Luận văn Quy định của pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT .v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ . vi

TÓM TẮT LUẬN VĂN. vii

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT

ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI .6

1.1. Khái quát chung về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại .6

1.1.1. Khái niệm mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại .6

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động mua lại và sáp hập ngân hàng thương mại .9

1.1.3. Phân loại hoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại .10

1.2. Lý luận Pháp luật về hoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại

.12

1.2.1. Khái niệm .12

1.2.2. Đặc điểm pháp luật về hoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng thương

mại .12

1.2.3. Nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật về hoạt động mua lại và sáp nhập

ngân hàng thương mại .15

1.2.4. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng

thương mại.18

pdf105 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy định của pháp luật về mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người 11 Điều 25, Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 40 lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có thì phải có phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp phải giảm bớt nhân sự, đòi hỏi phải chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và người lao động được trợ cấp mất việc theo quy định của Bộ luật này. - Luật chứng khoán (2006) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán (2010): Các đạo luật này có những quy định điều chỉnh hoạt động mua bán trong lĩnh vực chứng khoán và các công ty đại chúng. Mặc dù Luật chứng khoán không quy định cụ thể và đưa ra khái niệm mua lại như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật cạnh tranh nhưng Luật cũng đã có những quy định về hạn chế tập trung kinh tế trên thị trường chứng khoán như các quy định về “cổ đông lớn”. Luật chứng khoán cũng có các điều khoản liên quan đến tập trung kinh tế thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán. - Luật Ngân hàng nhà nước 2010 và Luật các TCTD 2010: Các đạo luật này quy định về tổ chức và hoạt động của NHNN Việt Nam cũng như việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể TCTD; thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại điện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Thông tư số 04/2010/TT-NHNN: Văn bản này quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD ở Việt Nam. Có thể nhận thấy, Luật các TCTD, Luật NHNN và Thông tư số 04/2010/TT-NHNN đều là các văn bản pháp lý chuyên ngành điều chỉnh trực tiếp các nội dung liên quan đến giao dịch mua bán TCTD nói chung và NHTM nói riêng. Ngoài ra, còn nhiều luật khác điều chỉnh hoạt động mua bán như Luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh khía cạnh chuyển giao quyền tác giả, công nghệ, bí mật kinh doanh giữa các bên; Luật kế toán quy định về việc hợp nhất báo cáo tài chính; Luật kiểm toán để kiểm tra các hoạt động về tài chính của doanh nghiệp để xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp; Luật thuế điều chỉnh thanh quyết toán thuế khi thực hiện mua bán Các văn bản này tạo nên khung pháp lý cho các hoạt động mua bán doanh nghiệp. Tùy thuộc vào từng giao dịch mà doanh nghiệp phải thực hiện các quy định 41 tại văn bản pháp luật cụ thể. Tóm lại, có thể nhận thấy khung pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán ngân hàng ở Việt Nam không chỉ bao gồm các văn bản luật và văn bản dưới luật khác nhau do Nhà nước ban hành, mà còn bao gồm các thỏa thuận, hiệp ước song phương và đa phương như các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, các quy định trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, các Hiệp định ASEAN Mỗi văn bản luật trên chi phối hay điều chỉnh các vấn đề khác nhau còn nằm rải rác hàm chứa những nội dung rời rạc ở những văn bản và bộ luật khác nhau gây nhiều khó khăn cho hoạt động M&A tại Việt Nam thời điểm hiện tại.12 2.1.2.Vềhoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại hiện nay 2.1.2.1. Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện mua lại và sáp nhâp̣ Pháp luật hiện hành quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện mua lại và sáp nhập NHTM bao gồm các nội dung sau đây: - Quy định tiêu chuẩn, điều kiện về tập trung kinh tế khi thực hiện mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại: Từ những nội dung cơ bản của pháp luật cạnh tranh, hoạt động mua lại và sáp nhập NHTM sẽ phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh thông qua hành vi tập trung kinh tế. Hoạt động mua lại và sáp nhập NHTM bị cấm nếu thị phần kết hợp của các NHTM tham gia mua lại và sáp nhập chiếm trên 50% trên thị trường liên quan; được thực hiện khi thị phần kết hợp của các NHTM tham gia mua lạivà sáp nhập từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan nhưng phải thông báo cho Cục quản lý cạnh tranh13 trước khi mua lại và sáp nhập; khi thị phần kết hợp của các NHTM tham gia mua lại, sáp nhập dưới 30% trên thị trường liên quan thì được thực hiện vàkhông phải thông báo cho Cục quản lý cạnh tranh trước khi mua lại và sáp nhập. Hoạt động mua lại và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng khá đặc thù, cách xác định các tiêu chí về thị phần, thị trường liên quan đã được quy định thành điều khoản 12 https://sanmuabandoanhnghiep.vn/article/khung-phap-ly-cho-hoat-dong-mua-ban-sap-nhap--m_a--377.html 13 Nay là Cục Cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng 42 riêng trong Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh. Áp dụng qui định của Luật cạnh tranh trong việc xác định thị phần đối với các NHTM nếu muốn tham gia vào hoạt động mua lại và sáp nhập, doanh thu để xác định thị phần của NHTM được tính bằng tổng các khoản thu nhập sau đây: (1) Thu nhập tiền lãi; (2) Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ; (3) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối; (4) Thu nhập từ lãi góp vốn, mua cổ phần; (5) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác; (6) Thu nhập khác (Điều 12, Nghị định số 116/2005/NĐ-CP). Thông tư 04/2010/TT-NHNN quy định điều kiện đầu tiên để được sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD là không thuộc trường hợp tập trung kinh tế bị cấm theo quy định tại Luật cạnh tranh; TCTD tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh hoặc đề nghị được hưởng miễn trừ đối với trường hợp sáp nhập bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh. Quy định dẫn chiếu tới Luật cạnh tranh này đã bao gồm hay loại trừ các quy định về tập trung bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh. Các quy định về mua lại và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng đã được dẫn chiếu tới Luật cạnh tranh về các trường hợp tập trung kinh tế bị cấm hoặc trường hợp được hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm. Điều này phù hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh. Bên cạnh đó, các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện mua lại và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng đã cụ thể hóa và hỗ trợ quá trình kiểm soát các hành vi tập trung kinh tế bị cấm theo quy địnhcủa Luật cạnh tranh. - Quy định tiêu chuẩn, điều kiện về vốn, an toàn vốn khi thực hiện mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại: Luật các TCTD quy định điều kiện cấp Giấy phép đầu tiên đối với ngân hàng là có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định (điểm a, Khoản 1, Điều 20)14. Luật giao Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với từng loại hình TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Khoản 1, Điều 19) và ngân hàng phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định 14 Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 43 (Khoản 2, Điều 19). Theo đó TCTD phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định, NHNN quy định cụ thể việc xử lý trường hợp khi giá trị thực của vốn điều lệ của TCTD giảm thấp hơn mức vốn pháp định (Điều 19). Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các TCTD quy định từ năm 2011 yêu cầu vốn pháp định đối với NHTMCP Việt Nam là 3.000 tỷ đồng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 15 triệu USD. Như vậy, ngân hàng mua lại sau khi mua lại, ngân hàng nhận sáp nhập sau khi sáp nhập phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng. Đối với các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, Luật các TCTD quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của NHNN trong từng thời kỳ (điểm b, Khoản 1, Điều 130). Luật giao NHNN quy định cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Khoản 1 Điều này đối với từng loại hình TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Khoản 3, Điều 130). Trong trường hợp TCTD không đạt hoặc có khả năng không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 130, TCTD phải báo cáo NHNN giải pháp, kế hoạch khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định. NHNN áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định tại Điều 149 của Luật các TCTD nhằm bảo đảm để TCTD đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Khoản 5, Điều 130). Luật cũng quy định, TCTD phải ban hành các quy định nội bộ có nội dung quy định về tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (điểm c, Khoản 2, Điều 93). Thông tư số 36/2014/TT-NHNN 