Luận văn Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế

MỞ ĐẦU . 1

1. Lý do chọn đề tài luận văn.1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.2

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI

THưỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH Cư KHI NHÀ NưỚC THU HỒI

ĐẤT . 9

1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .9

1.1.1. Một số khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 9

1.1.2. Vận dụng lý thuyết địa tô và quy luật giá trị vào việc xây dựng

chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 12

1.1.3. Đường lối, chủ trương của Đảng về bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư. 18

1.2. Quy định của các cơ quan nhà nước ở Trung ương về bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất.21

1.2.1. Các quy định về bồi thường đất, tài sản trên đất bị thu hồi. 22

1.2.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. 24

1.2.3. Chính sách về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 29

1.4. Kết luận chương 1.31

Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THưỜNG, HỖ

TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH Cư KHI NHÀ NưỚC THU HỒI ĐẤT TẠI TỈNH THỪA

THIÊN HUẾ. 32

2.1. Việc cụ thể hóa các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại

tỉnh Thừa Thiên Huế.32

2.1.1. Các quy định cụ thể bồi thường đất, tài sản trên đất bị thu hồi. 32

2.1.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. 42

2.1.3. Chính sách về tái định cư . 53

2.2. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế .55

pdf104 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố 67/2015/QĐ-UBND). Nội dung Quy định này quy định cụ thể đơn giá các loại: cây hoa màu ngắn ngày, cây 41 hoa màu dài ngày, cây ăn quả dài ngày và cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp trồng lấy gỗ và củi, cây lâm nghiệp khác, các loại cây trồng khác (cây cảnh và cây lấy củi khác) và vật nuôi (thủy sản). Các bảng giá này được xây dựng trên nguyên tắc nếu vườn cây chưa thu hoạch thì được bồi thường chi phí đầu tư, thu hoạch (hoặc chặt hạ), di chuyển trừ đi giá trị tận thu (nếu có); đối với cây trồng đã đến kỳ thu hoạch thì chỉ được bồi thường chi phí thu hoạch; đối với cây cảnh thì được bồi thường chi phí di chuyển; đối với thủy sản chưa đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế, nếu đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường chi phí thu hoạch, di chuyển. Nhìn chung, việc quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi như Quy định kèm theo Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND đã đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, Quy định kèm theo Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND còn bộc lộ một số bất cập như: - Đối với đơn giá cây ăn quả dài ngày và cây công nghiệp lâu năm, cây lâm nghiệp, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế chưa quy định cụ thể trường hợp nào thì gọi là cây trồng phân tán và trường hợp nào là cây trồng tập trung và trường hợp nào thì áp dụng đơn giá theo diện tích và trường hợp nào thì áp dụng đơn giá theo số lượng cây. Về nguyên tắc trên một diện tích đất bị thu hồi, việc tính đơn giá theo diện tích và đơn giá theo số lượng phải có giá trị bồi thường tương đương nhau nếu việc trồng cây đảm bảo theo đúng mật độ tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế làm công tác bồi thường, hỗ trợ cho thấy rất ít trường hợp cây trồng theo đúng mật độ tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp, mặt khác có nhiều loại cây hiện nay chưa có tiêu chuẩn về mật độ trồng. Đây là kẻ hở để người sử dụng đất tăng mật độ cây trồng nhằm trục lợi khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. 42 - Chi phí hỗ trợ di dời các loại cây cảnh rất thấp từ 10.000 đồng đến 1.000.000 đồng/cây tùy vào đường kính trung bình của cây [18]. Chi phí này thường không đủ để thuê người và phương tiện di dời, mặt khác đơn giá này còn chưa tính đến mức độ rủi ro khi di dời cây cảnh khi cây chết (giá trị cây cảnh thường rất lớn). - Đơn giá các loài thủy sản khác ngoài cá và tôm là rất thấp chỉ từ 286 đồng đến 572 đồng/m2. Đơn giá này khó áp dụng khi thu hồi đất nuôi trồng thủy sản có các loài thủy sản có giá trị như ba ba, cá cảnh, cá giống, cua, nghêu... 2.1.2. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 2.1.2.1. Về chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai, Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư số 37/2014/TT- BTNMT. Điều 19 của Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND quy định chi tiết chính sách này để áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm: - Hỗ trợ ổn định đời sống cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hộ có hợp đồng giao khoán đất của nông, lâm trường và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, nhân khẩu phụ thuộc vào các hộ trên và bị thu hồi đất nông nghiệp ít nhất 30% diện tích đang sử dụng. Diện tích đất thu hồi được xác định theo từng quyết định thu hồi đất. Chế độ hỗ trợ ổn định đời sống được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định cụ thể như sau: 43 “Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.” [15]. Quy định hỗ trợ ổn định đời sống ngoài các chế độ bồi thường, hỗ trợ về đất khi thu hồi đất nông