Luận văn So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dòng cao lương trồng trong chậu

MỤC LỤC

NộiDung Trang

CẢMTẠ i

TÓMLƯỢC ii

MỤCLỤC iv

DANHSÁCHBẢNG

DANHSÁCHHÌNH

Chương 1: GIỚITHIỆU 1

1.1. Đặt vấnđề 1

1.2. Mụctiêunghiêncứu 2

Chương 2: LƯỢCKHẢOTÀILIỆU 3

2.1. Sơlượchiệntrạng chănnuôibò ĐBSCL và tỉnhAnGiang 3

2.2. Điềukiệntự nhiêncủa tỉnhAnGiang 4

2.3. Giớithiệuvềcao lương 4

2.3.1. Nguồn gốcvàtình hình sản xuấtcao lương trong vàngoàinước 4

2.3.2. Đặcđiểmsinh họcvàkhảnăng táisinh củacao lương 5

2.3.2.1. Đặcđiểmsinh học 5

2.3.2.2. Khả năng táisinh 6

2.3.2.3. Yêu cầu sinh thái 6

2.4. Một số loạicao lương đượctrồng phổ biếnhiệnnay 9

2.5. Thànhphầnhoá họcvà giá trịsử dụng của cao lương 11

2.5.1. Thành phần hoáhọcvàdinh dưỡng 11

2.5.2. Giátrịsử dụng 12

2.5.3. Một vài khuyết điểm khi sử dụng cao lương làm thức ăn gia súc 15

2.6. Nhucầuthứcăncho bò 18

Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

3.1. Phương tiệnthínghiệm 19

3.1.1. Địađiểmvàthờigian thínghiệm 19

3.1.2. Phương pháp canh tác 19

3.2. Phương phápbố tríthínghiệm 20

3.2.1. Kiểu bố tríthínghiệm 20

3.2.2. Thu thập số liệu 21

3.2.3. Xử lý số liệu 24

Chương 4: KẾT QUẢVÀTHẢOLUẬN 25

4.1. Ghinhậntổng quát 25

4.2. Táisinhthờiđiểm 70 NSKG 28

4.2.1. Động tháităng trưởng chiều cao củacácgiống ởcácvụ 28

7

4.2.2. Động tháităng trưởng chồicủacácgiống ởcácvụ táisinh 34

4.2.3. Năng suấtcácgiống quacácvụ 35

4.2.4. Hàmlượng vậtchấtkhô thân vàlácủacácgiống ởthờiđiểm70NSKG38

4.2.5. Hàmlượng protêin trong lávàthân củacácgiống ởthờiđiểm70NSKG39

4.3. Táisinhtạithờiđiểm thuhoạch 40

4.3.1. Động tháităng trưởng chiều cao củacácgiống quacácvụ 40

4.3.2. Động tháităng trưởng số chồicủacácgiống quacácvụ 42

4.3.3. Năng suấtthân, lá, hạtcủacácgiống tạithờiđiểmthu hoạch 43

Chương 5: KẾT LUẬNVÀĐỀ NGHỊ 48

5.1. Kết luận 48

5.2. Đềnghị 49

TÀILIỆUTHAMKHẢO 50

PHỤCHƯƠNG 52

pdf66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dòng cao lương trồng trong chậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nói chung, hàm lượng hạt thấp hơn, giá trị dinh dưỡng thấp hơn, hàm lượng protêin thô tương đương với bắp ủ, nhưng có thể thay đổi phụ thuộc một phần vào lượng phân đạm bón cho cây. Calcium và photpho đôi khi cũng cao hơn bắp ủ, tỉ lệ Ca/P thì tốt hơn. Sudan lai chứa kali tương đối cao. Những người nuôi cừu nên biết rằng các loại cỏ này chứa hàm lượng đồng cao hơn bắp và thường chứa hơn 30%0 có thể gây hại cho cừu. Khi sử dụng làm cỏ khô, thu hoạch cao lương sudan và sudan lai khi cây đang ở đầu giai đoạn chín sáp sẽ cho năng suất cỏ cao nhất nhưng ở giai đoạn này rất khó phơi khô. Nếu thu hoạch để ủ, cao lương sudan, sudan lai và cao lương hạt nên thu hoạch vào giữa giai đoạn chín sáp, độ ẩm của cây là 65 – 70 %, ở giai đoạn này, chất lượng cỏ vẫn tốt. 2 Chất lượng cỏ sẽ giảm khi thu hoạch muộn, cũng có thể thu hoạch khi cây cao khoảng 76,2 cm (30 inch), phương pháp thu hoạch này, chất lượng cỏ khô sẽ tốt hơn (phơi khô dễ hơn) và có thể thu hoạch thêm 2 – 3 vụ tái sinh nữa. Cao lương hạt thu hoạch đầu giai đoạn chín sáp và đem ủ, chứa 52 – 65 % chất khô tiêu hoá được, 8 – 12 % protein thô, 60 – 75 % xơ trung tính, 34 – 40 % xơ acid. Lượng hạt cao hơn, khả năng tiêu hoá cao hơn. Hạt đem ủ, khả năng tiêu