Luận văn Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN.ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN . iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.iv

DANH MỤC CÁC BẢNG.v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .v

MỤC LỤC .vi

PHẦN MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1.6

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC.6

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .6

1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀNƯỚC .6

1.1.1. Đầu tư và đầu tư xây dựng công trình .6

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư xây dựng cơ bản.8

1.1.3 Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản.10

1.1.4. Khái niệm và qui trình quản lý dự án đầu tư XDCB .13

1.1.5. Nguồn vốn đầu tư.15

1.1.6. Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước .19

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC.26

1.2.1. Hệ thống các văn bản liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư .26

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước .28

CHƯƠNG 2.32

ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT.32

LAO BẢO VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN.32

ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỜI KỲ 2008 – 2012 .32

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO.32

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển.32

2.1.2. Điều kiện tự nhiên - xã hội .33

2.1.3. Chính sách ưu đãi.34

2.1.4. Tình hình thu chi Ngân sách Nhà nước .35

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO GIAIĐOẠN 2008 – 2012 .36

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý vốn.36

2.2.2.Tình hình thực hiện vốn đầu tư tại Khu KT-TM ĐB Lao Bảo .37

2.2.2.1. Tình hình huy động nguồn vốn đầu tư.37

2.2.2.2. Tình hình tích luỹ vốn từ NSNN để đầu tư .38

2.2.2.3. Phân bổ vốn đầu tư XDCB theo từng lĩnh vực .40

2.2.2.4. Nguồn vốn đầu tư mới, nguồn vốn hoàn thành và nguồn vốn phát sinh mới

hàng năm.41

2.2.2.5. Kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước.42

2.2.2.6. Công tác quy hoạch.43

2.2.3. Kết quả của đầu tư tại Khu Kinh tế Thương mại Đặc biệt Lao Bảo.44

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT Ở KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI

ĐẶC BIỆT LAO BẢO .47

2.3.1. Thông tin về đối tượng điều tra.47

2.3.1.1. Cơ cấu đối tượng điều tra .47

2.3.1.2. Thông tin chung về người tham gia phỏng vấn .48

2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha .49

2.3.3. Phân tích nhân tố (Factor Analysic).51

2.3.4. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý vốn đầu tư .53

2.3.4.1. Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư XDCB.53

2.3.4.2. Công tác tư vấn, thẩm định và phê duyệt. .54

2.3.4.3. Công tác quản lý dự án đầu tư XDCB.55

2.3.4.4. Công tác lựa chọn nhà thầu và giải ngân vốn .57

2.3.4.5. Chính sách, chế độ và ưu đãi trong đầu tư XDCB.58

2.4.5. Kiểm định ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra khác nhau về công tác quản

lý vốn đầu tư .59

2.4.5.1. Kiểm định tính thuần nhất phương sai của các biến.59

2.4.5.2. Phân tích ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra ở các lĩnh vực khác nhau

về công tác quản lý vốn đầu tư .61

2.4.6. Phân tích hồi qui để xác định cụ thể nhân tố ảnh hưởng đến công tác quả lý vốn

đầu tư từ Ngân sách Nhà nước tại Khu KT-TM ĐB Lao Bảo .67

2.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ

THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO.70

2.4.1. Thuận lợi.70

2.4.2. Khó khăn, thách thức và nguyên nhân.71

CHƯƠNG 3.79

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN

ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC

BIỆT LAO BẢO TRONG GIAI ĐOẠN 2014-2020 .79

3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI

KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO.79

3.1.1. Mục tiêu.79

3.1.2. Định hướng.80

3.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAOBẢO .82

3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ THƯƠNG

MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO GIAI ĐOẠN 2014-2020.84

3.3.1. Nhóm các giải pháp từ phía nhà nước và chính quyền địa phương.85

3.3.1.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật.85

3.3.1.2. Giải pháp về quản lý và kế hoạch hóa vốn đầu tư .86

3.3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.87

3.3.1.4. Giải pháp về giải phóng mặt bằng xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự

án; nâng cao chất lượng công tác giám sát, nghiệm thu .89

3.3.1.5. Tập trung đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, giải ngân vốn đầu tư xây dựng

cơ bản, ưu tiên các dự án trọng điểm .90

3.3.1.6. Áp dụng chặt chẽ các chính sách tài chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểmtoán .92

3.3.1.7. Nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.93

3.3.1.8. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan đến quản lý vốn.95

3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía chủ đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng và cộng đồng .96

