Luận văn Quy trình kiểm toán bán hàng- Thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PhầnI: Lí luận chung về kiểm toán nội bộ và kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 3

I. Khái quát chung về kiểm toán nội bộ 3

1. Bản chất của kiểm toán nội bộ 3

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ 5

3. Loại hình hoạt động của kiểm toán nội bộ 5

II. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 7

1. Nội dung kiểm toán bán hàng- thu tiền 7

1.1. Chức năng của chu trình bán hàng- thu tiền 7

1.2. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền 9

1.3. Mục tiêu kiểm toán bán hàng- thu tiền 12

2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền 13

2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 13

2.2. Thực hiện kiểm toán 18

2.2.1. Kiểm soát nội bộ và trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với chu trình bán hàng- thu tiền 18

2.2.1.1. Đối với nghiệp vụ bán hàng .18

2.2.1.2. Đối với nghiệp vụ thu tiền .21

2.2.2. Phân tích và đánh giá tổng quát 22

2.2.3. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình bán hàng- thu tiền 23

2.2.3.1. Đối với nghiệp vụ bán hàng .23

2.2.3.2. Đối với nghiệp vụ thu tiền .25

2.2.4. Kiểm toán nợ phải thu khách hàng 26

2.3. Kết thúc kiểm toán 31

2.3.1. Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán 31

2.3.2. Lập báo cáo kiểm toán 34

Phần II: Thực tế kiểm toán quy trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà 36

I. Đặc điểm của Tổng công ty Sông Đà 36

1. Quá trình hình thành và phát triển 36

2. Cơ cấu tổ chức 37

3. Kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà 38

3.1. Đặc điểm chung 38

3.2. Quy trình kiểm toán 41

3.2.1. Đặc điểm của các đơn vị hạch toán độc lập ảnh hưởng đến kiểm toán .41

3.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán 42

3.2.3. Thực hiện kiểm toán 42

3.2.4. Kết thúc kiểm toán 42

II. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà tại Công ty cổ phần và cung ứng NLQT&TM Sông Đà, Trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà 43

1. Lập kế hoạch kiểm toán 43

2. Thực hiện quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền 47

2.1. Đối với Trung tâm NC&ƯD KHCN Sông Đà 48

2.1.1. Kiểm toán khoản mục Doanh thu 48

2.1.2. Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng 56

2.2. Đối với Công ty cổ phần và cung ứng NLQT&TM Sông Đà 67

2.2.1. Đối với khoản mục Doanh thu bán hàng 67

2.2.2. Đối với khoản mục Phải thu khách hàng 72

3. Kết thúc kiểm toán 75

Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền của kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà 79

1. Đánh giá công tác kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán quy trình bán hàng- thu tiền nói riêng tại Tổng công ty Sông Đà 79