15của NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư quy định TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bao gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất ở mức 9%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa vốn tự có và tổng tài sản có đã được điều chỉnh theo hệ số rủi ro. Quy định tiêu chuẩn, điều kiện mua lại, sáp nhập NHTM không được quy định 15 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 44 trực tiếp bởi Luật các TCTD mà do Thông tư 04/2010/TT-NHNN của NHNN điều chỉnh. Thông tư quy định ngân hàng sau khi mua lại, nhận sáp nhập phải đảm bảo mức vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, ngân hàng sau khi mua lại, nhận sáp nhập còn phải tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động theo quy định. Trên thực tế việc mua lại, sáp nhập có thể khiến ngân hàng mua lại, nhận sáp nhập tăng mức nợ xấu nhưng các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động phải ở mức theo quy định. - Quy định tiêu chuẩn, điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần, về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam khi thực hiện mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại: Để hạn chế sự thâu tóm được hiểu tương tự như đề phòng một cá nhân, tổ chức giữ quyền chi phối ngân hàng, Luật các TCTD quy định về giới hạn tỉ lệ sở hữu cổ phần: Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một TCTD; một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một TCTD, trừ một số trường hợp đặc biệt; cổ đông và những người liên quan của cổ đông đó không được sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ của một TCTD (Điều 55). Đối với việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của TCTD Việt Nam, pháp luật quy định về điều kiện, thủ tục mua cổ phần, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một TCTD Việt Nam; điều kiện đối với TCTD Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03/01/2014 quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của TCTD Việt Nam). Theo quy định hiện hành, tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cá nhân nước ngoài không được vượt quá 5% vốn điều lệ của một TCTD Việt Nam; tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài không được vượt quá 15% vốn điều lệ của một TCTD tại Việt Nam trừ trường hợp tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một TCTD Việt Nam; tỷ lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó không được vượt quá 20% vốn điều lệ của một TCTD Việt Nam. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài 45 không vượt quá 30% vốn điều lệ của một NHTM Việt Nam. Bên cạnh mức trần sở hữu là 30%, Nghị định còn quy định trong trường hợp đặc biệt để thực hiện cơ cấu lại TCTD yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống TCTD, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một TCTD cổ phần yếu kém được cơ cấu lại vượt quá giới hạn quy định. Mới đây, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP16 quy định tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam vừa được Chính phủ ban hành (có hiệu lực từ tháng 9/2015) đã tháo bỏ trần sở hữu nước ngoài là 49% ở đa số các lĩnh vực, riêng một số lĩnh vực trọng yếu như ngân hàng vẫn sẽ duy trì sở hữu nước ngoài ở mức trần 30%. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định cụ thể về hình thức, giá, thẩm quyền quyết định phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, điều kiện mua, bán, chuyển nhượng cổ phần. Với các quy định của pháp luật hiện hành, các quy định tiêu chuẩn, điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần, về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của TCTD Việt Nam khi thực hiện mua lại, sáp nhập NHTM là khá chặt chẽ và có phần thận trọng khi nền kinh tế phải từng bước để thích ứng trong quá trình hội nhập. Hành vi mua cổ phần là thực hiện tập trung kinh tế theo Luật cạnh tranh. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, TCTD nước ngoài mua cổ phần tại của ngân hàng Việt Nam theo đúng tỷ lệ trên nhưng hoàn toàn có thể vượt ngưỡng cấm thực hiện mua bán theo Luật cạnh tranh thì chưa được tính đến.Trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, việc sử dụng ngân sách nhà nước là rất hạn chế do kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trong khi quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại NHTM trong nước còn ở mức hạn chế. Vì thế việc tận dụng nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài để tái cấu trúc ngân hàng là điều hết sức cần thiết, cần phải có những điều chỉnh riêng biệt để tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình mua lại, sáp nhập NHTM. - Quy định tiêu chuẩn, điều kiện về giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, người