hoá khoảng 90 %. Cao lương hạt ủ chứa ít hạt, nhưng hàm lượng xơ cao hơn so với bắp. Mặc dù hàm lượng protêin của cao lương ủ tương đương hoặc có thể cao hơn một ít so với bắp, nhưng khả năng tiêu hoá thấp hơn. Gia súc nói chung ăn cao lương ủ ít hơn ăn bắp. Để đạt được tỉ lệ tăng trọng tối ưu cho gia súc khi cho ăn cao lương ủ phải bổ sung thêm protêin, khoáng và vitamin. Thật khó để đạt được yêu cầu dinh dưỡng đối với bò nuôi tăng sản hoặc bò nuôi lấy sữa, nếu sudan lai chiếm phần lớn trong khẩu phần cho ăn. Nó thích hợp hơn đối với bò khô sữa, bò cái tơ hậu bị hơn 12 tháng tuổi, và bò cái thịt, bê. Sự so sánh về giá trị dinh dưỡng của sudan lai với nhiều loại cỏ thông thường khác được thể hiện trong bảng 4. Sudan lai chứa nhiều protêin hơn so với cỏ alfalfa trưởng thành, nhưng chỉ thu hoạch ở giai đoạn sinh trưởng. Ở giai đoạn này, nó có mức năng lượng tương đương với bắp và cao hơn cỏ alfalfa. 2.5.3. Một vài khuyết điểm khi sử dụng cao lương làm thức ăn gia súc  Chất độc Cyanua Cao lương hạt, cao lương cỏ hoặc sudan lai; những giống này chứa lượng cyanogenic glucosides. Trong dạ cỏ, thành phần này chuyển đổi thành acid xyanhydric, chất này hấp thụ vào máu, mức độ acid xyanhydric trong máu cao, nó sẽ làm ngăn cản hô hấp và không bao lâu gia súc sẽ chết do liệt bộ phận hô hấp (gây ngạt thở). Các nhánh mọc ra từ những nách lá của những cây bị tổn thương và những chồi mới mọc ra từ mắt dóng trên mặt đất chứa hàm lượng acid này nhiều gấp 2 lần những lá đã trưởng thành của những cây bình thường. Hàm lượng HCN đạt cao nhất ở cây con, vì vậy người ta khuyến cáo không nên chăn thả hoặc cắt làm thức ăn xanh cho đến khi cây đạt chiều cao 45,72 – 50,8cm (18 – 20 inch ). 2 Hàm lượng HCN có thể gia tăng trong cây khi cây trải qua thời kỳ bị stress do khô hạn, hay sương gió hoặc do trong đất lượng đạm quá thừa, P và K thì thiếu. Bảng 4: Chất lượng thức ăn ủ từ sudan lai (sorghum-sudangrass) so với Alfalfa và Bắp Nguồn: Nutrient Requirements of Dairy Cattle, 1989 Chú thích: NEl (net energy of lactation): năng lượng thuần cho tiết sữa, NEg (net energy): năng lượng thuần sinh trưởng, EE: chất béo, CP (crude protein ): protein thô, TDN (total digestible): tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa, NEm (net energy of maintenance): năng lượng thuần duy trì, ADF (acid detergent fibre): xơ còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch acid (gồm cellulose, lignin, silic), NDF (neutral detergent fibre): xơ còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch trung tính (bao gồm cellulose, lignin, hemicellulose). Nếu cây sau khi cắt đem phơi khô hoặc ủ sau 2 – 3 tuần sẽ giảm nguy hiểm cho gia súc. Cao lương hạt chứa hàm lượng HCN cao nhất, sudan lai trung bình và cao lương sudan là thấp nhất. Hàm lượng HCN thay đổi tùy thuộc rất lớn vào giống. Tùy thuộc vào từng loại gia súc mà có tính mẫn cảm khác nhau đối với sự gây độc của acid, gia súc dễ mẫn cảm hơn so với cừu. Cỏ %CP %ADF %NDF NElMcal/kg NEm Mcal/kg NEg Mcal/kg %TDN Alfalfa Chồi Thời kỳ nở hoa hoàn toàn Sudan lai Giai đoạn sinh trưởng Trổ bông Bắp ủ Giai đoạn trổ bông nhỏ Trổ bông hoàn chỉnh 20 15 17 8 8,5 8 29 37 29 42 30 28 40 50 55 68 53 51 1,42 1,23 1,6 1,3 1,4 1,6 1,41 1,14 1,63 1,18 1,38 1,63 0,83 0,58 1,03 0,62 0,8 1,03 