua.9

1.1.2. Khái niệm khen thưởng .11

1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng.12

1.1.4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng.15

1.2. Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng.17

1.2.1 Khái niệm .17

1.2.2. Chủ thể và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý nhà nước về thi

đua và khen thưởng .18

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen

thưởng .21

1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng.25

1.2.5. Vai trò của quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .35

Kết luận Chương 1.38

pdf113 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên cây trồng và vật nuôi vẫn còn diễn biên phức tạp, bệnh trên gia cầm và nghêu nuôi đã xảy ra ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng đến thu nhập của người nuôi. Giá một số nông, thủy sản như: gà 42 công` nghiệp, thanh long, tôm, nghêu giảm đã ảnh hướng đến thu nhập và tâm lý đầu tư mở rộng của người sản xuất. Huyện Châu Thành, Gò Công Đông, thành phố Mỹ Tho dẫn đầu nhận Cờ Thi đua chuyên đề “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi” năm 2016; các huyện Cai Lậy, Gò Công Tây, thị xã Gò Công dẫn đầu nhận Cờ Thi đua chuyên đề “Phòng, chống dịch bệnh trên cây trông, vật nuôi” năm 2016 Về công tác giảm nghèo: Trong những năm qua thực hiện các giải pháp giảm nghèo và huy động nguồn lực trong nhân dân; tập trung đầu tư cho những vùng khó khăn nhất để giám hộ nghèo một cách bền vững; đẩy mạnh tổ chức thực hiện các mô hình giảm nghèo; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, cận nghèo năm 2016 và thực hiện giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011- 2016 tại 11 xã của 11 huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ mức đông 30% phí bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo. Đến đầu 2016, sô hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 17 270 hộ, đưa tỷ lệ họ nghèo xuống còn 3, 8% đạt 108, 6% chỉ tiêu kế hoạch để ra (chỉ tiêu 4,16%) Thi đua trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế và khoa học công nghệ *Về lĩnh vực văn hóa, thông tin thể thao: Các hoạt động văn hóa được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, sôi nổi với nội dung phong phú đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân, gắn liền với những ngày lễ, sự kiện quan trọng của đất nước. Thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sông văn hóa, đến nay số họ gia đình văn hóa toàn tỉnh là 410.000 hộ, đạt tỷ lệ 95%; có 958 ấp, khu phố văn hóa ỉược công nhạn; tổng số, xã phường văn hóa được công nhạn là 80 xã. Hoạt động thể dục thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao được chú trọng. Phong trào quần chúng được duy trì từ tỉnh đến cơ sở. Số người tập thể dục thể thao thường xuyên là 504.585 người. Thể thao thành tích cao năm 2015 đạt được 210 huy chương tại các giải, trong đó có 73 huy chương vàng 52 huy chương bạc và 85 huy chương đồng. Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, tập trung chào mừng các ngày lễ tết và các sự 43 kiện quan trọng như: 85 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, 40 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 70 năm ngày Cách nạng tháng Tám và Quốc khánh 2-9, Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2015, Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. *Về lĩnh vực giáo dục: Tiếp tục ổn định và phát triển về qui mô, giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo ở các ngành học, bậc học Kỷ cương, nề nếp, môi trường sư phạm được giữ vững, chất lượng giáo dục toàn diện được duy trì ổn định. Mạng lưới trường lớp được kiện toàn và phát triển, cơ sở vật chất, trang thiết bị được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Toàn ngành giáo dục đã tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm ở các bậc giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp; tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2015, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt 94, 87%. Tổ chức khai giảng năm học mới tuyến sinh (kể cả đại học, cao đẳng). *Về lĩnh