lao động khi thực hiện mua lại và sáp nhập ngân hàng thương 16 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 46 mại: Về bảo vệ quyền lợi của khách hàng, Luật các TCTD của Việt Nam quy định một trong những trách nhiệm của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là “Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi.” (Khoản 2, Điều 10). Thông tư 04/2010/TT-NHNN quy định hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các TCTD dựa trên nguyên tắc thỏa thuận, theo đó các bên tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại thỏa thuận giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên có liên quan phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Luật bảo hiểm tiền gửi nhấn mạnh mục đích của bảo hiểm tiền gửi là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các TCTD, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng (Điều 3). Luật quy định bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản (Khoản 1 , Điều 4). Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD được nhận tiền gửi của cá nhân (Khoản 3, Điều 4). Điều 6 của Luật bảo hiểm tiền gửi quy định về tham gia bảo hiểm tiền gửi, theo đó TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Theo quy định, NHTM là tổ chức buộc phải tham gia tiền gửi sẽ có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm (Điều 12, Luật bảo hiểm tiền gửi).17 Tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ chi trả tiền bảo hiểm cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của mỗi khách hàng tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tối đa là 50 triệu đồng (bao gồm cả gốc và lãi). Nếu khoản tiền gửi được bảo hiểm (bao gồm 17 Điều 12, Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 của quốc hội ngày 18/06/2012 47 cả tiền gốc và lãi) vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm thì sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật. Bộ luật lao động quy định, khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định (Khoản 1, Điều 45). Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này (Khoản 2, Điều 45). Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này (Khoản 3, Điều 45). Quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 14,Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động như sau: “Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”. 2.1.2.2. Về phương án và sự chấp thuận phương án mua lại và sáp nhập của cơ quan quản lý có thẩm quyền. - Quy định tiêu chuẩn, điều kiện về phương án mua lại và sáp nhập; sự chấp thuận phương án mua lại và sáp nhập của cơ quan quản lý có thẩm quyền khi thực hiện mua lại, sáp nhập ngân hàng thương mại: Theo quy định hiện hành, khi thực hiện mua lại và sáp nhập NHTM cần phải có đề án mua lại và sáp nhập có nội dung không được trái với hợp đồng mua lại, hợp đồng sáp nhập, bao gồm tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 12 và Điều 20 của 48 Thông tư 04/2010/TT-NHNN như: (1) Tên, địa chỉ và trang thông tin điện tử của TCTD tham gia mua lại, sáp nhập; (2) Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc của TCTD tham gia mua lại, sáp nhập; (3) Lý do của việc mua lại, sáp nhập; (4) Vốn điều lệ trước khi sáp nhập của TCTD tham gia sáp nhập và vốn điều lệ của TCTD nhận sáp nhập sau khi sáp nhập; (5) Danh sách cổ đông nắm giữ cổ phần trọng yếu (đối với TCTD cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với các TCTD khác) của TCTD nhận sáp nhập sau khi sáp nhập; (6) Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động của TCTD tham gia mua lại, sáp nhập; (7) Quyền lợi, nghĩa vụ của TCTD tham gia mua lại, sáp nhập và các tổ chức, cá nhân có liên quan; (8) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm tiếp theo của TCTD mua lại sau khi mua lại, TCTD nhận sáp nhập sau khi sáp nhập; (9) Lộ trình sáp nhập; (10) Dự kiến về nhân sự, mạng lưới, nội dung hoạt động và các vấn đề khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của TCTD sau khi mua lại, sáp nhập; (11) Biện pháp chuyển đổi, kết hợp hệ thống thông tin quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, hệ thống truyền dữ liệu để đảm bảo thông suốt hoạt động trong và sau khi mua lại, sáp nhập; (12) Giá mua lại, thời hạn, phương thức thanh toán; thời hạn bàn giao TCTD bị mua lại; (13) Phương thức và thời gian chuyển đổi vốn góp/vốn cổ phần; các hình thức chuyển đổi vốn góp/vốn cổ phần và tỷ lệ chuyển đổi tương ứng; (14) Trách nhiệm của TCTD tham gia mua lại, sáp nhập đối với chi phí phát sinh trong quá trình mua lại, sáp nhập TCTD; (15) Các phương án xử lý trong trường hợp một hoặc một số TCTD tham gia mua lại đơn phương hủy bỏ thỏa thuận mua lại, sáp nhập. Đề án mua lại và sáp nhập là