Luận văn Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 5

1.1. Chứng khoán và đầu tư chứng khoán. 5

1.1.1. Chứng khoán 5

1.1.2. Đầu tư chứng khoán: 7

1.1.2.1. Khái niệm 7

1.1.2.2. Các hình thức đầu tư chứng khoán 8

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ĐTCK 9

1.2. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 11

1.2.1. Định nghĩa: 11

1.2.2. Phân loại rủi ro chứng khoán: 12

1.2.2.1. Rủi ro hệ thống: 13

1.2.2.2. Rủi ro không hệ thống: 14

1.3. Các biện pháp quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 14

1.3.1. Phân tích chứng khoán 15

1.3.1.1. Khái niệm và quy trình thực hiện 15

1.3.1.2. Phân tích kinh tế vĩ mô 16

1.3.1.3. Phân tích ngành 18

1.3.2. Xây dựng danh mục đầu tư 27

1.3.2.1. Các chiến lược đầu tư chứng khoán 27

1.3.3. Đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán. 37

1.3.3.1. Các nguyên tắc trong đánh giá chất lượng quản lý rủi ro 37

1.3.3.2. Các chuẩn mực trong đánh giá 38

1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý rủi ro: 41

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM 47

2.1 Tổng quan về Tổng công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí 47

2.1.1. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam-quá trình hình thành và phát triển 47

2.1.2. Vai trò của PVFC trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam 52

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 2001-2007 của PVFC 54

2.1.4. Mạng lưới hoạt động của PVFC 60

2.2. Hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC 62

2.2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư chứng khoán 62

2.2.1.1. Giai đoạn từ năm 2001-2004 62

2.2.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay 63

2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán 65

2.2.2.1. Về giá trị và cơ cấu đầu tư 65

2.2.2.2. Về doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán 68

2.3.Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí 71

2.3.1.Hệ thống các quy trình, quy chế trong hoạt động đầu tư chứng khoán 71

2.3.2.Quy trình thực hiện đầu tư chứng khoán 72

2.3.3. Hoạt động quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại PVFC 78

2.3.3.1. Vai trò của Ban Quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư 78

2.3.3.2. Vai trò của các đơn vị đầu tư 80

2.3.4. Một số kết quả đạt được từ hoạt động quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại PVFC. 80

2.3.5. Nhận diện một số rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC 82

2.3.5.1. Rủi ro trong nội tại hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC 82

2.3.5.2. Rủi ro đến từ các tổ chức phát hành. 84

2.3.5.3. Rủi ro đến từ thông tin thị trường và các báo cáo nghiên cứu thị trường 87

2.3.5.4. Rủi ro về biến động giá và khả năng thanh khoản 89

2.3.5.5. Rủi ro về cơ chế chính sách của cơ quan quản lý 90

2.3.5.6. Rủi ro từ hệ thống văn bản pháp luật: 91

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI PVFC 93

3.1. Chiến lược phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán 93

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại PVFC 94

3.2.1. Xây dựng nền tảng nguồn nhân lực cho hoạt động đầu tư chứng khoán 94

3.2.2. Xác định rõ định hướng đầu tư, đa dạng hoá danh mục đầu tư. 95

3.2.3. Quản lý và kiểm soát rủi ro 97

3.3.4. Thực hiện nghiêm túc phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản 99

3.3. Các kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại PVFC 100

3.3.1. Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam 100

3.3.2. Kiến nghị đối với UBCKNN và các cơ quan chức năng 102

3.3.2.1. Cung cấp hàng hóa có chất lượng cao cho thị trường 102

3.3.2.2. Triển khai và áp dụng các công cụ tài chính phái sinh 104

3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động công bố và minh bạch hóa thông tin của các chủ thể tham gia trên thị trường 108

3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát thị trường. 112

3.3.2.5. Hình thành và phát triển các định chế trung gian 115

3.3.2.6. Phổ biến, tuyên truyền kiến thức về CK và TTCK 117

KẾT LUẬN 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO 121

 

