Luận văn Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

PHẦN MỞ ĐẦU . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 2

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 4

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . 5

7. Kết cấu của luận văn . 6

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC

LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN . 7

1.1. Khái niệm việc làm, tạo việc làm, chính sách tạo việc làm cho TNNT . 7

1.1.1. Việc làm. 7

1.1.2. Tạo việc làm . 10

1.1.3. Khái niệm chính sách . 11

1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn (TNNT) . 13

1.1.5. Nội dung của chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn . 14

1.2. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT và quy trình thực hiện chính sách

tạo việc làm cho TNNT. . 19

1.2.1. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT . 19

1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT . 19

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT. . 23

1.3.1. Tính chất của chính sách tạo việc làm . 23

1.3.2. Bối cảnh kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật - công nghệ và chính trị . 25

1.3.3. Mối quan hệ của các tổ chức thực hiện chính sách . 25

1.3.4. Yếu tố dân số - nguồn lao động nông thôn . 27

1.3.5. Tác động của các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội . 28

pdf93 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế theo hướng CNH - HĐH nông thôn. Trong thời gian đầu; Phú Lộc đã chú trọng bàn đến việc an sinh xã hội, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn địa phương; tranh thủ các nguồn vốn Trung ương, địa phương đầu tư nâng cấp nhiều công trình ý nghĩa, đặc biệt hệ thống giao thông từ trung tâm huyện đến cơ sở đã mở ra hướng giao thương buôn bán khắp nơi. Cùng với Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô ra đời, Phú Lộc còn khuyến khích nhiều đơn vị, cá nhân tập trung đầu tư khai thác các điểm du lịch sinh thái như: suối Voi, suối Tiên, thác Nhị Hồ, các bãi biển Hàm Rồng, Đông Dương, Mũi Né và xây dựng các cơ sở dịch vụ lưu trú, vui chơi giải trí đón khách thập phương đến tham quan, nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, Phú Lộc đẩy mạnh quy hoạch các điểm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp ở La Sơn, Vinh Hưng; kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở chế biến đá, gạch; từng bước khôi phục ngành nghề truyền thống địa phương như: chế biến nông lâm, thuỷ sản; sản xuất gỗ dân dụng, mỹ nghệ; các dịch vụ cơ khí sửa chữa điện máy Với thế mạnh có núi đồi, đồng bằng và ven biển đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Phú Lộc tập trung đầu tư lĩnh vực nông nghiệp mang tính toàn diện, theo hướng thâm canh tăng năng suất. Bằng sự quan tâm từ các ban, ngành hữu quan, nhiều chương trình, dự án như: xây dựng kênh mương nội đồng, hệ thống tưới tiêu và công tác phòng dịch bệnh được chú trọng, đã mang lại hiệu quả cho người nông dân sau mỗi vụ sản xuất, đặc biệt như cây lúa những năm trước năng suất từ 40-45tạ/ha, đến nay đạt 58tạ/ha... Các vùng: thị trấn Phú Lộc, Lộc Bổn, Lộc Sơn, Lộc Hoà, Xuân Lộc...hình thành kinh tế vườn, trang 32 trại với diện tích gần 5.000ha/năm. Nhiều vườn cây ăn quả được phát triển như: cam, chuối, thanh trà ở Lộc An, Vinh Mỹ, Lộc Thuỷ. Phú Lộc còn chủ động làm tốt chương trình phân chia lao động, định cư cho hơn 500 hộ dân thuỷ diện ở đất liền có điều kiện thuận lợi xây dựng cuộc sống mới. Đi đôi việc phát triển các lĩnh vực trên là đẩy mạnh phát triển lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản đầm biển có hiệu quả. Ngoài việc nuôi tôm, huyện chú trọng vào lĩnh vực cây lâm nghiệp như: nhận và giao đất rừng cho người dân trồng, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh và phát triển rừng trồng kinh tế theo các chương trình, dự án Nhà nước hỗ trợ. Đây là một hướng đi mang tính chiến lược của huyện, được người dân hưởng ứng cao hiện đã giải quyết một thành phần lao động không nhỏ ở địa phương.Từ những chính sách đầu tư đúng hướng, thời gian qua trung bình mỗi năm Phú Lộc giải quyết được từ 1800 đến 2000 lao động. Riêng trong năm 2017, huyện đã giải quyết hơn 2.400 việc làm mới, đưa tỷ lệ nghèo xuống còn 9,5%.[30]. 