cơ sở quan trọng để cơ quan có thẩm quyền nội bộ và cơ quan quản lý ngân hàng xem xét, quyết định chấp thuận việc mua lại, sáp nhập của các bên. NHTM tham gia mua lại và sáp nhập thuộc diện phải thông báo về tập trung kinh tế chỉ được thực hiện mua lại và sáp nhập sau khi cơ quan quản lý cạnh tranh trả lời bằng văn bản về việc tập trung kinh tế không thuộc trường hợp bị cấm (Điều 24, Luật cạnh tranh). Luật các TCTD quy định tại Điều 153 về tổ chức lại TCTD, theo đó TCTD được tổ chức lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, 49 chuyển đổi hình thức pháp lý sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản. NHNN quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại TCTD. Căn cứ vào các quy định trên, có ba cơ quan chính có thẩm quyền trong việc chấp thuận nội dung trong phương án mua lại và sáp nhập khi thực hiện mua lại, sáp nhập NHTM, đó là đại hội đồng cổ đông của các NHTM thực hiện mua lại, sáp nhập, Cục quản lý cạnh tranh và NHNN. - Quy định tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện mua lại và sáp nhập ngân hàng thương mại trong trường hợp thực hiện tự nguyện và bắt buộc: Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, Luật doanh nghiệp quy định về quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp được “tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm” (Khoản 1, Điều 7) và được “chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh” (Khoản 2, Điều 7). Luật các TCTD quy định “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” (Điều 7). Tuy nhiên, kinh doanh hoạt động ngân hàng không bị pháp luật cấm, nhưng là loại hình kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh hoạt động ngân hàng rất chặt chẽ. Thông tư 04/2010/TT-NHNN quy định về điều kiện để được mua lại, sáp nhập TCTD và được hiểu là trong trường hợp thực hiện tự nguyện. Theo đó, các điều kiện để TCTD được mua lại là: (1) Không thuộc trường hợp tập trung kinh tế bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh; (2) Có đề án mua lại bao gồm tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 20 Thông tư này. Đề án mua lại có nội dung không được trái với hợp đồng mua lại; (3) TCTD mua lại sau khi mua lại phải đảm bảo mức vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định và tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 17). Các điều kiện để được sáp nhập là: (1) Không thuộc trường hợp tập trung kinh tế bị cấm theo quy định tại Luật cạnh tranh; (2) Có đề án sáp nhập bao gồm tối thiểu các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này. Đề án sáp nhập có nội dung không được trái với hợp đồng sáp nhập; (3) 50 TCTD nhận sáp nhập sau khi sáp nhập đảm bảo mức vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 9). Luật các TCTD quy định NHNN xem xét, đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi TCTD thuộc một trong các trường hợp sau đây: “a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả; b) Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán; c) Khi số lỗ lũy kế của TCTD lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất; d) Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của NHNN; đ) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 130 của Luật này trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục.” (Khoản 3, Điều 146). Đồng thời Luật quy định NHNN có quyền yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng, thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt nếu chủ sở hữu không có khả năng hoặc không thực hiện việc tăng vốn. NHNN nước có quyền trực tiếp hoặc chỉ định TCTD khác góp vốn, mua cổ phần của TCTD được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp TCTD được kiểm soát đặc biệt không có khả năng thực hiện yêu cầu của NHNN quy định, hoặc khi NHNN xác định số lỗ lũy kế của TCTD đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của TCTD được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của TCTD được kiểm soát đặc biệt có thể gây mất an toàn hệ thống TCTD (Khoản 2 và 3, Điều 149). Căn cứ vào thẩm quyền của NHNN, các quy định của pháp luật về kiểm soát đặc biệt đối với TCTD thì có thể hiểu điều kiện để mua lại và sáp nhập trong trường hợp bắt buộc là NHTM đã được kiểm soát đặc biệt nhưng không thể thực hiện được yêu cầu tăng vốn điều lệ, không bảo đảm các tỷ lệ an toàn hoạt động, hoặc khi NHNN xác định số lỗ lũy kế của NHTM vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của NHTM được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất, việc chấm dứt hoạt động của NHTM được kiểm soát đặc biệt có thể gây mất an toàn hệ thống TCTD. Đồng thời cũng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quy_dinh_cua_phap_luat_ve_mua_lai_va_sap_nhap_ngan.pdf
Tài liệu liên quan