 

docx124 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4152 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hai trong toàn hệ thống. * Đầu tư trang thiết bị, công nghệ thông tin: Hệ thống mạng thông tin và thiết bị tin học của Công ty được đầu tư lắp đặt và vận hành ngay từ ngày đầu Công ty đi vào hoạt động. Hiện nay mạng thông tin đã được nâng cấp đảm bảo việc trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác giữa các đơn vị, thực hiện cung cấp thông tin, xử lý số liệu, phân tích, thẩm định, đánh giá dự án và các thông tin liên quan đến khách hàng bằng hệ thống phần mềm đặc dụng. * Sử dụng phần mềm Bank 2000 - một phần mềm tài chính ngân hàng chuyên dụng - trong các hoạt động nghiệp vụ của Công ty. * Tiếp cận và sử dụng thông tin của các hãng tin Reuter, Telerate để cập nhập thường xuyên tình hình biến động của thị trường tài chính tiền tệ trong nước và thế giới. * Xây dựng Website riêng tại địa chỉ để quảng bá hoạt động của Công ty cũng như cung cấp thông tin về tài chính, ngân hàng và dầu khí. * Sử dụng trang tin điện tử nội bộ PVFCNews để phổ biến tình hình thị trường, các quy trình quy chế, các quyết định của Lãnh đạo Công ty và hệ thống thư điện tử tới từng cán bộ nhân viên cũng như phục vụ công tác luân chuyển văn bản nội bộ. * Xây dựng hệ thống mạng WAN nối mạng Online toàn Công ty. c, Hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2002-2007: I,Thu xếp vốn, tín dụng doanh nghiệp Công ty luôn coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu và chủ động bám sát các dự án trong ngành, triển khai thu xếp vốn với phương châm không bỏ sót một dự án nào của ngành Dầu khí, đáp ứng đầy đủ vốn tín dụng cho các dự án đầu tư và hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong ngành tối ưu nhất, đúng tiến độ và thu xếp thành công cho tất cả các dự án đầu tư phát triển của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Chú trọng đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác. Hoạt động tín dụng được đảm bảo an toàn và được kiểm soát chặt chẽ. II, Dịch vụ, tín dụng cá nhân Đảm bảo chính sách nâng cao chất lượng sống cho CBCNV trong ngành Dầu khí và thực hiện cung ứng đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho các cá nhân: - Hoạt động nhận tiền gửi và uỷ thác đầu tư - Các hoạt động cho vay: Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương với các CBCNV trong ngành DK, Cho vay cầm cố chứng từ có giá, Cho vay thế chấp tài sản, Cho vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá, Cho vay mua nhà trả góp... - Các hoạt động khác như: chuyển kiều hối, thu đổi ngoại tệ, ký quĩ du học.. III, Hoạt động vốn Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh việc đẩy mạnh các kênh huy động truyền thống như huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân cần tăng các hình thức huy động khác như: huy động từ phát hành và đại lý phát hành trái phiếu; nhận uỷ thác đầu tư; huy động từ các quỹ của Chính phủ, Bộ Tài chính và các tổ chức tài chính nước ngoài; quản lý vốn cho PetroVietnam và một số Tập đoàn kinh tế khác của Việt nam; Đẩy mạnh huy động vốn qua thị trường chứng khoán. IV, Dịch vụ tài chính Phát triển dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ trong giai đoạn 2006 - 2010 là một trong những nhiệm vụ chiến lược của Công ty Tài chính Dầu Khí. Với định hướng hoạt động tư vấn tài chính tiền tệ là một trong những sản phẩm mũi nhọn của Công ty bao gồm các sản phẩm: -Tư vấn: tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp, tư vấn tài chính doanh nghiệp/dự án, tư vấn phát hành chứng từ có giá, tư vấn đầu tư... - Thẩm định - Quản lý vốn và tài sản V, Hoạt động đầu tư Giai đoạn 2006 - 2010 Công ty chủ trương xây dựng và quản lý