3 5 0 6 2 0 2  Ngộ độc nitrate Nitrate có thể tích lũy trong thân cây khi cây bị stress do khô hạn. Việc ủ có thể làm giảm lượng Nitrate khoảng 25 – 50 %. Đối với cỏ khô, hàm lượng nitrate sẽ không giảm trong suốt thời kỳ phơi khô. Điều chỉnh tỉ lệ thức ăn khi cho ăn, thì cỏ khô sẽ không gây vấn đề cho gia súc. Ngộ độc nitrate: mức độ nitrate cao so với bình thường trong cỏ có thể dẫn đến ngộ độc nitrate và làm cho gia súc chết đồng bộ. Sự hình thành các khí ủ (CO2, NH3, ...) nếu cây được ủ tùy theo các loại cỏ khác nhau, sudan lai và cây ngũ cốc có thể tích lũy mức độ cao nhất, các loại cỏ sử dụng làm cây thức ăn gia súc tích lũy ở mức độ trung bình. Trong khi ở cây họ đậu tích lũy ở mức độ thấp ít gây vấn đề cho gia súc. Ngộ độc nitrate cũng có thể quan tâm với bắp xanh băm nhỏ và bắp ủ. Trong điều kiện khí hậu khô hạn, hoặc bị stress, cao lương có khuynh hướng tích tụ nitrate có thể gây độc cho gia súc. Nếu mức độ nitrate trong cây cao, nên ủ hoặc kết hợp với các loại thức ăn khác để giảm lượng nitrate sử dụng. Bón đạm quá cao sẽ làm gia tăng khả năng gây độc của HCN nhiều hơn cũng như ngộ độc nitrate, cây có màu xanh đậm thường chứa mức độ acid cao. Một vài loại cao lương hạt, cao lương, hoặc sudan lai gây độc cho ngựa chưa rõ nguyên nhân. 2 2.6. Nhu cầu thức ăn cho bò Bảng 5: Sức sản xuất của bò đực tơ và bò cái tơ khi cho ăn thức ăn từ 4 loại cỏ ủ và cỏ khô. Ủ Khô Cao lương cỏ Sudan lai Sudan lai Cao lương sudan Số lượng bê con 15 15 15 15 P1 (pound) 482 480 477 475 P2 (pound) 625 606 602 576 Tăng trọng bình quân mỗi ngày (pound) 1,78 a 1,57b 1,56b 1,26b Lượng thức ăn trung bình cho ăn mỗi ngày (pound)* Thức ăn ủ tươi 11,93 11,47 ------ ------- Thức ăn khô ------- ------ 15,47 14,62 Thức ăn bổ sung 1,80 1,80 1,80 1,80 Tổng 13,73b 13,27b 17,27a 16,42a Chú thích: *: vật chất khô cơ bản a,b: các giá trị trong cùng 1 cột và giai đoạn khác biệt có ý nghĩa 0.5% 1 pound: Nhóm bò cho ăn thức ăn khô từ cao lương sudan có năng suất thấp nhất. Đối với hai loại cỏ khô, thì lượng chất khô sử dụng được đạt bình quân là 25% cao hơn so với hai loại thức ăn ủ. Tuy nhiên, cỏ khô sử dụng ít có hiệu quả. Cấu tạo hàm răng bò chỉ cho phép gặm không dưới 22mm. Bò gặm cỏ có hiệu xuất cao nhất khi cỏ có độ cao 12-18cm (Craplet, 1963). Nhưng theo Voisin, đồng cỏ lâu năm bò gặm có hiệu suất nhất ở độ cao 18cm, còn đồng cỏ tạm thời độ cao thích hợp là 20cm. Bò thường di chuyển nhiều, ăn đồng đều cả cỏ già lẫn cỏ non, nhưng ăn không sát. Trung bình mỗi ngày có thể cho một con bò ăn khoảng 30-35 kg cỏ (1/10 trọng lượng của con bò) (Phùng Quốc Quảng, 2002). 2 Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương tiện thí nghiệm - Chậu: 61 chậu, đường kính 32 cm - Giống: 8 giống nhận từ trung tâm nghiên cứu ICRISAT (International Crops Research Institurte the semi-Arid Tropics) và 1 giống đối chứng đối chứng thu thập ở Phú tân. Bảng 6: Danh sách giống cao lương thí nghiệm Thứ tự Số thứ tự trong danh sách gốc Nguồn gốc Ghi chú 1 Green leaf sudan grass (GLSG) USA Sudangrass 2 Purdue 81112-1 USA Sudangrass 3 Purdue 81220 USA Sudangrass 4 EC 21349 Uganda Sweet stalk 5 Kawanda L31 Sudan Sweet stalk 6 Kep 389 India High lysine 7 Kraspje Morocco High lysine 8 157 Sudan Sweet stalk 9 Đối chứng Phú Tân - - Thước, kéo, bọc nilon, dao, … - Tủ sấy, cốc sứ đựng mẫu, bình hút ẩm, cân điện tử, bộ Kjeldahl.. . 