1.1. Tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ 79

1.2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền 80

2. Sự cần thiết phải hoàn thiện 84

2.1. Kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà 84

2.2. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền 85

3. Giải pháp và phương hướng hoàn thiện 86

3.1. Kiến nghị 86

3.2. Điều kiện thực hiện kiến nghị 90

KẾT LUẬN . 93

doc89 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2216 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy trình kiểm toán bán hàng- Thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo tài chính. ý kiến từ chối: Được sử dụng khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức KTV không thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Đối với kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ thực hiện, sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán, KTV còn tiến hành theo dõi việc thực hiện các kiến nghị kiểm của các đơn vị thành viên. Phần II Thực tế kiểm toán quy trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ các đơn vị hạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà I.Đặc điểm của Tổng công ty Sông Đà 1.Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng được thành lập từ năm 1960 với tên giao dịch quốc tế là Song Da Corporation. Trụ sở của Tổng công ty đặt tại Nhà G10, phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Là một trong những Tổng công ty lớn mạnh của Bộ Xây dựng, Tổng công ty Sông Đà đã có những đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước, đồng thời góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay. Những năm qua toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng công ty bằng sự cố gắng sáng tạo của mình đã vượt qua nhiều khó khăn trở ngại kinh doanh, giữ cho Tổng công ty không những tồn tại mà còn không ngừng phát triển trong cơ chế thị trường để xây dựng những công trình mới cho tổ quốc, ổn định về tổ chức, cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị, đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ hiện đại, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Đồng thời Tổng công ty còn thực hiện tốt các chính sách xã hội, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty Sông Đà là thuộc về lĩnh vực đầu tư XDCB. Hoạt động này đã tạo ra phần lớn lợi nhuận cho công ty, làm tăng giá trị tài sản cố định từ 662 tỷ đồng (năm 1993) đến 4300 tỷ đồng (năm 2003), tăng giá trị xuất nhập khẩu từ 4,5% đến 10,5% trong những năm qua đồng thời tạo việc làm cho hơn 4000 cán bộ công nhân viên đặc biệt có một số cơ sở có việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định.. Nhìn chung hoạt động của Tổng công ty đã dạng trên nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau, và đều đạt được mục tiêu chung của Tổng công ty. Tổng công ty đã tham gia xây dựng hầu hết các công trình thuỷ điện lớn của đất nước, đó là nhà máy thuỷ điện Thác bà - 108 MW, thuỷ điện Hoà Bình- 1920 MW, thuỷ điện Trị An – 400 MW Các công trình này đã cung cấp 70% sản lượng điện của cả nước, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Qua 40 năm trưởng thành và phát triển, Tổng công ty Sông Đà đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và điều hành sản xuất. Ngày nay, Tổng công ty có một đội ngũ hơn 20000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề trong đó hơn 3000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại học, chú trọng đầu tư đổi mới trang thiết bị, Tổng công ty là đơn vị duy nhất ở Việt Nam có lực lượng thiết bị thi công chuyên ngành tiên tiến và hiện đại. Với những thành tích và đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng đất nước, Tổng công ty Sông Đà đã hai lần được tặng huân chương Hồ Chí Minh cùng nhiều huân, huy chương khác. Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2001 – 2010: Xây dựng và phát triển Tổng công ty Sông Đà thành tập đoàn kinh tế đã dạng hoá ngành nghề, sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây dựng truyền thống để đảm bảo cho Tổng công ty là một thầu mạnh có khả năng làm tổng thầu các công trình trọng điểm trong nước và quốc tế, phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 2.Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng, kể từ khi thành lập, căn cứ vào các lĩnh vực được sản xuất kinh doanh do Bộ Thương Mại, Bộ xây dựng, Bộ Lao động thương binh và xã hội cho phép và căn cứ vào tình hình phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp với xu thế thị trường. Tổng công ty đã hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp nhằm ngày càng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tính đến thời điểm 01/01/2004 Tổng công ty có tất cả 52 đơn vị trực thuộc phân bổ trên mọi miền của tổ quốc như các Công ty Sông Đà 1,2,3..23 ở Hà Nội, Hà Tây, Tuyên Quang,các công ty xi măng, công ty thuỷ điện hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như xây lắp, cơ giới, công nghiệp, sản xuất xi măng, thuỷ điện, làm đường, xuất khẩu lao độngBộ máy quản lý của Tổng công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến hay mô hình quản lý tập trung. Tổng công ty hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân trực tiếp điều hành. Bảng số 4: Mô hình tổ chức của Tổng công ty: Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phòng ban chức năng Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Các đơn vị trực thuộc Phó tổng giám đốc 3.Kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà 3.1. Đặc điểm chung Với yêu cầu bức thiết của quản lý và nhận thức sâu sắc của lãnh đạo Tổng công ty về sự cần thiết của công tác kiểm toán nội bộ, thực hiện Quyết định số 832 TC/QĐ/ CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ tài chính về việc ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã ra Quyết định số 04 TCT/ HĐQT, ngày 06/01/1998 thành lập bộ máy kiểm toán nội bộ của Tổng công ty. Năm 1999 Tổng công ty đã tiến hành xây dựng Quy chế kiểm toán nội bộ của riêng mình. Nội dung của Quy chế được soạn thảo căn cứ vào Quy chế kiểm toán nội bộ do Bộ tài chính đã ban hành trong quyết định số 832 TC/QĐ/ CĐKT, có tính đến thực tế đa dạng ngành nghề sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ của phòng kiểm toán nội bộ. Ngày 18/11/2003 Hội đồng quản trị của Tổng công ty Sông Đà ra Quyết định số 21 TCT- TCĐT thành lập Công ty kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán, đơn vị phụ thuộc Tổng công ty, (trên cơ sở sắp xếp và phát triển phòng Kiểm toán nội bộ Tổng công ty) kể từ ngày 01/12/2003. Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty. Trụ sở: Tại nhà G10, Phường Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Hoạt động của công ty Thực hiện kiểm toán, tư vấn (thuế, tài chính, kế toán và quyết toán vốn đầu tư, cổ phần hoá, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ) theo kế hoạch Tổng công ty giao và yêu cầu của các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị được kiểm toán; trên cơ sở kết quả kiểm toán đưa ra những kết luận đánh giá hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và hiệu quả hoạt động của đơn vị. Bao gồm các lĩnh vực. - Kiểm toán – Báo cáo tài chính, Kiểm toán – Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán hoạt động. - Bồi dưỡng, hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính. Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy- tổ chức công tác kế toán. - Tư vấn định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp trong các trường hợp giải thể, sáp nhập, chia tách, cổ phần hoá, phá sản, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Xác định giá trị vốn góp của các bên tham gia liên doanh của các cổ đông góp vốn. Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn sử dụng vốn của doanh nghiệp, tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư. - Hướng dẫn chế độ và lập báo cáo quyết toán thuế. Nhiệm vụ của công ty - Xây dựng kế hoạch kiểm toán, tư vấn thuế, tài chính, thực hiện quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán cụ thể đối với các đơn vị để thực hiện theo kỳ và đột xuất. - Thực hiện công tác kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên trực thuộc trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Thực hiện công tác kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán để phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc. - Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng công ty về kết quả, kết luận về công tác kiểm toán và tài chính kế toán. Thực hiện hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi bảo toàn và phát triển vốn được giao. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm toán và dịch vụ tài chính kế toán trong phạm vi Tổng công ty. - Soạn thảo trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị ban hành các quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định và các văn bản hướng dẫn để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ Tổng công ty. - Kiểm tra tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm tra và xác nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt. - Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh đặc biệt sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ, kế toán, tài chính, chính sách nghị định của Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. - Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài chính của các đơn vị thành viên và Tổng công ty. - Đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai phạm (nếu có) và đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh của các đơn vị thành viên và Tổng công ty. Cơ cấu tổ chức: Bảng số 5: Cơ cấu tổ chức Công ty kiểm toán&DVTCKT Phòng nghiệp vụ 1 Giám đốc Phòng nghiệp vụ 2 Phòng quản trị hành chính Các phó giám đốc Kế toán trưởng 3.2.Quy trình kiểm toán 3.2.1. Đặc điểm của các đơn vị hạch toán độc lập ảnh hưởng đến kiểm toán Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty. Tự chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp và có các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn của đơn vị do Tổng công ty Sông Đà giao, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng. Có bảng cân đối tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh riêng, có các Quỹ theo quy định của Nhà nước và quy chế của Tổng công ty. Hiện nay Tổng công ty Sông Đà có 52 đơn vị thành viên, phần lớn các đơn vị hạch toán độc lập nên vấn đề kiểm toán là rất quan trọng. Hàng năm kiểm toán nội bộ của Tổng công ty tiến hành kiểm toán đối với tất cả các đơn vị hạch toán độc lập của Tổng công ty. 3.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán năm (thường được thực hiện vào cuối năm trước). Thời gian làm việc Mục tiêu kiểm toán Tổ chức nhân sự, nội dung làm việc Chuẩn bị các điều kiện khác để thực hiện Thực hiện ký hợp đồng đối với các đơn vị: phí kiểm toán do Tổng công ty phê duyệt Kế hoạch kiểm toán được chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc phê duyệt, ra quyết định cho các đơn vị thành viên thực hiện 3.2.3. Thực hiện kiểm toán Tổ chức theo đoàn kiểm toán : gồm 3 đoàn làm việc theo địa bàn hoạt động của các đơn vị Đoàn 1: Kiểm toán tại khu vực Hà Nội và Hà Đông (tại công ty). Đoàn 2: Kiểm toán tại khu vực Hoà Bình, Tuyên Quang và các tỉnh phía bắc Đoàn 3: Kiểm toán tại khu vực từ Đà Nẵng đến TP HCM Bao gồm các bước sau: Chuẩn bị tài liệu Phân công công tác trong đoàn: làm việc theo phần hành ví dụ kiểm toán tiền lương và chi phí, kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán doanh thu Tiến hành kiểm toán theo nhiệm vụ được phân công: Thu thập bằng chứng Lên số liệu điều chỉnh và nhận xét Tổng hợp lên Báo cáo kiểm toán phát hành cho các đơn vị được kiểm toán 3.2.4. Kết thúc kiểm toán . Họp các đơn vị để làm rõ các vấn đề đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được lưu chính thức và phát hành cho các đơn vị sau: Đơn vị được kiểm toán Công ty kiểm toán Phòng tài chính kế toán của Tổng công ty Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Tổng công ty Yêu cầu điều chỉnh: do Tổng giám đốc thực hiện. Các đơn vị được kiểm toán tiến hành điều chỉnh số liệu sau đó nộp báo cáo sau điều chỉnh lại cho Tổng giám đốc. Với bộ máy kiểm toán nội bộ được tổ chức như trên, cho đến nay Tổng công ty Sông Đà chưa phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán Báo cáo tài chính hàng năm cũng như kiểm toán mọi mặt hoạt động khác, nhiệm vụ này hoàn toàn do kiểm toán nội bộ đảm nhiệm. Trưởng thành dần theo thời gian Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ kế toán đã chứng tỏ là một công cụ trợ giúp lãnh đạo Tổng công ty tăng cường hiệu quả quản lý và hạn chế rủi ro trong sản xuất kinh doanh. II. Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà tại công ty cổ phần & cung ứng nlqt & tm sông đà, trung tâm nc& ưd khcn Sông đà 1.Lập kế hoạch kiểm toán: Trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán, giám đốc Công ty kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt. Sau đó giám đốc phân công nhân lực: Thành phần tham gia kiểm toán các đơn vị trực thuộc gồm KTV của Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán. Chuẩn bị tài liệu cho cuộc kiểm toán bao gồm quyết định kiểm toán của giám đốc công ty, kế hoạch và đề cương kiểm toán đã được phê duyệt, các tài liệu khảo sát thu thập về tình hình đơn vị như văn bản chính sách, chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước và Tổng công ty. Các đồ dùng, văn bản cần thiết và giấy tờ làm việc. Phổ biến quy định trong đoàn kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm toán sẽ thông báo chương trình làm việc cho đơn vị được kiểm toán: gửi cho lãnh đạo đơn vị được kiểm toán tài liệu gồm quyết định, kế hoạch kiểm toán, danh sách đoàn kiểm toán và đề cương kiểm toán đã chuẩn bị. Thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ pháp lý của đơn vị được kiểm toán: Đây là những thông tin rất quan trọng là cơ sở cho KTV đánh giá các rủi ro kiểm toán và tính toán mức trọng yếu. Các thông tin này bao gồm đặc điểm sản xuất kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với Tổng công ty Sông Đà, hàng năm tất cả các đơn vị hạch toán độc lập của Tổng công ty đều được tiến hành kiểm toán thông qua phòng kiểm toán nội bộ mà bây giờ là Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán. Tuỳ thuộc vào các đơn vị được kiểm toán mà Công ty kiểm toán có thể chỉ tiến hành kiểm toán tại phòng kiểm toán hoặc đến kiểm toán tại chính các đơn vị thành viên. Công ty kiểm toán tiến hành thu thập các thông tin về đơn vị thành viên thông qua các thuyết minh Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên Đối với Công ty Cổ phần Cung ứng NLQT&TM Sông Đà: Công ty Cổ phần Cung ứng NLQT & TM Sông Đà là doanh nghiệp cổ phần với hình thức sở hữu vốn là góp vốn cổ đông trong đó Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, trực thuộc Tổng công ty Sông Đà, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty đó là: Đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo: Do ngành nghề kinh doanh của đơn vị có đặc thù riêng là xuất khẩu lao động, mọi mặt thay đổi biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước đều ảnh hưởng rất lớn đến công tác xuất khẩu nói chung và công tác xuất khẩu lao động nói riêng. Việc đưa người lao động đi làm việc tại các nước trong khu vực còn gặp phải những khó khăn nhất định, như ảnh hưởng của nạn dịch SAS trong năm 2003 và tình hình kinh tế thế giới biến động làm giảm đáng kể số lượng lao động xuất cảnh trong kỳ, nhất là việc thu phí dịch vụ xuất khẩu tại các thị trường, do tính phức tạp của các thị trường xuất khẩu lao động: như thị trường lao động Đài Loan, thị trường lao động Lybia, thị trường lao động Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia Chính sách kế toán áp dụng tại công ty thực hiện theo chế độ kế toán Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng là Sổ kế toán Nhật ký chung. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước công bố Đối với Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng KHCN Sông Đà: Là đơn vị hạch toán độc lập với Tổng công ty, có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm chủ yếu là: Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý và vận hành hệ thống mạng của Tổng công ty. Trung tâm tiến hành nghiên cứu và viết các phần mềm về quản lý nhân lực và quản lý công việc xây dựng. Hàng năm trung tâm có hàng loạt những nghiên cứu góp phần vào việc ứng dụng khoa học công nghệ trong toàn bộ Tổng công ty. Ngoài ra, trung tâm còn tiến hàng sửa chữa, bảo trì máy vi tính cũng như các linh kiện điện tử. Tổ chức các lớp đào tạo tin học, lập dự án sản xuất, xây dựng Cũng giống như Công ty Cổ phần cung ứng