danh mục đầu tư với phương châm hoạt động "PVFC là một nhà đầu tư chiến lược" Phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép, nâng cao khối lượng vốn uỷ thác đầu tư, tập trung vào các dự án trong ngành và tham gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư. VI, Hoạt động uỷ thác đầu tư Nhận ủy thác và quản trị vốn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng là các tổ chức và cá nhân trong và ngoài ngành Dầu khí. Đầu tư dự án song song với cung cấp các dịch vụ tài chính của PVFC. VII, Hoạt động chứng khoán PVFC hoạt động trên thị trường chứng khoán với tư cách là nhà đầu tư và nhà tư vấn cho khách hàng về hoạt động của thị trường chứng khoán, là cầu nối của PV và các đơn vị thành viên với thị trường vốn, thị trường chứng khoán. VIII, Bao thanh toán Tập trung vào đối tượng khách hàng là các đơn vị thành viên của PetroVietnam, một số doanh nghiệp khác có quan hệ mật thiết trong hoạt động của Công ty và hoạt động Dầu khí. IX, Kinh doanh ngoại hối Đẩy mạnh dịch vụ liên quan đến ngoại hối. Triển khai song song với các sản phẩm dịch vụ sử dụng VNĐ, trong đó ưu tiên thực hiện các nghiệp vụ như thu xếp chuyển đổi ngoại tệ không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chú trọng đầu tư kỹ thuật, xây dựng đội ngũ chuyên gia để triển khai hoạt động ngoại hối đạt hiệu quả cao. Bảng 4: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh tại PVFC giai đoạn 2002-2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tài sản và nguồn vốn Tổng tài sản 1.230.625 2.895.532 4.207.024 6.828.142 18.143.649 47.993.000 Vốn chủ sở hữu 106.194 112.402 318.531 359.674 1.134.859 3.524.200 Kết quả kinh doanh Doanh thu 65.534 133.881 214.799 429.127 1.023.421 2.897.692 Chi phí 60.372 127.947 206.499 400.263 897.119 2.281.063 Lợi nhuận trước thuế 5.162 5.934 8.3 28.864 126.302 616.629 Thuế TNDN phải nộp 1.652 10.512 34.095 156.304 LN thực hiện sau thuế 3.51 5.934 8.3 18.352 92.207 460.325 Các chỉ tiêu tài chính Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản (%) 0,42 0,20 0,20 0,42 0,70 1,28 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 4,86 5,28 2,61 8,03 11,13 17,49% Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu (%) 7,88 4,43 3,86 6,73 12,34 21,13% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (%) 3,31 5,28 2,61 5,10 8,12 13,06 Từ khi thành lập đến nay, PVFC hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng cao và luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Nhìn chung, trong giai đoạn 2002-2007, PVFC đã có những bước trưởng thành nhanh chóng, hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2002, PVFC đạt doanh thu 65,5 tỷ đồng và lợi nhuận 5,1 tỷ đồng thì năm 2003 doanh thu đã là 133,8 tỷ đồng, lợi nhuận là 5,9 tỷ đồng. Năm 2004, doanh thu là 214,8 tỷ đồng, lợi nhuận 8,3 tỷ đồng. Năm 2005 doanh thu đạt 429 tỷ đồng, lợi nhuận 28,8 tỷ đồng. Năm 2006, doanh thu và lợi nhuận đạt 1.023 tỷ đồng và 126 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2007, doanh thu và lợi nhuận của PVFC lần lượt là 2.897 tỷ và lợi nhuận là 460 tỷ. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình của doanh thu và lợi nhuận từ 2001 đến hết năm 2007 là 235% và 224%, đây là một tỷ lệ khá cao cho thấy sự tăng trưởng liên tục của PVFC. Tăng trưởng của PVFC còn được thể hiện qua quy mô hoạt động ngày càng mở rộng. Tổng tài sản qua các năm là năm 2001: 360 tỷ đồng; năm 2002: 1.231 tỷ đồng; năm 2003: 2.900 tỷ đồng; năm 2004: 4.207 tỷ đồng và năm 2005 là 6.877 tỷ, đến năm 2007 đã là 48.000 tỷ đồng. Nhìn chung, quy mô hoạt động của PVFC tăng trưởng qua các năm đều cao với tỷ lệ gấp 2 lần qua các năm. Đặc biệt, năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt của PVFC khi công ty