3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm Thí nghiệm được thực hiện tại khoa nông nghiệp – TNTN, khu B trường đại học An giang từ tháng 04.2004-02.2005. 3.1.2. Phương pháp canh tác - Chuẩn bị đất: đất được băm nhỏ, trộn với phân hữu cơ theo tỉ lệ 3:1 - Gieo hạt: hạt gieo vào ngày 4.04.2004, dùng cọc soi lỗ sâu 2-3 cm bỏ 4 hạt/lỗ/chậu. - Phân bón: sử dụng phân theo công thức 120-60-60 • Trước khi gieo: 1/2 P2O5 3 • 15 NSKG (ngày sau khi gieo): 1/3 N + 1/2 P2O5 + 1/2 K2O • 30 NSKG: 1/2K2O + 1/3 N • 45 NSKG: 1/3 N - Chăm sóc và bảo vệ thực vật: + tưới nước mỗi ngày 1-2 lần, tưới bằng thùng vòi sen ở giai đoạn cây con, và sử dụng ống nước khi cây lớn. + Tỉa cây: tỉa bớt cây, chỉ chừa lại 2 cây/chậu 7 NSKG + Làm cỏ: dùng lưỡi hái cắt cỏ, vun gốc + Xịt thuốc: sử dụng Basudin trị sâu đục thân, boocđô trị bệnh nấm cho cây. 3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 3.2.1. Kiểu bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 9 nghiệm thức là 9 giống và 7 lần lập lại, trong đó chia thành 2 thí nghiệm nhỏ: - Thí nghiệm 1: bao gồm 3 lần lập lại: So sánh khả năng tái sinh lúc 70 ngày sau khi gieo, cắt 3 lần lập lại, cân thân và lá (do số lượng giống không đủ nên giống Kawanda L31 và giống A 157 chỉ có 2 lần lập lại) . - Thí nghiệm 2: bao gồm 4 lần lập lại: so sánh năng suất, khả năng tái sinh tại thời điểm thu hoạch, cắt cây, thu hạt và thân, đồng thời tiếp tục theo dõi tái sinh thời điểm thu hoạch. - Vụ tơ: từ lúc gieo đến 70 ngày - Vụ tái sinh 1: từ sau thu hoạch vụ tơ đến 70 ngày. - Vụ tái sinh 2: từ sau thu hoạch vụ tái sinh 1 đến 70 ngày. 3 9 9 1 4 4 9 2 5 3 9 1 8 1 6 3 7 7 4 7 8 4 1 2 2 9 9 8 1 8 2 2 5 7 3 5 7 5 4 5 8 5 6 3 6 9 7 3 2 4 4 6 8 6 3 3 6 1 2 6 1 7 Hình 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3.2.2. Thu thập số liệu + Tỷ lệ nẩy mầm: ghi nhận số cây mọc lúc 3-5 NSKG trên mỗi chậu + Ngày trổ: + Ngày chín hoàn toàn + Chiều cao cây: 15 ngày đo 1 lần, từ 15 NSKG đến thu hoạch, đo từ mặt đất đến lá dài nhất lúc chưa trổ hoa và đo từ mặt đất đến chóp bông lúc trổ + Số chồi: 15 ngày đếm 1 lần, một chồi phải có từ 3 lá trở lên + Năng suất thân, lá: cân lúc 70 ngày và lúc thu hoạch • Cân thân • Cân lá + Năng suất hạt: tách hạt phơi khô, cân trọng lượng, đo độ ẩm hạt. Wcân x (100 - ẩm độ đo lúc cân) Wẩm độ chuẩn 14% = 86 Wcân: trọng lượng hạt lúc cân Wẩm độ chuẩn 14%: trọng lượng hạt ở ẩm độ chuẩn 14% + Hàm lượng vật chất khô lúc 70 NSKG (ngày sau khi gieo) 3 • Chuẩn bị mẫu: mẫu sau khi thu hoạch băm nhỏ, đem đi xay nhuyễn. • Xác định trọng lượng vật chứa: cốc sứ được đánh số, rửa sạch và tráng bằng nước cất, đem sấy ở 105oC trong 2 giờ, đặt cốc vào bình hút ẩm và cân ngay có trọng lượng P1. • Cân mẫu: cân khoảng 3g mẫu (w) cho vào cốc, sấy ở 105oC ít nhất trong 4-5 giờ. • Đặt cốc mẫu trong bình hút ẩm, cân trọng lượng P2 • Sấy tiếp 30 phút ở 105oC • Đặt cốc vào bình hút ẩm, cân trọng lượng P2’, nếu P2 – P2’ ≤ 0,0025g, ta có trọng lượng P2’ của cốc và mẫu ở trạng thái khô hoàn toàn. • Tính kết quả: hàm lượng nước còn lại HÀM LƯỢNG NƯỚC CÒN LẠI (%) = 100)( ' 2 ' 2 × −− w ppw + Hàm lượng protein thô lúc 70 NSKG: Phương pháp Kjeldahl là phương pháp tiêu chuẩn dùng để xác định hàm lượng nitrogen được phát hiện từ thế kỷ 18. Phương pháp gồm 3 bước: 1. Mẫu được vô cơ hóa bằng acid sulphuric đun nóng với sự có mặt của chất xúc tác nitrogen trong protein bị phân giải thành NH3 . 