3.3.2.1. Đối với chủ đầu tư.96

3.3.2.2. Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng.98

3.3.2.3. Việc giám sát đầu tư của cộng đồng.99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.100

1. KẾT LUẬN .100

2. KIẾN NGHỊ.102

DANH MỤC ĐỀ TÀI THAM KHẢO.105

pdf138 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thẩm định dự án XDCB 3,2381 0,8915 0,4743 0,8812 Việc phê duyệt Thiết kế và dự toán trong công tác XDCB 2,6952 0,8763 0,4366 0,8824 Công tác quản lý và thực hiện các dự án đầu tư 2,9286 0,7252 0,5083 0,8800 Phân cấp quản lý trong ĐTXDCB 2,8048 0,6525 0,5500 0,8791 Tình hình lãng phí thất thoát trong đầu tư XDCB 2,6905 0,7151 0,4598 0,8813 Công tác bảo hành,bảo trì sau khi hoàn thành 2,7905 2,7905 0,5142 0,8798 Năng lực cán bộ BQLDA 2,8333 0,7487 0,5522 0,8787 Công tác đấu thầu XDCB 2,6905 0,7542 0,4731 0,8809 Công tác chỉ định thầu của công trình XDCB 2,9524 0,8229 0,4246 0,8825 Công tác lựa chọn nhà thầu để thực hiện việc XDCB 2,7762 0,8199 0,5228 0,8795 Công tác nghiệm thu, giám sát 2,7381 0,7905 0,4471 0,8817 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư 2,6762 0,7449 0,4891 0,8805 Các chính sách khuyến khích đầu tư XDCB 3,4762 0,6278 0,4947 0,8806 Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB 3,2190 0,6486 0,4365 0,8819 Định mức XDCB 3,4000 0,6355 0,5209 0,8799 Thực hiện đơn giá XDCB 3,2381 0,6034 0,4735 0,8812 Tính phù hợp của chính sách chế độ trong XDCB 2,3905 0,6414 0,5355 0,8795 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha toàn bộ 0,8856 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 2.3.3. Phân tích nhân tố (Factor Analysic) Trong phân tích nhân tố, trị số của KMO lớn nằm giữa 0,5 và 1 thì phân tích mới có ý nghĩa, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Tiêu chuẩn Keiser qui định rằng hệ số Eigenvalue phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng 1. Thông thường, để hiểu rõ hơn nữa về yếu tố, các nhà nghiên cứu thực nghiệm thường dùng phương pháp quay vòng trục tọa độ Varimax hay còn gọi là phương pháp Varimax. Tiêu chuẩn của hệ số tương quan của yếu tố phải ít nhất bằng 0,5 thì mới được xem là đạt yêu cầu và chỉ số 0,5 này được xem là ngưỡng để loại bỏ các câu hỏi khác trong quá trình phân tích các yếu tố. Trong phần này, chúng ta sẽ dùng phương pháp phân tích nhân tố để thu gọn số liệu từ tập hợp 23 biến về các thuộc tính để đánh giá tình hình quản lý vốn đầu tư từ NSNN tại Khu KT-TM ĐB Lao Bảo. Ta nhóm 23 biến về thành 5 nhóm nhân tố, để từ đó tiến hành phân tích. Hệ số Eigenvalue phải lớn hơn hoặc bằng 1, hoặc hệ số tương quan của yếu tố ít nhất là bằng 0,5 thì mới được xem là đạt yêu cầu. Yếu tố 1 (Factor 1): có giá trị Eigenvalue bằng 6,68 lớn hơn 1 thỏa mãn yêu cầu. Yếu tố này bao gồm các vấn đề liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu và giải ngân vốn: Công tác đấu thầu XDCB; Công tác chỉ định thầu của công trình XDCB; Công tác lựa chọn nhà thầu để thực hiện XDCB; Công tác nghiệm thu, giám sát; Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư. Ta đặt tên cho nhóm yếu tố này là F1: Công tác lựa chọn nhà thầu và giải ngân vốn. Yếu tố 2 (Factor 2): có giá trị Eigenvalue bằng 4,85 lớn hơn 1 thỏa mãn yêu cầu. Yếu tố này bao gồm các vấn đề liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB: Công tác quản lý và thực hiện các dự án đầu tư; Phân cấp quản lý trong đầu tư XDCB; Tình hình lãng phí thất thoát trong đầu tư XDCB; Công tác bảo hành, bảo trì sau khi hoàn thành; Năng lực cán bộ BQLDA. Ta đặt tên cho nhóm yếu tố này là F2: Công tác quản lý dự án đầu tư XDCB.Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 Bảng 2.10. Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra Các biến điều tra Nhân tố 1 2 3 4 5 Chất lượng của công tác quy hoạch và Chuẩn bị đầu tư 0,889 Chất lượng của công tác GPMB 0,908 Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB hàng năm 0,907 Công tác lập dự án XDCB 0,848 Tính phù hợp của công tác khảo sát, nghiệm thu, thanh toán 0,907 Công tác thẩm định dự án XDCB 0,926 Việc phê duyệt thiết kế và dự toán trong công tác XDCB 0,886 Công tác quản lý và thực hiện các dự án đầu tư 0,920 Phân cấp quản lý trong đầu tư XDCB 0,896 Tình hình lãng phí thất thoát trong đầu tư XDCB 0,920 Công tác bảo hành,bảo trì sau khi hoàn thành 0,949 Năng lực cán bộ BQLDA 0,893 Công tác đấu thầu XDCB 0,934 Công tác chỉ định thầu của công trình XDCB 0,939 Công tác lựa chọn nhà thầu để thực hiện việc XDCB 0,926 Công tác nghiệm thu , giám sát 0,960 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư 0,941 Các chính sách khuyến khích đầu tư XDCB 0,923 Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB 0,859 Định mức XDCB 0,959 Thực hiện đơn giá XDCB 0,877 Tính phù hợp của chính sách chế độ trong XDCB 0,955 Eigenvalue 6,68 4,85 3,60 2,34 1,96 Sai số Variance do nhân tố phân tích giải thích (%) 30,36 52,40 68,77 79,38 88,29 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 53 Yếu tố 3 (Factor 3): có giá trị Eigenvalue bằng 3,60 lớn hơn 1 thỏa mãn yêu cầu. Yếu tố này bao gồm các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ và ưu đãi trong đầu tư XDCB: Các chính sách khuyến khích đầu tư XDCB; Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB; Định mức XDCB; Thực hiện đơn giá XDCB; Tính phù hợp của chính sách chế độ trong XDCB. Ta đặt tên cho nhóm yếu tố này là F3: Chính sách, chế độ và ưu đãi trong đầu tư XDCB. Yếu tố 4 (Factor 4): có giá trị Eigenvalue bằng 2,34 lớn hơn 1 thỏa mãn yêu cầu. Yếu tố này bao gồm các vấn đề liên quan công tác tư vấn, thẩm định, phê duyệt trong đầu tư XDCB: Công tác lập dự án XDCB; Tính phù hợp của công tác khảo sát, nghiệm thu, thanh toán; Công tác thẩm định dự án XDCB; Việc phê duyệt thiết kế và dự toán trong công tác XDCB. Ta đặt tên cho nhóm yếu tố này là F4: Công tác tư vấn, thẩm định và phê duyệt. Yếu tố 5 (Factor 5): có giá trị Eigenvalue bằng 1,96 lớn hơn 1 thỏa mãn yêu cầu. Yếu tố này bao gồm các vấn đề liên quan công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư XDCB: Chất lượng của công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư; Chất lượng của công tác GPMB; Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB hàng năm. Ta đặt tên cho nhóm yếu tố này là F5: Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư XDCB. 2.3.4. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý vốn đầu tư 2.3.4.1. Công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư XDCB Số liệu tổng hợp tại Bảng 2.11 cho thấy: trong 210 phiếu điều tra có 31,91% đánh giá tốt và rất tốt, 46,19% đánh giá bình thường, 21,90% đánh giá kém và rất kém. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này lớn hơn 3 với độ tin cậy 95%. Qua đó cho thấy chất lượng công tác quy hoạch một phần nào đáp ứng được yêu cầu, song vẫn còn nhiều tồn tại cần tháo gỡ. Về chất lượng công tác GPMB chỉ có 18,57% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt, 55,24% ý kiến đánh giá trung bình, có đến 26,19% ý kiến đánh giá là kém và rất kém. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này nhỏ hơn 3. Qua phân tích ta thấy chất lượng công tác GPMB thực hiện chưa tốt, còn nhiều vướng mắc, bất cập giữa đơn giá đền bù của nhà nước và sự thiệt hại thực tế Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 54 của người dân, bất cập trong bố trí quỹ đất tái định cư. Bảng 2.11. Đánh giá về công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư XDCB Các biến điều tra Ý kiến đánh giá (%) Mean Giá trị Kiểm định Sig.Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt 1. Chất lượng của công tác quy hoạch& CBĐT 0,95 20,95 46,19 27,62 4,29 3,13 3 0,020 2. Chất lượng của công tác GPMB 0,95 25,24 55,24 16,19 2,38 2,94 3 0,226 3. Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB hàng năm 0,95 21,90 52,38 22,86 1,90 3,03 3 0,582 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Về công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư XDCB hàng năm chưa tốt, điều này thể hiện chỉ có 24,76% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt, trong khi 52,38% ý kiến đánh giá trung bình, và 22,85% ý kiến đánh giá kém và rất kém. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này lớn hơn 3. Qua đó, cần phải xem lại trong việc phân bổ vốn ĐTXD công trình cho hợp lý. 2.3.4.2. Công tác tư vấn, thẩm định và phê duyệt. Số liệu tại Bảng 2.12 cho thấy: có 40,48% ý kiến đánh giá công tác tác lập dự án XDCB đạt ở mức trung bình, 34,29% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt, chứng tỏ đa số dự án ở địa phương đều có tính khả thi, song vẫn có 24,24% ý kiến đánh giá công tác này còn kém và rất kém. Chứng tỏ vẫn còn dự án không khả thi, không sát với thực tế. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này lớn hơn 3 với độ tin cậy 90%. Về tính phù hợp của công tác khảo sát, nghiệm thu, thanh toán, có 40,95% ý kiến đánh giá trung bình, có 43,33% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt, do vậy xét trên tổng thể thì công tác này tương đối tốt và đa số các dự án có khối lượng nghiệm thu sát với thực tế. Tuy nhiên vẫn còn 15,72% ý kiến đánh giá kém và rất kém, chứng tỏ vẫn còn một số dự án cần phải chấn chỉnh nhằm tránh trường hợp nghiệm thu trước Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 khối lượng để thanh toán vốn, nghiệm thu theo khối lượng dự thầu nên xảy ra chênh lệch với khối lượng thực tế thi công và khối lượng hồ sơ nghiệm thu. Mức điểm đánh giá trung bình về các chỉ tiêu này lớn hơn 3 với độ tin cậy 99%. Bảng 2.12. Đánh giá về công tác tư vấn, thẩm định và phê duyệt Các biến điều tra Ý kiến đánh giá (%) Mean Giá trị kiểm định Sig. Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt Công tác lập dự án XDCB 2,38 22,86 40,48 30,00 4,29 3,11 3 0,075 Tính phù hợp của công tác khảo sát, nghiệm thu, thanh toán 1,43 14,29 40,95 41,43 1,90 3,28 3 0,000 Công tác thẩm định dự án XDCB 2,38 18,10 38,10 36,19 5,24 3,24 3 0,000 Việc phê duyệt thiết kế và dự toán trong công tác XDCB 9,52 29,05 44,29 16,67 0,48 2,70 3 0,000 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Về công tác thẩm định dự án XDCB, có 38,10% ý kiến đánh giá trung bình, có đến 41,43% ý kiến đánh giá công tác này tốt và rất tốt, chứng tỏ công tác này được thực hiện khá bài bản. Song vẫn có 20,48% ý kiến đánh giá kém và rất kém, nên một số dự án cần phải xem lại công tác này. Mức điểm đánh giá trung bình của đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này lớn hơn 3 với độ tin cậy 99%. Về việc phê duyệt thiết kế và dự toán trong công tác XDCB, có đến 44,29% ý kiến đánh giá trung bình, 38,57% ý kiến đánh giá là kém và rất kém. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này nhỏ hơn 3 với độ tin cậy 99%. Chứng tỏ công tác này thực hiện chưa đồng bộ và chưa tốt. 2.3.4.3. Công tác quản lý dự án đầu tư XDCB Số liệu Bảng 2.13 cho thấy, gần 80% các ý kiến đánh giá từ trung bình trở xuống đối với công tác quản lý và thực hiện các dự án đầu tư. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này nhỏ hơn 3. Như vậy, công tác này cần phải chấn chỉnh, trong đó cần chú trọng đào tạo lại đội ngũ đảm bảo trình độ và phẩm chất, bố trí đúng người, đúng việc, phù hợp trình độ chuyên môn. Trư ờ g Đạ học Kin h tế Hu ế 56 Bảng 2.13. Đánh giá về công tác QLDA đầu tư XDCB Các biến điều tra Ý kiến đánh giá (%) Mean Giá trị kiểm định Sig. Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt Công tác quản lý và thực hiện các dự án đầu tư 2,38 22,86 54,29 20,48 0,00 2,93 3 0,155 Phân cấp quản lý trong đầu tư XDCB 2,38 25,71 60,95 10,95 0,00 2,80 3 0,000 Tình hình lãng phí thất thoát trong đầu tư XDCB 4,29 32,86 52,38 10,48 0,00 2,69 3 0,000 Công tác bảo hành, bảo trì sau khi hoàn thành 3,33 28,57 53,81 14,29 0,00 2,79 3 0,000 Năng lực cán bộ BQLDA 4,29 24,76 54,29 16,67 0,00 2,83 3 0,001 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Về công tác phân cấp quản lý trong đầu tư XDCB, có 60,95% ý kiến đánh giá trung bình, 28,09% ý kiến đánh giá kém và rất kém, 10,95% ý kiến đánh giá tốt, không có ý kiến đánh giá rất tốt. Mức điểm đánh giá trung bình về các chỉ tiêu này nhỏ hơn 3 với độ tin cậy 99%. Qua đó cho thấy cần phải quan tâm trong việc phân cấp chủ đầu tư, bố trí các BQLDA có trình độ chuyên ngành phù hợp. Về tình trạng lãng phí thất thoát trong đầu tư XDCB có đến 52,38% ý kiến đánh giá trung bình, 37,15% ý kiến đánh giá kém và rất kém. Mức điểm đánh giá trung bình về các chỉ tiêu này nhỏ hơn 3 với độ tin cậy 99%. Điều này cho thấy vấn đề thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB là một trong những căn bệnh kinh niên, cần phải có chế tài và giải pháp để giảm thiểu tình trạng này. Công tác bảo hành, bảo trì sau khi hoàn thành chưa được chú trọng, điều này thể hiện gần 86% ý kiến đánh giá từ trung bình trở xuống 3 với độ tin cậy 99%. Do đó, Ban quản lý cần có kế hoạch bố trí vốn cho công tác duy tu, sửa chữa công trình sau một thời gian khai thác nhằm tăng tuổi thọ cho công trình. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 57 2.3.4.4. Công tác lựa chọn nhà thầu và giải ngân vốn Bảng 2.14. Đánh giá về công tác lựa chọn nhà thầu và giải ngân vốn Các biến điều tra Ý kiến đánh giá (%) Mean Giá trị kiểm định Sig.Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt Công tác đấu thầu XDCB 2,38 41,43 40,95 15,24 0,00 2,69 3 0,000 Công tác chỉ định thầu của công trình XDCB 1,90 27,62 46,67 20,95 2,86 2,95 3 0,403 Công tác lựa chọn nhà thầu để thực hiện việc XDCB 3,33 35,71 42,38 17,14 1,43 2,78 3 0,000 Công tác nghiệm thu, giám sát 2,38 39,05 42,38 14,76 1,43 2,74 3 0,000 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư 2,38 41,90 41,43 14,29 0,00 2,68 3 0,000 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Số liệu tại Bảng 2.14 cho thấy, công tác đấu thầu thực hiện chưa tốt và không khách quan, có 43,81% ý kiến đánh giá kém và rất kém, 40,95% ý kiến đánh giá trung bình. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này nhỏ hơn 3 với độ tin cậy 99%. Qua đó công tác đấu thầu tuân thủ đúng yêu cầu quy định của pháp luật. Về công tác chỉ định thầu của công trình XDCB, có 29,52% ý kiến đánh giá kém và rất kém, 46,67% ý kiến đánh giá trung bình, chỉ có 23,81% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này nhỏ 3. Qua phân tích ta thấy mặc dù công tác này có phần tốt hơn công tác đấu thầu, nhưng vẫn còn tồn tại những yếu kém cần phải khắc phục. Về công tác lựa chọn nhà thầu để thực hiện việc XDCB, công tác này thực chất còn quá kém, có rất nhiều lý do, trong đó có lý do khách quan, cũng có những lý do chủ quan, điều đó thể hiện có đến 39,04% ý kiến đánh giá kém và rất kém. Mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này nhỏ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 58 hơn 3 với độ tin cậy 99%. Công tác nghiệm thu, giám sát và công tác thanh quyết toán vốn đầu tư còn tồn tại quá nhiều bất cập, trong đó công tác nghiệm thu, giám sát còn mang tính hình thức, do vậy có đến 41,43% ý kiến đánh giá kém và rất kém, 42,38% ý kiến đánh giá trung bình và mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này nhỏ hơn 3 với độ tin cậy 99%. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư còn yếu, nhiều dự án hoàn thanh hơn 1 năm mà vẫn chưa quyết toán vốn, điều này thể hiện có đến 44,28% ý kiến đánh giá kém và rất kém, mức điểm đánh giá trung bình của các đối tượng điều tra về các chỉ tiêu này nhỏ hơn 3 với độ tin cậy 99%. 2.3.4.5. Chính sách, chế độ và ưu đãi trong đầu tư XDCB Bảng 2.15. Đánh giá về chính sách, chế độ và ưu đãi trong đầu tư XDCB Các biến điều tra Ý kiến đánh giá (%) Mean Giá trị kiểm định Sig. Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt Các chính sách khuyến khích đầu tư XDCB 0,00 3,33 49,52 43,33 3,81 3,48 3 0,000 Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB 0,00 11,90 54,76 32,86 0,48 3,22 3 0,000 Định mức XDCB 0,00 5,71 50,95 40,95 2,38 3,40 3 0,000 Thực hiện đơn giá XDCB 0,00 9,05 58,10 32,86 0,00 3,24 3 0,000 Tính phù hợp của chính sách chế độ trong XDCB 6,19 50,95 40,48 2,38 0,00 2,39 3 0,000 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Số liệu Bảng số 2.15 cho thấy, các chính sách khuyến khích đầu tư XDCB tại Khu KT-TM ĐB Lao Bảo rất tốt, được chú trọng, điều đó thể hiện có đến 49,52% ý kiến đánh giá trung bình và 47,14% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt. Đánh giá như trên là phù hợp bởi vì những chính sách ưu đãi tại Khu KT-TM ĐB Lao Bảo rất thuận lợi cho hoạt động đầu tư, xây dựng. Sự phù hợp của các văn bản qui phạm pháp luật về đầu tư XDCB, bên cạnh Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 59 những ý kiến đánh giá hợp lý và tốt, nhưng còn khá nhiều ý kiến đánh giá kém 11,90%, chứng tỏ rằng, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn còn chưa hợp lý, còn chồng chéo, mâu thuẫn, khó hiểu, khó vận dụng. Về định mức XDCB và thực hiện đơn giá cũng còn nhiều bất hợp lý, vẫn còn ý kiến đánh giá cho hai công tác này theo thứ tự 5,71% và 9,05% là kém nên các cấp, các ngành phải xem lại việc xây dựng định mức XDCB, tránh tình trạng mâu thuẫn giữa áp dụng định mức giữa các ngành (giao thông, xây dựng, thủy lợi..). Ngoài ra, việc điều chỉnh và thông báo giá hàng tháng của liên sở (Tài chính và Xây dựng, .) cũng phải kịp thời và phù hợp với sự biến động của chỉ số giá và lạm phát. Tóm lại: Qua ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra, tác giả nhận thấy, các chủ đầu tư, BQLDA cơ bản đã tuân thủ quy trình, thủ tục trong việc sử dụng vốn đầu tư. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân nên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vẫn chưa được đánh giá cao. Về khách quan là do văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nhưng chủ quan là do trình độ, năng lực cán bộ quản lý... Dù ở các lĩnh vực quản lý và trách nhiệm khác nhau nhưng các đối tượng điều tra đã cung cấp cho chúng ta một bức tranh toàn cảnh về những hạn chế trong việc quản lý vốn đầu từ NSNN tại Khu KT-TM ĐB Lao Bảo, đó là cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN. 2.4.5. Kiểm định ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra khác nhau về công tác quản lý vốn đầu tư 2.4.5.1. Kiểm định tính thuần nhất phương sai của các biến Để phân tích sâu hơn ý kiến của các đối tượng điều tra về công tác quản lý vốn đầu tư tại Khu KT-TM ĐB Lao Bảo, tác giả tiến hành phân tích phương sai (ANOVA) để so sánh sự khác biệt khi đánh giá giữa các đối tượng điều tra thuộc các lĩnh