đã thực hiện thành công tiến trình cổ phần hoá, chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang mô hình Tổng Công ty cổ phần. Ngày 19/10/2007, thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội, PVFC đã thực hiện thành công đợt đấu giá IPO, qua đó Cổ phần Nhà nước nắm giữ là 70%, cổ phần bán ra ngoài là 30%. Với tám năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều khó khăn cho đến nay PVFC đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Từ số vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng với 8 người đầu tiên đặt nền móng xây dựng Công ty, PVFC đã phát triển thành một Tổng Công ty với VĐL 5000 tỷ đồng, doanh thu năm 2007 đạt 3.180 tỷ, lợi nhuận hơn 460 tỷ đồng; tổng tài sản đạt 48.000 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động của PVFC trải khắp đất nước với hơn 1400 cán bộ nhân viên. 2.1.4. Mạng lưới hoạt động của PVFC Tính đến hết năm 2007, PVFC đã phát triển mạng lưới hoạt động rộng khắp trong cả nước, với hệ thống gồm 01 Hội sở, 08 Chi nhánh và 03 Công ty thành viên, cụ thể: P.TCNS&TL Văn phòng Ban Đầu tư Ban Quản lý dòng tiền Ban Thu xếp vốn và TDDN Ban DVTC Doanh nghiệp P.Kế hoạch P.Kế toán P.HCQT P.TT & PT sản phẩm P.Thẩm định độc lập P.KTKSNB Trung tâm TT&CNTH Ban QLRR Tín dụng và đầu tư Trung tâm đào tạo Hồ Chí Minh Vũng Tàu Đà Nẵng Thăng Long Sài gòn Hải phòng Nam Định Cần Thơ Thanh Hoá PVFC Invest PVFC Land PVFC Media PVFC Capital KHỐI QUẢN LÝ CÔNG TY THÀNH VIÊN Kiểm toán nội bộ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT CHI NHÁNH KHỐI KINH DOANH Hệ thống PGD Trung tâm 2.2. Hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC 2.2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư chứng khoán 2.2.1.1. Giai đoạn từ năm 2001-2004 Hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư chứng khoán nói riêng là một trong những hoạt động được quan tâm hàng đầu tại Công ty Tài chính Dầu khí ngay từ khi mới thành lập. Ngay từ khi mới thành lập năm 2001, PVFC đã thành lập Phòng Đầu tư và Ban chứng khoán để nghiên cứu cơ hội đầu tư ngắn và dài hạn. Trong bối cảnh thị trường tài chính, tiền tệ lúc đó còn nhỏ lẻ, manh mún, thị trường chứng khoán còn non trẻ, chưa thu hút được đông đảo sự chú ý của công chúng, công tác đầu tư tại PVFC trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu cơ hội đầu tư vào các dự án và đã thực hiện đầu tư vào một số loại chứng từ có giá dài hạn. Tuy nhiên, với định hướng chiến lược coi hoạt động đầu tư là một trong những mũi nhọn trong hoạt động của PVFC, trong thời gian này, PVFC đã xây dựng những nền tảng chuyên môn và quy trình thực hiện để sẵn sàng cho việc phát triển hoạt động. Bên cạnh việc tìm kiếm, xây dựng mối quan hệ với các khách hàng là các Tổng Công ty, các định chế tài chính lớn, như Tổng Công ty Sông Đà, Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam…, trong thời gian này, PVFC đã xây dựng những nền tảng chuyên môn và quy trình thực hiện để sẵn sàng cho việc phát triển hoạt động. Một loạt quy trình, quy chế quy định hoạt động đầu tư ra đời, như Quy trình đầu tư chứng từ có giá, quy trình đầu tư dự án, quy trình đầu tư chứng khoán niêm yết…. Đồng thời, hoạt động đầu tư chứng khoán của PVFC cũng đã bước đầu được triển khai với các mảng chính như sau: + Đầu tư dài hạn cổ phiếu thông qua đấu giá IPO, góp vốn mua cổ phần… + Đầu tư dài hạn Trái phiếu và các chứng chỉ nợ khác. + Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: mua bán trên thị trường OTC và thị trường niêm yết. Với sự chuẩn bị tích cực và hiệu quả, đến năm 2003, cùng với những chuyển biến của thị trường, hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC đã nhanh chóng bắt kịp những phát triển của thị trường, triển khai một số hợp đồng hợp tác đầu tư góp vốn cổ phần Công ty sản xuất vỏ bình gas, dự án tàu FPSO, góp vốn mua cổ phần của Công ty Sông Hồng Gas…cùng với đó là việc đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, kết hợp với hoạt động Repo Trái phiếu, góp phần tạo kênh huy động và sử dụng vốn linh hoạt cho Công ty. Hoạt động kinh doanh chứng khoán niêm yết mới chỉ dừng lại ở con số tổng giá trị đầu tư là 1,4 tỷ đồng, nhưng đây là hoạt động cần thiết, giúp PVFC có thể đào tạo cán bộ đầu tư có kinh nghiệm cọ sát với thị trường. 