2. NH3 lập tức biến thành (NH4)2SO4. 3. Tác dụng với base mạnh, NH3 lại được giải phóng khỏi dung dịch acid. Căn cứ vào lượng acid đã tiêu hao để trung hòa NH3, ta sẽ tính được lượng NH3, từ đó tính được lượng nitrogen tổng số và suy ra lượng protein thô.  Quy trình 1. Cân mẫu 3 - Cân khoảng 1g mẫu cho vào ống nghiệm, chuyển vào bình Kjeldahl 50ml hoặc bình tam giác. Hiệu số giữa trọng lượng ống nghiệm có chứa mẫu và ống nghiệm rỗng là trọng lượng của mẫu (w). - Cho vào lần lượt 0,3g hỗn hợp chất xúc tác 0,7ml H2O2 để yên 3-4 phút. Rót tiếp 5-7ml H2SO4 đậm đặc. - Công phá: đặt bình Kjeldahl hoặc bình tam giác chứa mẫu lên bếp điện lên lò công phá có bộ điều nhiệt, điều chỉnh ở nhiệt độ trung bình. Khi đun thấy khói trắng bay lên, mẫu chuyển sang màu đen và sôi đều thì tăng nhiệt độ đến sôi mẫu. Đun đến khi mẫu trắng ra (45 phút đến 2 giờ tùy mẫu). Việc công phá tiến hành trong tủ hút khí độc. 2. Chưng cất: - Rửa sạch hệ thống sinh hơi bằng nước cất, hút 10ml acid boric 2 % (có thuốc khử Methyl red + Bromocresol green) vào bình tam giác 50ml. Đặt bình nhận này sao cho đầu mút của ống ngưng ngập trong acid boric. - Chuyễn mẫu từ bình công phá vào bình Kjeldahl 250ml. Rửa vài lần bằng nước cất vào bình Kjeldahl. - Cho 20ml NaOH 33% vào bình Kjeldahl nhận mẫu chưng cất. - Mở khóa bình sinh hơi (nước cất đã được đun đến sôi). Chưng cất khoảng 10 phút kể từ khi acid boric chuyển màu. Dung dịch trong bình ngập xấp xỉ 50ml. Hạ bình tam giác để hứng tiếp bằng cách dùng nước cất rửa sạch đầu ống. Thử không còn NH3 bằng giấy rượu quỳ đỏ. - Lấy bình tam giác ra, chờ nước ở ống bắt khí vừa xuống hết, lấy bình Kjeldahl chứa mẫu ra. 3. Định phân Dùng H2SO4 0,1N để chuẩn độ, sử dụng acid boric làm dung dịch nhận, chuẩn độ đến khi màu xanh vừa chuyển sang màu hồng thì dừng. 4. Tình kết quả Hàm lượng Nitơ tổng số được tính theo công thức sau: 3 N% = 100 100 × × b a = N tổng số N%: tỷ lệ % của N có trong mẫu. V: thể tích H2SO4 dùng cho định phân mẫu. V’: thể tích H2SO4 dùng trong sự định phân thí nghiệm trắng. N: Độ nguyên chuẩn của dung dịch H2SO4 dùng trong định phân. W: trọng lượng mẫu. 0,014: hệ số tính ra N. 3.2.3. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Excell và chương trình thống kê IRRISTAT Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ghi nhận tổng quát Hầu hết tất cả các giống đều nảy mầm rất tốt (90%) 3-5 ngày sau khi gieo, các giống phát triển hơi chậm ở giai đoạn đầu, bắt đầu tăng trưởng mạnh cả về chiều cao và số chồi sau 15 NSKG, chậm dần sau giai đoạn 60 ngày. Trong đó các giống Green leaf sudangrass, Purdue 81112-1, Purdue 81220 có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với các giống khác. Bệnh bắt đầu xuất hiện ở cuối giai đoạn tăng trưởng, hầu hết bệnh do nấm. Các giống EC 21349, Kawanda, Kraspje, Kep 389, A 157 xuất hiện nhiều bệnh hơn so với các giống Green leaf, Purdue 81112-1, Purdue 81220, tuy nhiên giống A 157 xuất hiện bệnh tương đối ít hơn. Ngoài ra các chồi mới mọc ra bị 3 thối ở phần đọt, và chết dần, tỉ lệ chết chồi do nguyên nhân này rất cao (xuất hiện ở các giống có thân to). Hầu hết các giống đều bị rệp sáp tấn công, gây tổn thương trên thân và lá. Sâu cuốn lá và sâu đục thân chỉ xuất hiện trên các giống có thân ốm, chúng thường đục ở gần cổ bông. Giống Purdue 81112-1, bông mọc ra cong queo, bông bị lép nhiều (70-80%). Ngoài ra, ở các vụ tái sinh lúc thu hoạch, các giống bị bệnh nặng hơn so với các vụ khác, do thu hoạch ở vụ tơ lúc cây đã chín, các gốc già, nên ở vụ tái sinh chồi mọc yếu, dễ nhiễm bệnh hơn so với cắt vụ tơ lúc 70 NSKG. Về cỏ dại, do điều kiện thí nghiệm trồng trong chậu nên ít bị cỏ dại. • Thời gian sinh trưởng của các giống: Bảng 7:Thời gian sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm Số thứ tự Tên dòng/giống Thời gian sinh trưởng (NSKG) 1 GLSG 100 2 Purdue 81112-1 100 3 Purdue 81220 100 4 EC 21349 196 5 Kawanda L31 116 6 Kep 389 182 7 Kraspje 116 8 A 157 116 9 Đối chứng 88 3 Qua số liệu ghi nhận, hầu hết các giống có thời gian sinh trưởng trung bình (88-116 ngày), trừ giống EC 21349 và giống Kep 389 có thời gian sinh trưởng muộn (182-196 ngày). • Tình hình khí tượng thuỷ văn trong thời gian làm thí nghiệm Nhìn chung, thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm thích hợp cho sự phát triển của cao lương: nhiệt độ trung bình 27,50C, ẩm độ không khí 79,4%. Riêng về lượng mưa, trong thời gian thí nghiệm, ở tháng 12/2004, và tháng 1, 2/2005 không có mưa, trong thời gian này cây phát triển chủ yếu nhờ lượng nước tưới Bang 8: Tinh hinh khi tương tai TP Long Xuyên trong thơi gian lam thi nghiêm Thơi gian Nhiêt đô không khi ( 0C) Trung binh Cao nhất Thấp nhất Âm đô không khi % Bôc hơi (mm) Mưa (mm) Năng (1) Gio (m/s) 4/2004 29,5 37,6 24,2 75 27,9 9,0 212,8 12 5/2004 28,6 36,2 23,2 79 144,1 200,7 177,0 14 6/2004 27,5 34,6 23,3 81 108,0 189,5 153,7 14 7/2004 27,8 35,0 23,7 80 103,8 55,9 142,2 12 8/2004 27,8 34,5 23,8 81 124,1 85,9 171,6 14 9/2004 28,0 34,4 23,3 82 96,6 241,5 116,3 12 10/2004 27,6 32,9 23,4 81 90,1 375,1 198,4 10 11/2004 27,7 33,3 22,2 78 106,5 120,4 220,8 10 12/2004 26,0 32,6 20,9 78 107,1 0 244,0 8 1/2005 25,4 33,1 20,2 78 93,6 0 238,5 8 2/2005 26,8 35,0 21,3 80 88,7 0 221,8 6 Nguồn: Trung Tâm Dư Bao Khi Tương Thuy Văn An Giang (1): số giờ năng trên tháng 3 • Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm Bảng 9: Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm Chỉ tiêu Giá trị đo Đánh giá pH-H2O 4,17 Rất chua pH-KCl 4,10 Chua nhiều Hữu cơ (%) 4,04 Trung bình Ndt (mg/100g) 6,92 Thấp K-tđ (meq/100g) 1,48 Rất cao Ca-tđ (meq/100g) 5,67 Giàu Pdt (ppm) 9,15 Giàu Chú thích : dt: dễ tiêu, tđ: trao đổi. Giá trị dinh dưỡng đất trồng tương đối nghèo, tổng hàm lượng đạm trong đất chỉ có 6,92 mg/100g, % hữu cơ thấp, các yếu tố K-tđ, Ca-tđ, Pdt tương đối cao (bảng 9). 4.2. Tái sinh thời điểm 70 NSKG 4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở các vụ • Chiều cao cây ở thời điểm 15 ngày Vụ tơ: giống Địa phương, Purdue 81220, Purdue 81112-1, Kep 389 có chiều cao cao 55 – 58,5cm nhưng không khác biệt so với các giống Kawanda L31, A 157. Ở giai đoạn này của vụ tơ các giống chưa tăng trưởng mạnh về chiều cao. Bảng 10: Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống theo các vụ tái sinh ở thời điểm 15 ngày Đơn vị: cm Stt Tên dòng/giống Chiều cao câyVụ tơ Tái sinh 1 