NLQT& TM Sông Đà, hình thức kế toán mà trung tâm áp dụng đó là hình thức Sổ Nhật ký chung, tuân thủ theo đúng chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính của trung tâm do Phòng kiểm toán nội bộ mà nay là Công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán tiến hành kiểm toán do Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt. Đánh giá môi trường kiểm soát và rủi ro kiểm soát KTV thu thập các thông tin về hệ thống kiểm soát của đơn vị để từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng. KTV kiểm tra quy chế quản lý công nợ phải thu, quy trình quản lý ghi chép và đối chiếu các khoản nợ phải thu thương mại, trả trước cho người bán, dự phòng phải thu khó đòi. Kiểm tra quy trình bán hàng cũng như cách thức ghi nhận doanh thu ở hai đơn vị, các quy định về chính sách giá. Kiểm tra việc phê duyệt các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Kiểm tra các quy định về việc mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn vị thành viên, việc theo dõi riêng từng khoản doanh thu riêng Thông qua các thông tin thu thập được về hệ thống kiểm soát của hai đơn vị đối với hai khoản mục doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng kiểm toán viên cho rằng: + Rủi ro kiểm soát của các khoản doanh thu và phải thu khách hàng được đánh giá là Trung bình +Hệ thống kiểm soát của hai khoản doanh và phải thu được đánh giá là Trung bình Lập kế hoạch chi tiết cho từng phần hành: Trưởng đoàn kiểm toán căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã thực hiện phân công công việc cho từng KTV, xác định các khoản mục trên Báo cáo tài chính mà mỗi người phụ trách, khoảng thời gian dự kiến tiến hành trực tiếp kiểm toán, dự kiến thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán. Sau khi thống nhất với các KTV trong nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ trình kế hoạch cho Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt. Sau đó mỗi KTV lập ra một đề cương kiểm toán riêng cho từng khoản mục kiểm toán mình phụ trách Bảng số 6: Mẫu đề cương kiểm toán Stt Căn cứ Nội dung 1 Căn cứ thực hiện kiểm toán - Các văn bản của Nhà nước - Các văn bản của Tổng công ty 2 Khoản mục kiểm toán - Khái niệm - Nội dung 3 Mục tiêu kiểm toán - Tính hữu hiệu - Tính đầy đủ - Đo lường và tính giá - Trình bày và khai báo - Tính đầy đủ 4 Rủi ro 5 Các thủ tục kiểm toán 6 Người lập đề cương Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Giám đốc công ty sẽ gửi thư đến Ban giám đốc của hai công ty, thông báo kế hoạch về thời gian, nhân lực dự kiến tiến hành cuộc kiểm toán, đồng thời gửi một bảng danh sách tên các tài liệu như Báo cáo, sổ sách, chứng từ mà KTV nội bộ cần trong quá trình kiểm toán trực tiếp tại đơn vị và yêu cầu các đơn vị nộp đến phòng kiểm toán. 2. Thực hiện quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền Sau khi tiến hành lập kế hoạch và xây dựng chương trình kiểm toán các KTV sẽ tiến hành kiểm toán các khoản mục doanh thu và khoản mục phải thu khách hàng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô, cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm nghiên cứu &ứng dụng KHCN Sông Đà và Công ty Cổ phần và cung ứng NLQT&TM Sông Đà rất khác nhau nên việc thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền đối với hai công ty này cũng có những khác biệt lớn. Việc kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền ở TTNC&ƯD được thực hiện chi tiết hơn, mang tính chất đặc thù hơn trong khi đó tại công ty cổ phần và cung ứng NLQT&TM đơn giản hơn phù hợp với một cuộc kiểm toán tại doanh nghiệp cung ứng dịch vụ. 2.1. Đối với Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng KHCN Sông Đà: 2.1.1. Kiểm toán khoản mục DOANH THU Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu KTV tiến hành tìm hiểu về chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp đặc biệt là đối với nghiệp vụ bán hàng và thu tiền cũng như cách thức ghi nhận doanh thu tại đơn vị, chính sách giá bán, chính sách chiết khấu. Doanh thu của Trung tâm NC & ƯD KHCN bao gồm: - Doanh thu cung cấp máy vi tính. - Doanh thu sửa chữa và bảo dưỡng máy vi tính. - Doanh thu lắp đặt, nhập dữ liệu TCXDVN - Doanh