vực y tế: Công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện thường xuyên; không ghi nhận xảy ra tai biến trong thực hiện tiêm chủng trẻ tại các Trạm Y tế xa, Trung tâm Y tế dự phòng. Công tác phòng chống dịch bệnh trong 10 tháng đầu năm 2016 ghi nhận: 04 bệnh tăng (viêm gan virus, liệt mềm câp, Rubella, liên cầu lợn), 11 bệnh giảm (thương hàn, lỵ trực tràng, viêm não, thủy đậu, ho gà, uốn ván, sơi, quai bị, cúm, Leptospira, tay chân miệng) và một sô bệnh tương đương so với cùng kỳ Tính đến thời điểm báo cáo toàn tỉnh đã có 1.341 người mão sốt xuất huyết (tăng 105% so với cùng kỳ), không xảy ra trường hợp tử vong. Công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm được tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, các cơ sở sản xuất và chế biến thức ăn; không xảy ra trường hợp tử vong. Thành phố Mỹ Tho, huyện Chợ Gạo, huyện Cai Lậy nhạn Cờ thi đua chuyên đề “Phòng, chống dịch bệnh” năm 2016. Thành phố Mỹ Tho, huyện Chợ Gạo, Gò Công Đông nhận Cờ Thi đua chuyên đề “An toàn vệ sinh thực phẩm” năm 2016 44 *Về lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ: Tập trung đưa khoa học công nghệ gắn liền phát triển kinh tế qua các chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ. Về lĩnh vực quản lý để tài, dự án: Năm vừa qua tổ chức triển khai 08 để tài, dự án cấp tỉnh; 05 chương trình, để tài, dự án chuyển tiếp, kiểm tra tiến độ thực hiện và nghiệm thu giai đoạn 09 để tài, dự án. Đến nay, đã tổ chức nghiệm thu kết thúc 04 đề tài, dự án cấp tỉnh và 01 đề tài, dự án cấp cơ sở; Về lĩnh vực quản lý sở hữu trí tuệ: Năm vừa qua tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp lập thủ tục bảo hộ sở hữu trí tuệ; hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho 34 cơ sở; đồng thời, hướng dẫn 07 cơ sở hoàn chính hồ sơ gia hạn giấy phép; Về lĩnh vực quản lý đo lường chất lượng: Thường xuyên tiến hành kiểm định các cơ sở kinh doanh dụng cụ ngành nước, công tơ điện, cơ sở kinh doanh vàng bạc, xăng dầu, trên địa bàn tỉnh. Kết quả đã kiểm định tổng số 72.542 km Phương tiện đo với tỉ lệ sai hỏng 3,5% *Về nâng cao mức sông nhân dân Về xây dựng nông thôn mới: Trong năm 2015, có 04 xã được phê duyệt đồ án và 37 xã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới, lũy kế có 139 xã đã được phê duyệt đề án và đề án. Tính đến nay, bình quân số tiêu chỉ đạt được trên địa bàn tỉnh là 11 tiêu chí/xă; riêng số tiêu chỉ đạt được bình quân tại 30 xã chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2015 (bao gồm 10 xã điểm) là 14, 9 tiêu chí/xă. Đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 12 xã được công nhận là xã chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đạt 120% so kế hoạch. Về tỷ lệ hộ có điện và tỷ lệ hộ dân nông thôn có điện toàn tỉnh đến nay đều đạt 99, 99%. Hiện trên địa bàn tỉnh có 471.371 điện kế chính (nhiều hơn tổng số hộ dân có điện cũng như tổng số hộ dân trên địa bàn tỉnh do có nhiều trường họp 1 hộ gắn trên 1 điện kế chính). Đến cuối năm 2016 toàn tỉnh tiết kiệm được 49,8 triệu kwh, đạt 106, 6% kế hoạch năm. Huyện Cái Bè, Chợ Gạo nhận Cờ thi đua chuyên đề “An toàn điện” năm 2016. 45 Về nước sinh hoạt nông thôn: Tỉnh đã tiến hành đầu tư 03 công trình với tổng vốn giao trong năm 2016 là 6 tỷ đồng, đã giải ngân được 100% vốn giao. Năm 2016, tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 96, 6% (trong đó có 84, 8% dân số sử dụng nước từ trạm cấp nước tập trung, 11,8% sử dụng giếng đơn lẻ); bên cạnh đó, tỷ lệ đận số được cấp nước hợp vệ sinh và cấp nước đạt theo Quy chuẩn 02 của Bộ Y tế là 66, 99%. *Về công tác xã hội từ thiện và chính sách xã hội: Trong những năm qua các ngành, các cấp và các đoàn thể, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội xã hội nghề nghiệp tổ chức tham gia tốt với nhiều phong trào thi đua thiết thực như: xóa đói giảm nghèo, Tết vì người nghèo, uống nước nhớ nguồn, các hoạt động vì nạn nhân chất độc da cam/dioxin, giúp học sinh nghèo hiếu học, trẻ mô côi, cơ nhỡ, mỗi cấp Hội xây dụng nhiều công trình nhân đạo Vận động đóng góp các quỹ phúc lợi xã hội, thường xuyên tổ chức thăm hỏi, giúp đỡ gia đình