vực khác nhau. Kết quả kiểm định tính thuần nhất của phương sai tại Bảng 2.16 cho thấy, mức ý nghĩa quan sát của các biến: chất lượng của công tác GPMB; công tác lập dự án XDCB; việc phê duyệt thiết kế và dự toán trong công tác XDCB; công tác quản lý và thực hiện các dự án đầu tư; phân cấp quản lý trong đầu tư XDCB; tình hình lãng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 60 phí thất thoát trong đầu tư XDCB; công tác bảo hành, bảo trì sau khi hoàn thành; năng lực cán bộ BQLDA; công tác đấu thầu XDCB của cơ quan ông/bà đã và đang thực hiện; công tác đấu thầu XDCB; công tác chỉ định thầu của công trình XDCB; các chính sách khuyến khích trong đầu tư XDCB có giá trị sig < 0,05 nên phương sai của các biến đó không thuần nhất do đó không có ý nghĩa phân tích. Các biến còn lại có sig> 0,05 thì có phương sai theo các nhóm thuần nhất. Vì vậy kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt với các biến này. Bảng 2.16. Kiểm định tính thuần nhất phương sai của các biến điều tra Các biến phân tích LeveneStatistic df1 df2 Sig. Chất lượng của công tác quy hoạch và Chuẩn bị đầu tư 1,715 2 207 0,182 Chất lượng của công tác GPMB 3,228 2 207 0,042 Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB hàng năm 0,038 2 207 0,963 Công tác lập dự án XDCB 3,116 2 207 0,046 Tính phù hợp của công tác khảo sát, nghiệm thu, thanh toán 2,052 2 207 0,131 Công tác thẩm định dự án XDCB 2,225 2 207 0,111 Việc phê duyệt thiết kế và dự toán trong công tác XDCB 11,757 2 207 0,000 Công tác quản lý và thực hiện các dự án đầu tư 11,263 2 207 0,000 Phân cấp quản lý trong đầu tư XDCB 3,587 2 207 0,029 Tình hình lãng phí thất thoát trong đầu tư XDCB 6,461 2 207 0,002 Công tác bảo hành, bảo trì sau khi hoàn thành 7,219 2 207 0,001 Năng lực cán bộ BQLDA 14,281 2 207 0,000 Công tác đấu thầu XDCB của cơ quan ông/bà đã và đang thực hiện 3,084 2 207 0,048 Công tác chỉ định thầu của công trình XDCB 8,545 2 207 0,000 Công tác lựa chọn nhà thầu để thực hiện việc XDCB 1,116 2 207 0,330 Công tác nghiệm thu , giám sát 2,461 2 207 0,088 Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư 1,059 2 207 0,349 Các chính sách khuyến khích đầu tư XDCB 3,852 2 207 0,023 Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB 0,543 2 207 0,582 Định mức XDCB 0,643 2 207 0,527 Thực hiện đơn giá XDCB 2,190 2 207 0,114 Tính phù hợp của chính sách chế độ trong XDCB 0,570 2 207 0,567 (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 61 2.4.5.2. Phân tích ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra ở các lĩnh vực khác nhau về công tác quản lý vốn đầu tư Từ số liệu ở bảng Multiple Comparisons và Homogeneous Subsets (phần phụ lục...) và Bảng 2.16 - Kiểm định tính thuần nhất phương sai của các biến, ta tổng hợp số liệu thành Bảng 2.17 để so sánh sự chênh lệch về kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra cho từng chỉ tiêu. Bảng được bố trí gồm 7 cột: Cột (1): Mean BQLDA là giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của BQLDA, Cột (2): Mean ĐVXL là giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của ĐVXL, Cột (3): Mean ĐVHL là giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của ĐVHL; Cột (4): Chênh lệch về ý kiến đánh giá của BQLDA và ĐVXL; Cột (5): Chênh lệch về ý kiến đánh giá của BQLDA và ĐVHL, Cột (6): Chênh lệch về ý kiến đánh giá của ĐVXL và ĐVHL. Kết quả chênh lệch về điểm trung bình của các đối tượng điều tra được thể hiện ở cột (4), (5), (6) và được ký hiệu như sau: + (Giá trị chênh lệch)* ở độ tin cậy 90% + (Giá trị chênh lệch)** ở độ tin cậy 95% + (Giá trị chênh lệch)*** ở độ tin cậy 99% + (Giá trị chênh lệch)ns không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau). Số