33 1.4.3. Những giá trị tham khảo thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn có thể rút ra một số bài học về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Phong Điền như sau: Thứ nhất, cần hệ thống chính sách một cách đồng bộ về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Từ đó, các địa phương có sự triển khai phù hợp với điều kiện tại địa bàn, nhằm phát huy hiệu quả các giải pháp chính sách, tạo được việc làm, ổn định cuộc sống cho thanh niên nông thôn. Thứ hai, trong hệ thống chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thì chính sách đào tạo nghề có vai trò quan trọng. Chính sách này chính là cầu nối tạo cơ hội cho thanh niên nông thôn chuyển sang làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp với thu nhập cao hơn. Hơn nữa, thông qua việc hỗ trợ đã giúp cho thanh niên nông thôn được học nghề, góp phần được nâng cao tay nghề và cải thiện tác phong lao động. Ngoài ra, họ có cơ hội được tiếp cận các phương tiện khoa học công nghệ hiện đại, giúp giảm bớt sức lao động nhưng lại nâng cao năng suất lao động. Thứ ba, khi thực hiện chính sách tạo việc làm cần tiến hành thực hiện đồng bộ các chính sách khác cùng với chính sách đào tạo nghề như chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chính sách hỗ trợ tài chính, vay vốn phát triển làng nghề truyền thống và chính sách xuất khẩu lao động. Tư đó đa dạng hóa các hình thức tạo việc làm, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện, đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi giúp tạo việc làm tại chỗ trên địa bàn. Đồng thời trên cơ sở phát huy nội lực trong nước, mở rộng hợp tác quốc tế để ký kết các hợp đồng xuất khẩu lao động, mở ra cơ hội cho thanh niên nông thôn được làm việc ở thị trường lao động nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, 34 Thứ tư, chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là chính sách đầu tư cho phát triển con người cả trong ngắn hạn và tương lai. Đặc biệt tạo việc làm cho thanh niên nông thôn càng có vai trò quan trọng, không những giúp ổn định cuộc sống về vật chất mà còn giúp họ ổn định tâm lý sau khi họ không còn tư liệu sản xuất đặc biệt, vì vậy chính sách việc làm tại khu vực nông thôn cần được xây dựng phù hợp với chiến lược; đón đầu các ngành nghề sẽ được phát triển tại địa phương, có như vậy thanh niên nông thôn mới thực sự có việc làm và yên tâm lao động phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Thứ năm, trách nhiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, việc xã hội hóa, thu hút sự tham gia của các chủ thể khác như doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội và người lao động là hoàn toàn cần thiết. Cụ thể, hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên đối với việc tuyên truyền, vận động thanh niên nông thôn tích cực tham gia thực hiện chính sách đóng vai trò quan trọng với sự thành công của chính sách. Ở mỗi địa phương với các điều kiện riêng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thì các giải pháp về tạo việc làm lại mang đặc trưng riêng, phù hợp với tiềm năng và phát huy các lợi thế. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển chung hiện nay, huyện Phong Điền cần tham khảo, vận dụng linh hoạt những bài học kinh nghiệm được rút ra ở các địa phương để có thể vận dụng, nhằm tạo ra nhiều việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện. 35 Tiểu kết chương 1 Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc hoạch định và thực thi chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn cần có sự tham gia của nhiều nguồn lực. Kết quả của việc thực thi chính sách đó sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Thực tiễn phát triển thị trường lao động và tạo việc làm ở Việt Nam trong thời gian qua đã cho thấy, sự quan tâm sâu sát của Đảng và Nhà nước ta, cụ thể đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến lao động và tạo việc làm cho TNNT. Để các chính sách, chủ trương đến được TNNT cần nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm các cấp ủy, chính quyền và người dân có ý nghĩa quyết định, đồng thời khuyến khích sự năng động và chủ động tự tạo việc làm cho bản thân và cho người khác, không thụ động, trông chờ vào Nhà nước. Đối với người sử dụng lao động khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang lan rộng, cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ theo chiều sâu, hợp tác và phát triển là xu hướng chủ đạo trên thế giới, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và mở ra nhiều triển vọng cho mỗi quốc gia. Những cơ hội to lớn từ đầu tư nước ngoài sẽ đem lại nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, chủ yếu từ khu vực công nghiệp và dịch vụ; thị trường lao động ngoài nước được mở rộng; lao động Việt Nam có cơ hội tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế, tiếp cận với khoa học - kỹ thuật tiên tiến, đồng thời luôn không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ để vươn lên, tự nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 36 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN 2.1. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế 30 km. Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Phía Đông Bắc giáp biển Đông; phía Đông Nam giáp huyện Quảng Điền, thị xã Hương Trà; phía Nam giáp huyện A Lưới. Phong Điền có các trục giao thông quan trọng của quốc gia chạy qua (quốc lộ 1A, tuyến đường sắt xuyên Việt...) và nằm trong tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây tạo điều kiện cho Phong Điền có điều kiện khá thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các huyện trong tỉnh và với cả nước, trong khu vực. Huyện Phong Điền có diện tích tự nhiên 948.228 km2, là huyện có 4 vùng tiềm năng kinh tế khá toàn diện: vùng đồng bằng có lúa, lạc, cây ăn quả; vùng gò đồi có rừng và cây công nghiệp; vùng ven biển đầm phá có lợi thế phát triển nuôi tôm công nghệ cao; vùng cát nội đồng có khoáng sản và khu công nghiệp. Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính, trong đó có 15 xã và 01 thị trấn. Thị trấn Phong Điền là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện, được định hướng là đô thị trung tâm cửa ngõ phía Bắc, phát triển đô thị sinh thái về phía Tây Quốc lộ 1A, gắn với vùng bảo tồn thiên nhiên Phong Điền. 37 Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Phong Điền Có thể khẳng định rằng: Phong Điền là nơi hội tụ các tài nguyên thiên nhiên đa dạng: có vùng đồng bằng đất đai màu mỡ, vùng gò đồi giàu tiềm năng, có bờ biển và vùng đầm phá với các nguồn lợi thuỷ hải sản phong phú cho phép phát triển một nền nông nghiệp toàn diện cả nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hóa. Có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, trữ lượng một số khoáng sản lớn đủ để đầu tư khai thác công nghiệp như đá vôi, than bùn, nước khoáng tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp. Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phong Điền Đơn vị tính: Ha Tổng diện tích Trong đó Đất SXNN Đất Lâm nghiệp Đất chuyên dùng Đất ở 948.228 128.734 663.533 55.306 9.998 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2018 38 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Những năm gần đây, Phong Điền được tỉnh quan tâm đầu tư đẩy mạnh phát triển công nghiệp; tăng cường cơ sở hạ tầng như giao thông nông thôn, mạng lưới điện, thủy lợi, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông... nhằm tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tới. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền đến năm 2020 đã xác định quan điểm phát triển là: Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của huyện trên cơ sở phát huy tốt các tiềm năng thế mạnh về vị trí địa lý, tiềm năng đất đai, khoáng sản và nguồn lao động; huy động mọi nguồn lực của các ngành, các địa phương; tận dụng tối đa các cơ hội và nguồn lực bên ngoài, tăng cường liên doanh, liên kết thu hút các nguồn vốn để đầu tư phát triển; Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đạt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế - xã hội cao và bền vững; Đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế; tạo chuyển biến mạnh về hiệu quả hợp tác và đầu tư; Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hóa, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới. Tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ kết cấu hạ tầng; Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, giữ cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững Thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy và Nghị quyết của HĐND huyện về nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Hiện nay, Khu công nghiệp Phong