thu quản trị mạng. - Doanh thu đào tạo các lớp tin học - Doanh thu một số hoạt động khác Hầu hết doanh thu của trung tâm là doanh thu hoạt động nội bộ, hàng hoá sản phẩm nghiên cứu của công ty được cung cấp cho các công ty thành viên trong Tổng công ty là chủ yếu. Trung tâm có chính sách bán chịu quy định rõ ràng. Việc xét duyệt bán chịu được cân nhắc căn cứ vào khả năng tài chính của người nợ để tiến hành bán chịu. Trung tâm không sử dụng chính sách giảm giá. Quy trình tiến hành ghi nhận doanh thu của trung tâm được thực hiện khi khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng, kế toán sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng giao cho khách hàng và tiến hành ghi sổ kế toán. Khi viết hoá đơn, kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 1311/ Có TK 511, 512,3331. Nếu khách hàng trả tiền ngay, kế toán viết phiếu thu tiền và ghi nhận: Nợ 111,112/ Có 1311. Nếu khách hàng nợ lại thì KTV theo dõi chi tiết trên tài khoản 1311 cho từng khách nợ. Đối với các khoản khách hàng ứng trước tiền mua hàng kế toán theo dõi trên tài khoản 1312 chi tiết cho từng khách hàng. Quy trình kiểm toán được thực hiện bao gồm các bước: ð Kiểm tra tổng quát về doanh thu : Kiểm tra tổng quát là một thao tác cần thiết giúp KTV xác minh số liệu về mặt tổng thể từ đó KTV có thể đi sâu hơn vào kiểm toán chi tiết doanh thu có phát hiện chênh lệch nhằm đánh giá công tác tổ chức, ghi chép sổ sách và việc chuyển sổ lập báo cáo của đơn vị đối với tài khoản doanh thu bán hàng. KTV đối chiếu tổng quát chỉ tiêu doanh thu của đơn vị thông qua: biểu doanh thu sản lượng, biểu báo cáo tổng hợp doanh thu. Sau khi đối chiếu KTV sẽ tiếp tục mở rộng kiểm tra ở các loại hình doanh thu có phát hiện chênh lệch và nếu số liệu đã khớp đúng thì KTV xác nhận số liệu đó Trong trường hợp phát hiện ra chênh lệch ngay từ đối chiếu tổng quát thì KTV yêu cầu đơn vị giải trình số liệu trước khi mở rộng kiểm tra nêu lý do chênh lệch. Trước tiên KTV tiến hành so sánh sơ bộ chỉ tiêu tổng quát của tài khoản doanh thu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm 2002 đã được kiểm toán nội bộ xác định là đúng và báo cáo năm tài chính năm kiểm toán để phát hiện ra những biến động bất thường (tăng hoặc giảm) làm cơ sở để phát hiện ra sai sót hoặc gian lận có tính trọng yếu. Bảng số 7 : Phân tích doanh thu Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 Chênh lệch ± % Doanh thu bán hàng 4.653.046.030 4.885.698.332 232.652.302 105 Như vậy doanh thu của năm 2003 so với 2002 đã tăng 105% sự tăng lên này KTV cho rằng do các nguyên nhân sau: Do trong năm 2003 trung tâm đã ký kết được nhiều hợp đồng về đào tạo tin học và đã thu được tiền ngoài ra còn có những hợp đồng ký kết vào những năm trước đến năm 2003 mới thực hiện xong đã được nghiệm thu và khách hàng chấp nhận thanh toán. KTV dựa vào số liệu trên Báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đơn vị đã cung cấp cho đơn vị để tiến hành đối chiếu so sánh nhằm phát hiện các biến động bất thường về doanh thu các tháng trong năm tài chính. Việc so sánh được thực hiện đối với cả 12 tháng. KTV đặc biệt chú ý đến những tháng có doanh thu có những đột biến, dễ xảy ra gian lận và sai sót do việc ghi giảm doanh thu, ghi tăng giá vốn,. KTV tiến hành đối chiếu số phát sinh trong năm với sổ chi tiết, đối chiếu tổng số phát sinh trên sổ cái với báo cáo tài chính của năm 2003. Kết quả của việc tiến hành kiểm tra tổng quát được KTV tổng hợp trên Bảng kiểm tra tổng quát Bảng số 8: Bảng kiểm tra tổng quát doanh thu bán hàng Tổng công ty sông đà Công ty kiểm toán & DVTCKT Kiểm tra tổng quát Số lưu trong Hồ sơ kiểm toán: UU3 Số file lưu A1 Khách hàng :Trung tâm KHCN Sông Đà Năm tài chính 2003 Soát xét Thực hiện Khoản mục : TK 511 Tên, ký Ngày Tên, ký Ngày Tháng Nợ Có Tham chiếu Dư đầu kỳ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ 90.365.456 149.265.123 113.325.125 278.365.258 106.995.254 97.562.854 88.456.231 315.214.256 1.960.785.698 485.365.235 1.115.356.243 2.005.875.546 4.885.698.332 Đã đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết Nhận xét kiểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5129.doc
Tài liệu liên quan