Khác biệt 1 GLSG 41,6 cd 104,0 c -62,4** 2 Purdue 81112-1 56,3a 106,3 bc -50,0** 3 Purdue 81220 55,4a 143,7a -88,2** 4 EC 21349 46,3 bc 105,0 c -58,7** 5 Kawandan L31 49,9ab 109,5 bc -59,6** 6 Kep 389 53,0ab 113,3 b -60,3** 7 Kraspje 34,8 d 92,0 d -57,2** 8 A 157 51,2ab 93,0 d -41,9** 9 Đối chứng 58,5a 111,5 bc -53,0** Trung bình 49,6 109,2 -59,6 Mức ý nghĩa (F) ** ** 3 CV (%) 6,1 4,7 Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% Vụ tái sinh 1, các giống cao (92-143cm) hơn rất nhiều so với vụ tơ (41- 58,5cm). Purdue 81220 cao nhất (143cm) và cao hơn chính nó ở vụ tơ (88cm). Giống thấp nhất Kraspje (92cm) cũng cao hơn chính nó ở vụ tơ (57cm). Như vậy, sau khi thu hoạch vụ tơ, các giống phát triển chiều cao mạnh và khác biệt so với cùng thời điểm ở vụ tơ (bảng 10). • Chiều cao cây ở thời điểm 30 ngày Giai đoạn này, trung bình chiều cao 9 giống tăng trưởng tương đương ở vụ tơ và vụ tái sinh 2, còn tái sinh 1 trung bình chiều cao các giống cao nhất (bảng 11). Vụ tơ: chiều cao các giống biến động từ 93-136 cm, so với giai đoạn 15 ngày, tốc độ tăng trưởng chiều cao các giống rất mạnh. Đặc biệt là giống Purdue 81112-1 tăng 5,3cm/ngày, riêng giống Kawanda L31 và giống Kraspje chưa tăng trưởng mạnh, 4cm/ngày. Bảng 11: Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 30 ngày Đơn vị: cm Stt Tên dòng/giống Chiều cao câyVụ tơ Tái sinh 1 Tái sinh 2 1 GLSG 107,7 bc 139,7 b 99,3 2 Purdue 81112-1 136,5a 156,3 b 104,3 3 Purdue 81220 130,3ab 191,7a 123,0 4 EC 21349 104,2 c 144,7 b 99,0 5 Kawandan L31 99,5c 148,0 b 97,5 6 Kep 389 96,4c 188,7a 117,3 7 Kraspje 93,6c 145,7 b 105,3 8 A 157 114,8abc 141,5 b 118,5 9 Đối chứng 97,5 c 153,0 b 114,0 Trung bình 109,1 157,7 109,0 Mức ý nghĩa (F) ** ** ns CV (%) 5,4 4,7 Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan.(**): khác biệt ở mức ý nghĩa 1% 3 Vụ tái sinh 1: cũng có sự khác biệt chiều cao giữa các giống. Giống Purdue 81220 và giống Kep 289 có chiều cao cao hơn các giống còn lại, cao nhất là giống Purdue 81220 (191,7cm), thấp nhất là giống Green leaf sudan grass (139,7cm). Vụ tái sinh 2: chiều cao các giống dao động từ 99,0 - 123,0cm, nhưng không có sự khác biệt về thống kê. So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh theo từng giống ở thời điểm 30 ngày cho thấy: giống Purdue 81112-1 và giống A 157 phát triển chiều cao không khác biệt giữa vụ tơ và vụ tái sinh 1, các giống còn lại phát triển tương đương nhau giữa vụ tơ và vụ tái sinh 1. Giữa vụ tơ và vụ tái sinh 2 cũng có sự khác biệt ở giống Green leaf sudan grass, Purdue 81112-1, Purdue 81220, Kawanda L31, A 157. Giống EC 21349, Kep 389, Kraspje, và giống Địa phương thì không khác biệt giữa vụ tơ và vụ tái sinh 2. Tái sinh 1 và tái sinh 2, chiều cao của mỗi giống rất khác nhau (bảng 12). Bảng 12: So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh theo giống lúc 30 ngày Đơn vị: cm Vụ GLSG Purdue 81112-1 Purdue 81220 EC 21349 Kawada L31 Kep 389 Kraspje A 157 Đối chứng Tơ 108 b 136ab 130 b 104 bc 100 b 96 c 94 c 115ab 98 c Ts1 140a 156a 192a 145a 148a 189a 146a 142a 153a Ts2 99 c 104 c 123 bc 99 c 98 bc 117 bc 105 bc 119 c 114 bc Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong so sánh LSD Ts1: tái sinh 1, Ts2: tái sinh 2 • Chiều cao cây ở thời điểm 45 ngày Vụ tơ: chiều