liệu tại Bảng 2.17 cho thấy: - Chất lượng của công tác qui hoạch và chuẩn bị đầu tư thì ý kiến đánh giá của 3 đơn vị ở cột điểm trung bình khá cao, theo kết quả về giá trị điểm trung bình của 3 đối tượng điều tra đánh giá cho chỉ tiêu này lần lượt là: 3,24; 3,08; 3,12 đều cho kết quả >3. Tuy có sự chênh lệch về sự đánh giá của các đối tượng, nhưng với mức ý nghĩa ở cột 4,5,6 thể hiện các đơn vị điều tra cùng thống nhất ý kiến, điều đó thể hiện các ban ngành trong tỉnh cũng như Ban quản lý các khu kinh tế tỉnh cũng đã chú trọng đến công tác qui hoạch và chuẩn bị đầu tư khá kỹ. Tuy nhiên công tác này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế thể hiện qua cách đánh giá và cho điểm của các đối tượng điều tra; mặc dù ở lĩnh vực công tác khác nhau nhưng cách nhìn nhận về Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế 62 những bất cập trong các chỉ tiêu trên của các đối tượng điều tra là như nhau, những vướng mắc mang tính phổ biến hiện nay có thể thấy được trong khâu qui hoạch còn nặng tính hình thức và chủ quan của những người làm công tác này, do vậy chất lượng của công tác qui hoạch vẫn chưa cao; nhiều dự án đã được qui hoạch nhưng vẫn không đầu tư được, do qui hoạch không sát với thực tế. Bảng 2.17. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý vốn đầu tư Các biến phân tích Mean BQLDA (1) Mean ĐVXL (2) Mean ĐVHL (3) CL (1) - (2) (4) CL (1) - (3) (5) CL (2) - (3) (6) Chất lượng của công tác quy hoạch và Chuẩn bị đầu tư 3,24 3,08 3,12 0,16 ns 0,12 ns -0,04 ns Công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB hàng năm 3,06 3,38 2,77 -0,32** 0,29* 0,62*** Tính phù hợp của công tác khảo sát, nghiệm thu, thanh toán 2,92 3,35 3,42 -0,43*** -0,50*** -0,07 ns Công tác thẩm định dự án XDCB 3,34 3,18 3,22 0,16 ns 0,12 ns -0,04 ns Công tác lựa chọn nhà thầu để thực hiện việc XDCB 2,98 2,45 2,89 0,53*** 0,09 ns -0,45*** Công tác nghiệm thu , giám sát 2,90 2,60 2,75 0,30 ns 0,15 ns -0,15 ns Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư 2,82 2,55 2,68 0,27 ns 0,14 ns -0,13 ns Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB 2,88 3,40 3,27 -0,52*** -0,39*** 0,13 ns Định mức XDCB 3,48 3,35 3,39 0,13 ns 0,09 ns -0,04 ns Thực hiện đơn giá XDCB 3,34 3,23 3,19 0,11 ns 0,15 ns 0,04 ns Tính phù hợp của chính sách chế độ trong XDCB 2,48 2,32 2,39 0,16 ns 0,09 ns -0,07 ns (Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) - Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư XDCB hàng năm thì ý kiến đánh giá của 3 đơn vị ở cột điểm trung bình, trong đó ý kiến đánh giá của ĐVHL ở cột (2) thấp, chỉ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 đạt 2,77 điểm, mặt khác theo kết quả ở cột (4),(5),(6) thì ý kiến đánh giá của BQLDA so với ĐVXL chênh lệch 0,32 điểm với độ tin cậy 95%, ý kiến đánh giá giữa BQLDA và ĐVHL chênh lệch 0,29 điểm với độ tin cậy 90%, còn ý kiến đánh giá giữa ĐVXL và ĐVHL chênh lệch là 0,62 điểm với độ tin cậy 99%. Điều đó có nghĩa là: ý kiến đánh giá về công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư XDCB hàng năm của 3 đơn vị này là hoàn toàn khác nhau. Sở dĩ có sự chênh lệch điểm đánh giá giữa các đơn vị là do các đơn vị này đảm nhiệm hai công việc khác nhau và đơn vị xây lắp luôn quan tâm đến việc phân bổ vốn nhiều hơn vì công việc này gắn liền với kế hoạch thanh toán vốn vay, thanh toán vật tư, vật liệu, kế hoạch thanh toán tiền lương của đơn vị nên đơn vị xây lắp quan tâm nhiều hơn đến việc bố trí vốn cho công trình, vì vậy ý kiến của họ sát thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_ly_von_dau_tu_tu_ngan_sach_nha_nuoc_tai_khu_kinh_te_thuong_mai_dac_biet_lao_bao_8339_1912351.pdf
Tài liệu liên quan