nghiệp thể hiện sự ưu việt của Nhà nước ta đối với những người bị thu hồi đất là nông dân, người sống phụ thuộc đảm bảo cho người bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống về mọi mặt. Tuy nhiên, quy định tỷ lệ diện tích đất thu hồi so với tổng diện tích đất đang sử dụng xác định theo từng quyết định thu hồi đất còn bất cập khi dự án được phân chia làm nhiều giai đoạn thu hồi đất mà các giai đoạn đều có đất của một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi thì hộ này sẽ được hỗ trợ nhiều lần, nếu dự án thu hồi đất một lần thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất chỉ được hỗ trợ một lần. - Hỗ trợ ổn định sản xuất áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp và tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 44 “Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.” Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.” [15] Số ngày thực tế ngừng sản xuất, kinh doanh do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND cấp xã xác định. Ngoài ra, các khoản 5 và 6 Điều 19 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND còn quy định chế độ hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh bằng tiền và quy định trợ cấp ngừng việc cho các lao động hợp đồng với những đối tượng được hỗ trợ ổn định sản xuất nêu trên bằng tiền không quá 06 tháng. Việc quy định chế độ hỗ trợ ổn định sản xuất giúp người bị thu hồi đất nhanh phục hồi và phát triển sản xuất nhằm ổn định cuộc sống nhưng trên thực tế, quy định này thường chỉ được thực hiện thông qua chi trả bằng tiền mặt, việc hỗ trợ về giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp rất khó thực hiện vì không phải chuyên môn của các 45 tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Mặt khác, hiện nay sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất trong ổn định và phát triển sản xuất còn rất hạn chế. 2.1.2.2. Về chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm *) Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương và giao cho UBND cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể. Chính phủ còn giao UBND cấp tỉnh lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất nông nghiệp để phê duyệt cùng với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cụ thể hóa Điều 20 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, tại Khoản 1 Điều 20 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người trực tiếp sản xuất nông nghiệp bằng tiền tính theo giá đất cùng loại (trong bảng giá đất UBND tỉnh) như sau: ba (3) lần đối với đất trồng lúa nước, hai (2) lần đối với đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản, một phẩy năm (1,5) lần đối với đất trồng cây lâu năm và một (01) lần đối với đất rừng sản xuất. *) Khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở: 46 Điều 21 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; giao UBND cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi. Cụ thể hóa Điều 21 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, tại Khoản 2 Điều 20 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND quy định đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. Tại Khoản 3 Điều 20 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế giao UBND cấp huyện phối hợp Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ; trình UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi. Các quy định chi tiết về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm như trên của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ bản phù hợp với thực tế địa phương, dễ áp dụng, tạo sự chủ động cho cấp huyện. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các các quy định này, chúng ta nhận thấy một số hạn chế như sau: 47 - UBND tỉnh Thừa Thiên Huế chưa cụ thể hóa định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo các khung đã được quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg để áp dụng thống nhất tại tỉnh Thừa Thiên Huế mà giao nhiệm vụ này cho UBND cấp huyện nên sẽ tạo ra sự không thống nhất trong triển khai thực hiện chính sách này giữa các đơn vị cấp huyện trong cùng một tỉnh; - Việc quy định các mức hỗ trợ tại Khoản 1 Điều 20 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND theo hướng đất có giá đất càng cao thì được hỗ trợ càng nhiều tạo ra sự mất công bằng đối với những người bị thu hồi đất trong cùng dự án có sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Điều này còn dẫn đến hiện tượng tự ý chuyển mục đích từ loại đất có đơn giá hỗ trợ thấp sang loại đất có đơn giá hỗ trợ cao để trục lợi và đối phó với cơ quan quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ. 