2.2.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay Có thể nói, những biến động của thị trường tài chính và chứng khoán Việt nam giai đoạn 2005-2006 đã tạo nên “thời cơ vàng” cho các nhà đầu tư tài chính Việt nam. Là một trong những tổ chức có thế mạnh về tài chính và đầu tư, được sự ủng hộ của Tập đoàn, và có những bước chuẩn bị tốt, PVFC là một trong những doanh nghiệp đã nắm bắt và tận dụng được lợi thế này. Hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC trong giai đoạn này thực sự khởi sắc, tạo nên uy tín và tên tuổi PVFC trên thị trường tài chính, tiền tệ trong nước. * Đầu tư dài hạn cổ phiếu thông qua đấu giá IPO, góp vốn mua cổ phần: đây là kênh đầu tư quan trọng và phổ biến nhất trong hoạt động đầu tư tại PVFC. Với quá trình nghiên cứu và chuẩn bị tương đối kỹ lưỡng, hoạt động đấu giá IPO của PVFC đã được triển khai hiệu quả và chuyên nghiệp, mang lại uy tín cho PVFC. Đặc biệt, trong giai đoạn 2004-2006, PVFC đã thực hiện đấu giá thành công nhiều doanh nghiệp lớn, có thương hiệu và tên tuổi như: Công ty Thuỷ điện Vĩnh sơn-Sông Hinh (VSH); Công ty CP khoan và dịch vụ khoan Dầu khí (PVD); Công ty Vận Tải Xăng Dầu (VIP)… Bắt đầu nghiên cứu cơ hội và triển khai hoạt động đầu tư chứng từ có giá từ năm 2002 và thực sự phát triển mạnh mẽ hoạt động trong năm 2005-2006, hiện tại, danh mục đầu tư của PVFC là rất đa dạng và hiệu quả, với số dư đầu tư lên đến hơn 5.000 tỷ đồng, trong đó, PVFC là cổ đông lớn, thành viên HĐQT của nhiều doanh nghiệp lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả như : Tổng công ty Cổ phần Đạm Phú Mỹ, Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại, Tổng công ty CP Khoan và dịch vụ khoan Dầu khí, Tổng công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí… Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có của PVFC để thực hiện đầu tư, PVFC còn nhận được nguồn vốn Uỷ thác của hàng chục nghìn tổ chức và cá nhân để thực hiện đầu tư chứng khoán, với tổng giá trị đầu tư lên đến hơn 4.000 tỷ đồng. Chính điều này đã thể hiện uy tín và tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư chứng khoán của PVFC. * Đầu tư dài hạn Trái phiếu và chứng chỉ nợ khác: Cùng với hoạt động đầu tư cổ phiếu, góp vốn mua cổ phần, PVFC vẫn tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư Trái phiếu, Kỳ phiếu.. nhằm góp phần đa dạng hoá danh mục đầu tư, góp phần tăng tính an toàn, hạn chế rủi ro của danh mục đầu tư chứng khoán. Tính đến năm 2007, tổng giá trị đầu tư Trái phiếu của PVFC là hơn 1000 tỷ đồng. * Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: mua bán trên thị trường OTC và thị trường niêm yết: đây là một kênh quan trọng giúp PVFC có thể cơ cấu lại danh mục đầu tư của mình một cách hiệu quả. Thông qua việc mua bán trên thị trường OTC và thị trường niêm yết, PVFC có thể chuyển nhượng các khoản đầu tư của mình, cũng như đầu tư vào các loại chứng khoán khác một cách linh hoạt và hiệu quả, giúp tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán nắm giữ và tăng hiệu quả cho danh mục đầu tư. 2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán 2.2.2.1. Về giá trị và cơ cấu đầu tư Với những bước chuẩn bị tương đối bài bản, hoạt động đầu tư