chính sách neo đơn, gặp khó khăn, phụng dưỡng 100% bà mẹ Việt Nam Anh hùng; triển khai mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Thực hiện chính sách với người có công, năm 2015 vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa đạt hơn 10 tỷ đồng, từ nguồn Vận động đã `xây dụng đưa vào sử dụng 84 căn nhà tình nghĩa với tổng kinh phí trên 3,7 tỷ đồng; sửa chữa 49 căn, tổng kinh phí 980 triệu đồng. Thi đua trên lĩnh vực xây dụng, cũng cố hệ thống chính trị vững mạnh, cải cách hành chính, chống lãng phí, chống tham nhũng; thực hiện công tác quốc phòng, an ninh, quản lý đất đai môi trường. * Về xây dụng hệ thống chính trị: Trong những năm qua công tác lãnh đạo điều hành của các cấp chính quyên có nhiều nổ lực, phân công, phân cấp hợp lý nên hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành được nâng lên. * Về công tác cải cách hành chính: Tổ chức tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai; tổ chức thực hiện kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của cả nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; ban hành Quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các ngành 46 các cấp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 09/2015/QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, tổ chức cuộc thi về công tác cải cách hành chính và tổng hợp chuyên đề thi đua cải cách hành chính năm 2015, đồng thời xây dụng kế hoạch Cải cách hành chính năm 2016. Sở Tư pháp, Huyện Tân Phước lập thành tích xuất sắc, nhận Cờ Thi đua chuyên đề “Đẩy mạnh cải cách hành chính” năm 2015 *Về chống lãng phí, chống tham nhũng: Những năm qua đã chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa các hành vi tham nhũng ở địa phương. *Công tác quản lý đất đai môi trường + Về tài nguyên đất: Xây dựng báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2016; bên cạnh đó các địa phương đang tổng hợp; Xử lý số liệu, chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Đến nay đã có 09 huyện, thành, thị đã được phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân lũy tiến đến nay là 189. 083 ,2 ha/l94. 152, 7 ha, chiêm tỷ lệ 97,4%; +Về tài nguyên nước, khoáng sản: Cuối năm 2016 đã cấp 196 giấy phép khai thác nước dưới đất; 65 giấy phép thăm đó nước dưới đất; 04 giấy phép gia bạn khai thác; 39 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, khoáng sản 07/15 đơn vị tại huyện Cái Bè và thành phố Mỹ Tho; kiểm tra hoạt động khai thác cát dọc tuyến sông Tiền đoạn từ Mỹ Tho đến cửa Đại, khu vực Vàm dưới cù lao Tân Phong, xă Ngũ Hiệp, huyện Cai Lạy *Về an toàn giao thông: Cuối năm 2016 Tai nạn giao thông đường bộ giảm cả ba mạt so với cùng kỳ: về số vụ giảm 7, 2% (269/290 vụ), sô người chết giảm 21,9% (135/ 173 người), số người bị thương giảm 17, 6% (225/273 người) Thành 47 phố Mỹ Tho, huyện Cái Bè, Chợ Gạo dẫn đầu nhạn Cờ thi đua chuyến để ”Đảm bảo trật tự an toàn giao thông” năm 2016. *Về an ninh trật tự xã hội: Những năm qua tỉnh chủ động triển khai công tác nắm tình hình, chỉ đạo thực hiện những chủ trương, giải pháp quan trọng đảm bảo an ninh chính trị; thực hiện tốt công tác phòng chống “tự diễn biến” ,“tự chuyển hóa” trong nội bộ và phòng ngừa các yếu tố tác động bất lợi về chính trị. Thực hiện tốt công tác nắm tình hình an ninh tại các mục tiêu kinh tế trọng điểm, các dự án, các khu, cụm công nghiệp kịp thời phát hiện và giải quyết triệt để các vụ việc liên quan đến m ninh văn hóa xã hội. Trong năm 2015, tội phạm về trật tự xã hội giảm trên cả ba mặt, cụ thể: xảy ra 734 vụ (giảm 3, 3% so cùng kỳ), điều tra làm rõ 562 vụ đạt 76,5%); bắt 544 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá trên 03 tỷ đồng. *Về quân sự quốc phòng: Công tác nên sự luôn được chủ trong, sẵn sàng chiến đấu cao trong mọi tình huống. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chi đạo về công tác sẵn sàng chiến đầu, phòng chống thiên tai; tổ chức duy trì nghiêm túc, kí trực và luyện tập các phương án sẵn sàng chiến đấu, phòng chống cháy nổ nhất là trong các cao điểm lễ, tết. Các lực lượng phối hợp chặt chẽ thực hiện tốt hoạt động trị an, tuần tra kiểm soát, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị-trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đã triển khai thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình các bước tuyển chọn và gọi cộng dân nhập ngũ năm 2016; các đơn vị giao quân đạt 100% chỉ tiêu với tổng số 1.700 thanh niên, bảo đảm chất lượng, an toàn. Kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng *Chấp hành chính sách thi đua, khen thưởng Hướng ứng phong trào thi đuạ của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương phát động với chủ để “Đồng thuận cao, thi đua giỏi, về đích sớm”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2015 về công tác thi đua, khen thưởng năm 2015, Công văn số 902/UBND, ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao 10 chỉ tiêu thi đua kinh tế-xã hội và 12 chuyên đề thi đua năm 2015 và giai đoạn 2015-2017 cho các huyện, thành, thị; 48 Tiếp tục cũng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các cụm, khối thi đua; phân công Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trướng, Khối phó luân phiên hàng năm; Tham dự Hội nghị Tổng kết phong trào thi đua Cụm thi đua Tây Nam bộ năm 2014 tại tỉnh Trà Vinh; và đóng góp xây dụng các tiêu chuẩn thi đua của Cụm thi đua Tây Nam bộ năm 2015; dự Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm 2015 tại tỉnh Vĩnh Long; Đăng ký thi đua với Thủ tướng Chính phủ về “Cờ thi đua của Chính phủ ” năm 2015; đăng ký các chỉ tiêu thi đua kinh tế xã hội năm 2015 với Cụm thi đua Tây Nam bộ. * Thực hiện tốt công tác thi đua Về tổ chức chia khối, cụm thi đua trong tỉnh: + Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành công văn về việc phân công Cụm trưởng, cụm phó, khối phó và bổ sung, điều chính đơn vị tham gia cụm, khối thi đua ngành, địa phương, doanh nghiệp năm 2015; + Hoạt động cụm khối thi đua: Các Cụm, khối thi đua lần lượt tiến hành tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua và ban hành quy chê xét thi đua năm 2015; Tỷ lệ ngành, huyện có quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng: 80/80, đạt 100%; Tỷ lệ huyện có tổ chức và xây dụng quy chế hoạt động cho cụm, khối thi đua cho các đơn vị trực thuộc: 11/11, đạt 100%. +Thực hiên tốt công tác khen thưởng Trong năm vừa qua : Kết quá trình khen các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (Huân chương Lao động các hạng, Băng khen Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ): 18 tập thê Và 54 Cá nhân; thu hồi 01 Huân chương Lao động hạng Ba của 01 cá nhân. Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp thi đua, khen thưởng” cho 14 cả nhân; Gửi hồ sơ khen thưởng đến Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ để xét, công nhận danh hiệu “Doanh nhân tiêỉ biếu Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” năm 2015 cho 09 cả nhân; Khen thường xuyên: tặng 162 Cờ thi đua; tặng Bằng khen cho 693 tập thể và 1.549 cá nhân; công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất săc 516 tập thể; Khen 49 thưởng đột xuất: tặng Bằng khen cho 1.214 tập thể và 1.362 cá nhân; Công nhận Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” cho 40 tập thể; công nhận Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” năm 2014 cho 100 cá nhân; Trong năm 2015, đã trình Trung ương tặng, truy tặng danh hiệu Vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho 737 cá nhân; đã có quyết định công nhận 538 “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, hiện còn 199 cả nhận Trung ương đang xét. Tỉnh Tiên Giang hiện còn tồn động khoảng 150 hồ sơ vì nhiêu lý do cần phải đi xác minh tại cơ sở. Trong năm 2015, đã trình Trung ương khen thưởng 281 hồ sơ cán bộ và nhân dân có công giúp đỡ cách mạng trong 2 cuộc kháng chiên chống thực dân Pháp và đế quôc Mỹ, đã có quyết định khen thưởng cho 13 cả nhân, còn 148 trường hợp Trung ương đang xét. Hiện còn khoảng 260 hô sơ, tỉnh đang xem xét thâm định. +Về kiện toàn tổ chức bộ máy thi đua, khen thưởng Trong năm vừa qua tỷ lệ đơn vị cấp huyện có cán bộ chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng: 11/11, đạt 100%. Tỷ lệ sở, ban, ngành và các đoàn