cao các giống tiếp tục tăng trưởng mạnh tại giai đoạn 45 ngày, cao nhất là giống Purdue 81220 (221cm), không khác biệt so với giống Purdue 81112-1 và giống Kep 389, thấp nhất là giống EC 389 (146cm). Vụ tái sinh 1: sự tăng trưởng chiều cao các giống gần giống vụ tơ. Giống Purdue 81220 và giống Kep 389 có chiều cao cao hơn các giống còn lại. Vụ tái sinh 2: chiều cao các giống biến động từ 122-211cm. Cao nhất là giống Kep 389, khác biệt có ý nghĩa so với các giống khác. 4 Bảng 13 : Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 45 ngày Đơn vị: cm Stt Tên dòng/giống Chiều cao câyVụ tơ Vụ tái sinh 1 Vụ tái sinh 2 1 GLSG 167,2 c 181,7 cd 125,3 c 2 Purdue 81112-1 204,0ab 196,3 bc 137,0 c 3 Purdue 81220 221,2a 226,7a 165,7 b 4 EC 21349 145,7 c 171,0 d 122,0 c 5 Kawandan L31 157,8 c 179,0 cd 131,5 c 6 Kep 389 210,7ab 225,7a 211,3a 7 Kraspje 158,8 c 202,0 b 142,0 c 8 A 157 179,5 bc 169,5 d 145,0 bc 9 Đối chứng 156,8 c 173,0 d 140,0 c Trung bình 178,7 193,9 148,7 Mức ý nghĩa (F) ** ** ** CV (%) 10,0 4,6 7,6 Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh theo từng giống ở thời điểm 45 ngày (bảng 14). Bảng 14: So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 45 ngày Đơn vị: cm Vụ GLSG Purdue 81112-1 Purdue 81220 EC 21349 Kawad a L31 Kep 389 Kraspje A 157 Đối chứng Tơ 167ab 204a 221ab 146 b 158ab 211a 159 b 180a 157ab Ts1 182a 196ab 227a 171a 179a 226a 202a 170ab 173a Ts2 125 c 137 c 166 c 122 bc 132 b 211a 211a 145 bc 140 bc Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong so sánh LSD Ts1: tái sinh 1, Ts2: tái sinh 2 Chiều cao các giống ở vụ tơ không khác biệt so với vụ tái sinh 1, trừ giống EC 21349 và giống Kraspje. Ngược lại, giữa vụ tái sinh 1 và tái sinh 2, chiều cao các giống rất khác biệt, trừ giống A 157. Riêng giống Kep 389 lại không có sự khác biệt chiều cao giữa 3 vụ trong thời điểm này. • Chiều cao cây ở thời điểm 60 ngày 4 Tốc độ tăng trưởng chiều cao các giống giai đoạn từ 45-60 ngày thấp hơn so với giai đoạn từ 15-30 ngày (bảng 15). Bảng15: Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 60 ngày Đơn vị: cm Stt Tên dòng/giống Chiều cao cây Vụ tơ Vụ tái sinh 1 Vụ tái sinh 2 1 GLSG 172,5 ef 186,3 cd 134,0 de 2 Purdue 81112-1 269,3a 202,0 bc 146,0 cd 3 Purdue 81220 262,8ab 223,3a 177,0 b 4 EC 21349 159,5 f 179,3 d 114,5 e 5 Kawandan L31 192,8 de 180,0 d 148,5 cd 6 Kep 389 240,5 bc 227,0a 227,0a 7 Kraspje 196,7 de 212,3ab 144,0 cd 8 A 157 212,0 cd 171,5 d 163,5 bc 9 Đối chứng 170,0 ef 177,0 d 125,0 de Trung bình 208,9 197,8 156,0 Mức ý nghĩa (F) ** ** ** CV (%) 7,3 4,8 8,1 Chú thích: trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1% Vụ tơ: các giống Purdue 81112-1, Purdue 81220 và giống Kep 389 có chiều cao cao hơn các giống khác, khác biệt có ý nghĩa 1%, cao nhất là giống Purdue 8112-1 (269,3cm), thấp nhất là giống EC 21349, không khác biệt so với giống Green leaf sudan grass và giống Địa phương. Tái sinh 1: Tốc độ tăng trưởng chiều cao các giống chậm lại ở giai đoạn 45-60 ngày, đặc biệt là giống A 157 từ 169,5-171,5cm, hầu như không tăng trưởng. Giống Kep 389 có chiều cao cao nhất 227,0cm. Tái sinh 2: có sự khác biệt chiều cao giữa các giống. Giống Kep 389 có chiều cao cao nhất, khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyenthibichngoc.pdf