của PVFC đã mang lại những kêt quả khả quan. Từ vài tỷ đồng giá trị đầu tư chứng khoán năm 2001, đến năm 2005, tổng giá trị đầu tư chứng khoán của PVFC đã là 931 tỷ đồng, năm 2006 là 3.485 tỷ đồng (tăng hơn 374% so với năm 2005) và đến năm 2007, con số này đã là 5.879 tỷ đồng (tăng gần 170% so với năm 2006) Bảng 5 - Cơ cấu đầu tư chứng khoán tại PVFC Đơn vị: tỷ VNĐ Năm Loại chứng khoán 2005 2006 2007 tỷ VNĐ % Tỷ VNĐ % Tỷ VNĐ % Trái phiếu và chứng chỉ nợ 375 40% 869 25% 1012 17% Cổ phiếu đầu tư dài hạn và góp vốn cổ phần 523 56% 2514 72% 3215 55% Cổ phiếu niêm yết, OTC 33 4% 102 3% 1652 26% Tổng 931 3485 5879 2007 2006 2005 Biểu đồ 1: Cơ cấu đầu tư chứng khoán tại PVFC Trong đó, cổ phiếu đầu tư dài hạn và góp vốn cổ phần vẫn chiếm tỷ lệ áp đảo, tuy nhiên, tỷ lệ này cũng đã có những thay đổi trong từng năm, điều đó phản ánh chiến lược đầu tư của PVFC đã thay đổi qua các năm. Trong năm 2005, khi thị trường mới bắt đầu có những bước phát triển, hoạt động đầu tư cổ phần dài hạn tại PVFC đã có những bước đột phá (chiếm 56% tổng giá trị đầu tư, với số dư đầu tư là 523 tỷ đồng), tuy nhiên, đầu tư Trái phiếu và các chứng chỉ nợ vẫn là một kênh đầu tư quan trọng, với tỷ trọng đầu tư chiếm tới 40%, trong khi kinh doanh OTC và chứng khoán niêm yết mới chỉ chiếm 4%. Trong năm 2006, đây là giai đoạn thị trường thực sự bùng nổ với hàng loạt đợt đấu giá IPO lớn như đấu giá Tổng công ty CP Đạm phú Mỹ, Tổng công ty Cp Bảo Việt, Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu Petrolimex, Tổng Công ty XNK Xây dựng Vinaconex…Thị trường chứng khoán trong giai đoạn này cũng có những tăng trưởng vượt bậc, với sự thu hút của đông đảo công chúng. Đây là giai đoạn PVFC đẩy mạnh việc đầu tư dài hạn cổ phần, với tổng giá trị đầu tư lên đến 2514 tỷ đồng (chiếm 72% tổng giá trị đầu tư). Sang đến đầu năm 2007, thị trường lúc này đã bước vào giai đoạn phát triển nóng, do đó, chiến lược đầu tư chứng khoán của PVFC trong giai đoạn này chuyển dần sang đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cơ cấu lại danh mục chứng khoán đã đầu tư. Mặt khác, trong năm 2007, nhiều loại chứng khoán do PVFC đầu tư đã được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên TTGDCK Hồ Chí Minh hoặc TTGDCK Hà nội như PVS, PVD, DMP, PVI, PVT… làm tăng tỷ lệ chứng khoán đầu tư ngắn hạn lên 28% (với tổng giá trị là 1.652 tỷ đồng), tỷ lệ đầu tư chứng khoán dài hạn chỉ còn 55% (tổng giá trị là 3.215 tỷ đồng). Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005 Biểu đồ 2: Cơ cấu đầu tư chứng tại PVFC theo tỷ lệ (%) 2.2.2.2. Về doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán Với việc gia tăng không ngừng về giá trị đầu tư chứng khoán, hiệu quả của hoạt động đầu tư cũng không ngừng ra tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong các hoạt động của PVFC. Nếu trong giai đoạn đầu (từ năm 2001-2003), hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu của PVFC chính là hoạt động thu xếp vốn, cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân. Thì từ năm 2004 trở đi, hoạt động đầu tư chứng khoán đã thực sự trở thành một hoạt động mũi nhọn, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho PVFC. Bảng 6- Hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC 2005 2006 2007 Tỷ VNĐ %(*) Tỷ VNĐ % Tỷ VNĐ % Doanh thu từ ĐTCK 104 24 420 41 1351 47 Doanh thu khác 329 76 604 59 1523 53 Lợi nhuận từ ĐTCK 6 33 35 36 216 47 Lợi nhuận khác 12 67 62 64 244 53 (*): Tỷ lệ so với tổng doanh thu/lợi nhuận Biểu đồ 3: Hiệu quả từ hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC Từ biểu đồ trên cho thấy, doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán của PVFC không ngừng tăng lên trong 3 năm 2005-2007. Không những vậy, hiệu quả từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngày càng đóng vai trò quan trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVFC. Năm 2005, doanh thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán mới chỉ chiếm 24% tổng doanh thu, thì đến năm 2006, con số này đã là 41% và năm 2007, doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán đã chiếm 47% tổng doanh thu của PVFC. Biểu đồ 4: Doanh thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC theo tỷ lệ (%) Tương tự như vậy với chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán, trong năm 2005, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán của PVFC mới chỉ chiếm 33% tổng lợi nhuận, đến năm 2006, con số này đã là 38% và năm 2007, là 47%. Những con số trên chứng tỏ vai trò của hoạt động đầu tư chứng khoán ngày càng quan trọng trong hoạt động của PVFC. Biểu đồ 5: Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán tại PVFC theo tỷ lệ (%) Tóm lại, hoạt động đầu tư chứng khoán đã góp phần đem lại sự thành công và tăng trưởng vượt bậc tại PVFC. Trong năm 2008, trước những diễn biến bất lợi của thị trường, chiến lược đầu tư của PVFC tập trung vào phát triển bền vững, rà soát, đánh giá lại các khoản đầu tư, xây dựng kế hoạch cơ cấu khoản đầu tư sao cho hiệu quả nhất. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí Hệ thống các quy trình, quy chế trong hoạt động đầu tư chứng khoán Ngay từ năm 2001, khi mới bắt đầu thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán, PVFC đã xây dựng bộ quy trình, hướng dẫn thực hiện hoạt động đầu tư như: + Quy trình và hướng dẫn thực hiện hoạt động đầu tư CTCG. + Quy trình quản lý sau đầu tư. + Quy trình và hướng dẫn đầu tư chứng khoán niêm yết. Trong năm 2006, nhận thức rõ hoạt động đầu tư của PVFC thực sự có sự thay đổi về chất, cần một bộ máy quản lý đồng bộ và hoàn chỉnh, Công ty đã cho thành lập Phòng Quản lý rủi ro Tín dụng và đầu tư (hiện nay là Ban Quản lý rủi ro Tín dụng và đầu tư- B.QLRR), trong đó có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty trong công tác ban hành các cơ chế, chính sách, chế độ đối với hoạt động đầu tư của PVFC, phân tích, đánh giá và dự báo rủi ro, thực hiện giám sát, xây dựng và quản lý danh mục đầu tư trong toàn hệ thống PVFC. Ngay sau khi thành lập, Phòng QLRR đã sửa đổi, bổ sung một loại các quy trình, quy chế quy định hoạt động đầu tư chứng khoán. Trong đó, Quy chế đầu tư là văn bản quan trọng, quy định cụ thể hoạt động đầu tư chứng khoán của PVFC. Quy chế đầu tư quy định các vấn đề quan trọng của hoạt động đầu tư như lĩnh vực, ngành nghề PVFC được thực hiện đầu tư, đối tượng đầu tư, hình thức, điều kiện đầu tư. Ngoài ra, quy chế còn nêu các quy định của PVFC trong việc thực hiện thẩm định khoản đầu tư, giới hạn đầu tư , phân cấp quyết định đầu tư và quản lý sau đầu tư. Đây thực sự là cẩm nang quan trọng cho mỗi cán bộ đầu tư chứng khoán của PVFC, thể hiện được định hướng cho hoạt động đầu tư của PVFC trong mỗi thời kỳ. Quy trình thực hiện đầu tư chứng khoán Hoạt động đầu tư chứng khoán của PVFC hiện tại tuân thủ theo các quy trình sau: I. Tìm kiếm, thu thập thông tin, lập báo cáo nghiên cứu cơ hội đầu tư và đề xuất danh mục đầu tư * Tìm kiếm, thu thập thông tin về cơ hội đầu tư Việc tìm kiếm, thu thập thông tin về cơ hội đầu tư do Bộ phận khách hàng (CVKH) tại đơn vị đầu tư có trách nhiệm triển khai, cụ thể như sau: - CVKH chủ động tìm kiếm, xây dựng kế hoạch chương trình cụ thể để tìm kiếm cơ hội đầu tư thông qua các kênh thông tin trực tiếp và gián tiếp từ các phương tiện thông tin đại chúng, qua tiếp xúc trực tiếp với chủ thể phát hành… - Thu thập thông tin về cơ hội đầu tư: CVKH tiến hành chọn lọc, nghiên cứu thông tin về cơ hội đầu tư phù hợp với định