2.1.2.3. Về chính sách hỗ trợ tái định cư Để triển khai thực hiện chế độ hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở thì theo Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh phải quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu và mức hỗ trợ tái định cư khi các đối tượng nêu trên tự lo chỗ ở. Cụ thể hóa quy định trên, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã quy định chi tiết tại các điều 21 và 27 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND như sau: - Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở được chia ra theo địa bàn: các phường thuộc thành phố Huế: diện tích đất 60m2; thị trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: diện tích đất 100m2; xã thuộc huyện và thị xã: diện tích 48 đất 200m2; chung cư: diện tích 30m2. Suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền: phường thuộc thành phố Huế: 120.000.000 đồng; thị trấn thuộc huyện, phường thuộc thị xã: 80.000.000 đồng; xã thuộc huyện và thị xã: 60.000.000 đồng (Điều 27 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND); - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất ở tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư: thu hồi dưới 200m2 thì hỗ trợ một phần tư (1/4) suất tái định cư tối thiểu; thu hồi từ 200m2 đến dưới 400m2 thì hỗ trợ một phần hai (1/2) suất tái định cư tối thiểu; thu hồi từ 400m2 đến dưới 600m 2 thì hỗ trợ ba phần tư (3/4) suất tái định cư tối thiểu; thu hồi từ trên 600m 2 thì hỗ trợ một (01) suất tái định cư tối thiểu. Trong hộ gia đình có hơn 04 (bốn) nhân khẩu (có tên trong hộ khẩu tại thời điểm thông báo thu hồi đất) thì được hỗ trợ 2.000.000 đồng cho mỗi nhân khẩu tăng thêm (Khoản 2 Điều 21 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND). Việc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về suất tái định cư tối thiểu theo hai loại bằng đất ở, nhà ở và bằng tiền; chia làm nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của các vùng miền tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng phương án hỗ trợ, đảm bảo sự công bằng hơn cho những người bị thu hồi đất ở các địa bàn và điều kiện cư trú khác nhau. Việc quy định các định mức hỗ trợ tái định cư khi người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở theo diện tích bị thu hồi và theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình đã đảm bảo được sự hài hòa, phù hợp vừa mang tính nhân văn của chính sách này, tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm tạo dựng nơi ở mới và ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, việc quy định các suất tái định cư bằng đất và suất tái định cư bằng tiền trong cùng một loại đơn vị hành chính chưa tương đương với nhau và chưa phù hợp với giá đất ở trung bình trong loại đơn vị hành chính 49 đó. Nếu tính theo Bảng giá đất 05 năm (2016-2020) (ban hành kèm theo Quyết định số Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) thì giá đất ở trung bình tại khu vực thành phố là 780.000 đồng/m2, tại các phường thuộc thị xã và thị trấn là 300.000 đồng/m2 và tại các xã là 168.000 đồng/m2 thấp hơn nhiều so với giá đất ở tính theo suất tái định cư tối thiểu bằng tiền quy định ở trên (thành phố là 120.000.000 đồng/60m2 = 2.000.000 đồng/m2; phường thuộc thị xã và thị trấn là 80.000.000 đồng/100m2 = 800.000 đồng/m2 và xã là 60.000.000 đồng/200m2 = 300.000 đồng/m2) [15]. Quy định này chưa phù hợp với Khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định: “Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư” [8]. Điều này gây mất công bằng giữa người hưởng suất tái định cư bằng đất ở và người hưởng suất tái định cư bằng tiền. 2.1.2.4. Về chính sách hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước Theo Điều 23 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Chính phủ giao cho UBND cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản cho hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã quy định cụ thể vấn đề này tại Điều 22 và Điểm c Khoản 2 Điều 30 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND như sau: “Di chuyển chỗ ở dưới năm ki-lô-mét: 3.000.000 đồng; di chuyển chỗ ở từ năm đến mười ki-lô-mét: 5.000.000 đồng và di chuyển chỗ ở trên mười ki-lô-mét: 6.000.000 đồng” [15]. 50 Các mức hỗ trợ này cơ bản phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội tại địa phương nhưng đối với khoảng cách di chuyển trên mười (10) ki-lô-mét cần quy định cụ thể thêm các mức hỗ trợ lớn hơn tùy theo khoảng cách di chuyển để hỗ trợ cho phù hợp với từng loại đối tượng. 2.1.2.5. Về chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn Theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được xã, phường, thị trấn đó hỗ trợ một khoản tiền do UBND cấp tỉnh quy định để nộp vào ngân sách nhà nước và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định tại Điều 23 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND mức hỗ trợ này bằng 75% mức bồi thường về đất cùng loại. Quy định nêu trên cơ bản đáp ứng yêu cầu giải quyết sự hài hòa lợi ích giữa nhà đầu tư và nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng ở địa phương. Tuy nhiên, cả Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND chưa nêu rõ trong trường hợp nào thì ngân sách nhà cấp xã được hỗ trợ khi thu hồi đất công ích. Vì theo quy định tại các điều 61 và 62 của Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước thu hồi đất khi thực hiện các công trình, dự án vì các mục đích mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ngoài các dự án phát triển kinh tế - xã hội có lợi nhuận thì khi thu hồi đất thực hiện các dự án quốc phòng, an ninh vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng như xây dựng công trình quốc phòng, sân bay quân sự, đường giao thông, trụ sở cơ quan nhà nước... và các công trình do UBND cấp xã quyết định đầu tư hoặc được giao làm chủ đầu tư mà phải hỗ trợ bằng 75% tiền bồi thường về đất cho ngân sách cấp xã là không hợp lý. 51 