thể có cán bộ bản chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng: 80/80, đạt 100%; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có cán bộ Văn phòng thống kê kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng: 173/ 173, đạt 100%. (phụ cấp 0,5) +Về giải quyết công tác khiếu nại tố cáo: Năm qua tiếp 12209 1ượt tổ chức, công dân đến yêu cầu xác nhận hồ sơ thành tích kháng chiến để hưởng trợ cấp chê độ theo quy định, đề nghị hướng dẫn thủ tục hồ sơ khai thành tích có công trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; giải quyêt 98 trường hợp đơn thư khiếu nại, không có trường hợp khiêu nại, tố cao vượt cấp. 50 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại tỉnh Tiền Giang Nhìn chung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại tỉnh Tiền Giang trong những năm qua đã có bước chuyển biến rõ rệt, bước đầu đồng bộ và nề nếp hơn. Việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng được xem xét trên hai khía cạnh: Một là: thực hiện các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Hai là: xây dựng các văn bản pháp quy để tổ chức triển khai các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của địa phương. 51 Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý nhà nước về thi đua,khen thưởng tại tỉnh Tiền Giamg Sơ đồ 2.2: Quy trình đề nghị khen thưởng tại tỉnh Tiền Giang UBND Tỉnh Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng) Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể Các Doanh nghiệp UBND các huyện Đơn vị cơ sở Sở ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp UBND huyện, TX Sở Nội vụ (Ban TĐKT) UBND tỉnh 52 Sơ đồ 2.3: Quy trình tổ chức, triển khai phong trào thi đua Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và thời gian thi đua Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua Xác định tiêu chí thi đua Phát động Triển khai thực hiện Kiểm tra giám sát Sơ kết giai đoạn Bổ sung, điều chỉnh Tổng kết Ghi nhận thành tích Nhân rộng điển hình Xác định nội dung kế hoạch Tổ chức phát động Tổng kết đánh giá Tôn vinh khen thưởng 53 Bảng số 2.1: Bảng tổng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thẩm quyền quyết định khen thưởng. TT Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng Danh hiệu thi đua Hình thức khen thưởng Ghi chú 1 Ủy ban nhân dân tỉnh Cờ thi đua xuất sắc Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc Đơn vị quyết thắng Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 2 Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã Tập thể lao động tiên tiến Giấy khen Đơn vị tiên tiến Thôn, làng, xóm, bản, tổ dân phố văn hóa Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến 3 Ủy ban nhân dân, xã phường, thịtrấn Lao động tiên tiến Giấy khen 4 Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Hội động quản trị, Tổng Giám đốc các doanh nghiệp Lao động tiên tiến, Gia đình văn hóa Giấy khen Tập thể lao động tiên tiến Đơn vị tiên tiến Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến (Nguồn: Ban thi dua khen thưởng tỉnh Tiền Giang 2017) 54 2.2.1. Thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng Thực hiện chức năng quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng các tỉnh nói chung, Tiền Giang nói riêng đã nghiêm túc thực hiện các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng việc thực hiện được tiến hành trên cơ sở có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, có hành lang pháp lý. Tiền Giang là tỉnh đã sớm triển khai và tổng kết năm thực hiện Chỉ thị 35/CT-TW ngày 03/6/1998 của Bộ chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới từ cơ sở. Trên cơ sở nghiêm túc quán triệt các văn bản pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng như Luật Thi đua, Khen thưởng đã được chỉnh sửa đổi, bổ sung năm 2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005; và xuất phát từ đặc điểm của địa phương, tỉnh Tiền Giang đã có chính sách cụ thể, thực hiện sự chủ động, vận dụng sáng tạo chính sách chung của nhà nước và địa phương UBND tỉnh Tiền Giang đã có Quyết định 372015/QĐ- UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Luật thi đua khen thưởng được ban hành cùng với các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ ngành liên quan là các văn bản pháp luật rất quan trọng cho công tác thi đua khen thưởng nói chung ở nước ta khi bước vào giai đoạn mới. Đó là giai đoạn đáp ứng sự đổi mới để phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên nhiều phương diện. Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh góp phần quan trọng trong việc thực hiện tốt chỉ thị 35/CT-TW ngày 03/6/1998 của Bộ chính trị, đã đánh giá đúng được kết quả, ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh 55 nghiệm của công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh trong giai đoạn bước đầu vào đổi mới. Tỉnh Tiền Giang cũng như các địa phương khác trong toàn quốc đã đón nhận và bắt tay vào thực hiện Luật trong sự phấn khởi tin tưởng từ nay công tác thi đua, khen thưởng đã được Luật hóa, có hành lang pháp lý trong đó thể hiện quan điểm đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Cho tới thời điểm hiện nay thì tỉnh Tiền Giang vẫn đang thực thi theo Quyết định 37/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tiền Giang về việc ban hành quy chế thi đua, khen thưởng của tỉnh. Quyết định quy định về yêu cầu; tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua, xét khen thưởng; Tổ chức phong trào thi đua; xét duyệt đề nghị khen thưởng được quy định cụ thể như sau: Yêu cầu thi đua; Tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua; Tiêu chuẩn xét khen thưởng; Xét duyệt đề nghị khen thưởng; Quy định về thẩm quyền quyết định và trình khen đối với cấp tỉnh, các địa phương đơn vị. 2.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Từ các quy định pháp luật về thi đua khen thưởng cũng như những văn bản hướng dẫn về thực hiện công tác thi đua khen thưởng của nhà nước nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng tỉnh Tiền Giang đã nhanh chóng kịp thời xây dựng và ban hành các chính sách về thi đua khen thưởng dựa trên các quy định pháp luật của nhà về thi đua, khen thưởng. Tỉnh Tiền Giang đã thực hiện sự chủ động, vận dụng sáng chính sách chung của nhà nước về thi đua, khen thưởng và đặc điểm của địa phương từ đó ban hành quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015 về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Nhận thức được ý nghĩa vai trò của chính sách trong thi đua, khen thưởng một yếu tố quan trọng tạo ra động lực cua thi đua, khen thưởng các địa phương nói chung, tỉnh Tiền Giang nói riêng đã thực hiện đầy đủ những quy định về chính sách trong công tác thi đua, khen thưởng. Trong đó xác định thi đua là một công tác lớn của Đảng và Nhà nước, là trách nhiệm và nghĩa vụ cua mọi người dân yêu nước, các cấp các ngành cần phải chỉ đạo 56 thực hiện tốt phong trào thi đua của quần chung. Khen thương là quyền lợi của mỗi người khi hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác với tập thể, với xã hội. Để đưa công tác thi đua, khen thưởng của các ngành, các cấp, các đoàn thể của địa phương, đơn vị vào nề nếp, phù hợp với tình hình cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nước hiện nay, đồng thời đưa việc khen thưởng của tỉnh đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo phương châm “Chính xác, kịp thời, có tác dụng động viên, giáo dục và nêu gương”. Tỉnh Tiền Giang đã ban hành một số điểm cụ thể về đối tượng thi đua, ken thưởng, hình thức tổ chức cũng như nhiệm vụ và nội dung các các phong trào thi đua, khen thuởng nói chung để các cấp các ngành thống nhất thực hiện như sau: 2.2.2.1 Về công tác thi đua Đối tượng thi đua bao gồm: Các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh (sau đây viết tắt là sở, ngành tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, tổ chức tín duṇg (ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương maị có vốn nhà nước chi phối, ngân hàng thương mại cổ phần, quỹ tín dụng nhân dân), doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác hoạt động độc lập (sau đây viết tắt là doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thi_dua_khen_thuong_tai_tinh_ti.pdf
Tài liệu liên quan