hướng đầu tư của PVFC theo Quy chế hoạt động đầu tư của Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt nam. * Các thông tin liên quan: Các thông tin về nền kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế có liên quan đến nền kinh tế. Các chính sách của chính phủ liên quan đến lĩnh vực tài chính tiền tệ. Các thông tin về động thái của các tổ chức tài chính khác. * Các thông tin liên quan trực tiếp đến Chứng khoán định đầu tư: + Điều lệ hoạt động, năng lực tài chính chiến lược phát triển kinh doanh của Doanh nghiệp, Công ty hay Tổ chức. + Các thông tin về đợt phát hành (nếu là đợt phát hành mới) như: Tổng giá trị phát hành, mục đích, đối tượng , hình thức… + Đối với cổ phần là thông tin về các đợt phát hành lần đầu ra công chúng, các đợt phát hành tăng vốn,… II. Lập báo cáo nghiên cứu cơ hội đầu tư và để xuất danh mục đầu tư - Sau khi tiếp xúc, tìm hiểu sơ bộ về cơ hội đầu tư, CVKH có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Bộ phận khách hàng phương án xử lý. Nếu cơ hội đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư của PVFC, CVKH tiếp tục hoàn thiện hồ sơ cơ hội đầu tư. - Trên cơ sở thông tin và tài liệu thu thập được về cơ hội đầu tư, trong vòng không quá 03 ngày làm việc, CVKH lập báo cáo nghiên cứu sơ bộ cơ hội đầu tư trình lãnh đạo đơn vị đầu tư xem xét để chuyển hồ sơ sang cán bộ bộ phận đầu tư CTCG và đề xuất danh mục đầu tư trình Tổng Giám đốc Tổng Công ty xem xét phê duyệt. - Trường hợp cơ hội đầu tư không được phê duyệt, CVKH kết thúc nghiên cứu cơ hội đầu tư và lưu hồ sơ. - Trường hợp cơ hội đầu tư được phê duyệt, CVKH hoàn thiện hồ sơ về cơ hội đầu tư, chuyển một bộ sang bộ phận đầu tư CTCG để lập phương án đầu tư chi tiết. III. Lập phương án đầu tư chi tiết - Dựa trên những thông tin thu thập được, chuyên viên đầu tư CTCG xây dựng phương án đầu tư chi tiết. Phương án đầu tư phải bao gồm đầy đủ các nội dung sau: Phương thức đầu tư, giá mua, thời điểm đầu tư, khối lượng đầu tư, phương thức nguồn vốn và tính toán hiệu quả của phương án đầu tư - Sau khi nhận định về hiệu quả tài chính từ kết quả tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của phương án đầu tư như: Giá trị hiện tại ròng NPV và Lãi suất hoàn vốn nội bộ IRR và xem xét đến các yếu tố khác như tính thanh khoản, tình hình thị trường, mức độ rủi ro, chuyên viên đầu tư đưa ra kết luận về cơ hội đầu tư và lập Tờ trình phương án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời chuyển một bản sao cho bộ phận thẩm định độc lập (đối với những trường hợp phải qua thẩm định độc lập. Nội dung tờ trình bao gồm: Phần I: Giới thiệu về cơ hội đầu tư - Giới thiệu về hồ sơ pháp lý, năng lực của đơn vị phát hành CTCG đầu tư. - Giới thiệu về CTCG đầu tư: + Lãi suất, lợi nhuận kỳ vọng; + Kỳ hạn + Các ràng buộc về khả năng thanh toán trước hạn + Dự đoán biến động của thị trường, tính thanh khoản của CTCG Phần II: Hiệu quả của phương án đầu tư Phần III: Đề xuất phương án đầu tư: + Đối tượng đầu tư + Phương thức đầu tư + Thời gian thực hiện + Mức giá đầu tư + Khối lượng đầu tư + Giá trị đầu tư + Nguồn vốn sử dụng + Thời gian nắm giữ IV. Thẩm định độc lập Việc thẩm định độc lập được thực hiện theo “Hướng dẫn Thẩm định độc lập của PVFC”. Sau khi hoàn tất công tác thẩm định độc lập, Bộ phận thẩm định độc lập có Báo cáo thẩm đinh độc lập về khoản đầu tư theo đúng quy định tại Quy chế Tổ chức và hoạt động Thẩm định độc lập của PVFC. V. Phê duyệt Sau khi hoàn tất việc lập phương án đầu tư chi tiết và thẩm định độc lập (nếu có) đối với khoản đầu tư, CVĐT trình hồ sơ về khoản đầu tư tới cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQuản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty Tài chính Dầu khí.docx
Tài liệu liên quan