2.1.2.6. Về chính sách hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất Theo Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì ngoài các chế độ hỗ trợ nêu trên, tùy theo tình hình thực tế địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định cụ thể các chế độ hỗ trợ khác tại Điều 24 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ- UBND như sau: - Hỗ trợ cho hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội (nội dung bao gồm người có công cách mạng và các đối tượng nhận trợ cấp xã hội) của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất một lần từ 2.400.000 đồng đến 8.000.000 đồng; trường hợp một hộ gia đình thuộc nhiều tiêu chuẩn được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất; - Hỗ trợ người có đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng đúng hoặc sớm hơn tiến độ theo yêu cầu của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được hỗ trợ từ 3.000.000 đồng 5.000.000 đồng tùy thời gian sớm hơn; - Hỗ trợ diện tích đất bị thu hồi là đất vườn ao gắn liền với đất ở bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó theo Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định; diện tích được hỗ trợ bằng diện tích đất vườn, ao gắn liền với nhà ở bị thu hồi nhưng không quá hạn mức giao đất ở tại địa phương; - Hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường. 52 Các chính sách hỗ trợ khác do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định rất đa dạng, góp phần thực hiện tốt chính sách đối với người có công, người yếu thế trong xã hội; khuyến khích người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng sớm để thực hiện công trình, dự án; đảm bảo sự công bằng trong thực hiện chế độ bồi thường đối với người bị thu hồi đất vườn; tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp sớm ổn định đời sống, ổn định sản xuất, có việc làm mới. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các chế độ hỗ trợ khác nêu trên chúng ta vẫn nhận thấy một số bất cập như: - Việc sử dụng cụm từ “trợ cấp xã hội” để chỉ những người được nhận trợ cấp, phụ cấp có công cách mạng và cả trợ cấp xã hội đối với người nghèo, trẻ em mồ côi, người neo đơn, người khuyết tật là không phù hợp. Vì đối với người có công cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) thì người có công cách mạng được chia ra là nhiều loại và ngoài hưởng trợ cấp còn có một số đối tượng được hưởng phụ cấp cả hàng tháng và một lần. Đối với người hưởng trợ xã hội theo pháp luật trợ cấp xã hội rất rộng và có cả chế độ trợ cấp hàng tháng và một lần. Do đó, việc quy định hỗ trợ như trên vừa không rõ ràng và rất rộng, khó áp dụng trong thực tế. - Quy định hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường. Nếu áp dụng theo quy định này thì người trực tiếp sản xuất nông nghiệp lấn chiếm khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc đã có thông báo thu hồi đất vẫn được hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm với giá trị nhiều 53 hơn tiền bồi thường về đất là không hợp lý, tạo điều kiện để người dân lấn chiếm, vi phạm về đất đai nhằm trục lợi từ việc hỗ trợ. 2.1.3. Chính sách về tái định cư Về nguyên tắc chung của Nhà nước đối với chính sách tái định cư là khu tái định cư phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền; việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư. Nhà nước tạo điều kiện tối đa cho người bị thu hồi đất kể cả được bồi thường và không được bồi thường về đất đều có nơi ở mới để ổn định mọi mặt về cuộc sống. 2.1.3.1. Về lập và thực hiện dự án tái định cư Ngoài các quy định về trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư; quy định về bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất; lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư; yêu cầu, tiêu chuẩn của khu tái định cư; kinh phí để thực hiện dự án tái định cư... thì UBND tỉnh Thừa Thiên Huế còn quy định tại Điều 25 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND: “Trường hợp khu tái định cư là đất ở phân lô phải có thiết kế nhà mẫu hoặc thiết kế đô thị, bản đồ địa chính thửa đất để phục vụ giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” [15]. Quy định mới này nhằm tạo mỹ quan đô thị và nông thôn trong xây dựng, giúp người tái định cư dễ dàng trong thiết kế, xây dựng nhà ở và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đất đai, xây dựng của chính quyền địa phương. 2.1.3.2. Về bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở 54 Để đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng trong bố trí tái định cư cho người sử dụng đất, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã quy định một số yêu cầu trong việc xây, công khai phương án tái định cư, ưu tiên trong bố trí tái định cư tại Điều 26 của Quy định kèm theo Quyết định số 46/2014/QĐ- UBND như sau: - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thông báo bằng văn bản cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi trình phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, phương án tái định cư tiếp tục được niêm yết công khai như trên. Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế đô thị, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. - Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_boi_thuong_ho_tro_va_tai_dinh.pdf
Tài liệu liên quan