Điền với diện tích 700 ha đã thu hút 5 dự án sản xuất trên diện tích 137 ha với tổng mức đầu tư 749 tỷ đồng, bao gồm Công ty Scavi Huế sản xuất các sản phẩm may mặc, Công ty Cổ phần Primer Phong Điền sản xuất men frit, Công ty TNHH Khoáng sản Khánh Hòa sản xuất sodium silicat, Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, tập đoàn Việt Phương và 4 nhà đầu tư đăng ký xây dựng hạ tầng KCN Phong Điền là Công ty Primer Thiên Phúc 88 ha, Công ty xây lắp 39 Thừa Thiên Huế 195 ha, Công ty C&N Vina Hàn Quốc 100,7 ha. Bên cạnh đó, cụm công nghiệp - TTCN Điền Lộc được thành lập và một số cụm công nghiệp, làng nghề đang từng bước hình thành ở các xã, thị trấn. KCN Phong Điền - Viglacera với diện tích 284 ha đang tiến hành công tác giải phóng mặt bằng và bước đầu đầu tư hạ tầng để đi vào hoạt động. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch: công tác quy hoạch các vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất như: đất sét, măng, đệm bàng, nón lá hiện nay vẫn đang khảo sát tìm vùng nguyên liệu. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển đáng kể: làng nghề Mỹ Xuyên, nghề và làng nghề truyền thống đệm bàng Phò Trạch, gốm Phước Tích, rèn Hiền Lương, đan lưới Vân Trình đang duy trì sản xuất, sản phẩm làm ra khó có thể cạnh tranh được với thị trường, nên sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ du lịch. Hoạt động tài chính, ngân hàng, tín dụng đã có bước chuyển biến tích cực: Hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế. Dịch vụ tín dụng ngân hàng phát triển đã tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, các hộ gia đình tiếp cận các nguồn vốn vay, nhất là nguồn vốn vay ưu đãi cho phát triển sản xuất, vay tiêu dùng và vốn vay theo chính sách xã hội. Doanh số cho vay theo các chính sách xã hội tăng bình quân hàng năm 41,38%, trong đó vốn vay cho hộ nghèo tăng 51,59%, vốn vay cho học sinh, sinh viên tăng 44,96% và vốn vay phát triển sản xuất tăng 20,58%. Bên cạnh nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng thương mại, ngân sách huyện đã hỗ trợ hơn 5 tỷ đồng cho nhân dân phát triển đàn bò trên địa bàn huyện. Về dân số huyện Phong Điền tính đến năm 2018 có 92.525 người. Dân cư phân bố không đồng đều, 92,7% sống ở vùng nông thôn. Trong cơ cấu dân số của huyện, khu vực thành thị: 6.752 người, chiếm 7,29% tổng dân số; khu vực nông thôn: 85.764 người, chiếm 92,6% tổng dân số. 40 6796 94809 101605 6743 86195 92938 6704 85642 92346 6720 85731 92433 6752 85764 92525 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 2014 2015 2016 2017 2018 Thành thị Nông thôn Tổng số Biểu 2.1: Dân số huyện Phong Điền qua các năm Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2018. Văn hóa, xã hội chuyển biến và tiến bộ rõ rệt, những vấn đề bức xúc được quan tâm giải quyết; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Hoạt động văn hóa thông tin đã phục vụ đắc lực nhiệm vụ chính trị và đời sống nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng làng, xã và gia đình văn hóa được duy trì và phát triển tốt. Hoạt động truyền thanh, truyền hình có nhiều đổi mới; dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển mạnh, mạng di động đã phủ sóng toàn huyện, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Về Giáo dục và Đào tạo phát triển khá toàn diện, chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt. Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt vững chắc, phổ cập giáo dục trung học đạt được những kết quả tốt. Bình quân mỗi năm có trên 1.200 học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tăng về số lượng và chuẩn hoá về chất lượng. Đến nay, có 42/71 trường đạt chuẩn quốc gia. Hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng và phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập phát triển tích cực. 41 Hệ thống đào tạo nghề: Phát triển đa dạng, hình thành và phát triển sàn giao dịch việc làm, tư vấn tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp. Bình quân hàng năm, đã tạo việc làm mới cho khoảng 1.500 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 45%, tăng 15% so với năm 2010; từng bước có sự gắn kết giữa đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Trên địa bàn huyện có Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và 01 cơ sở dạy nghề của Công ty Scavi. Các cơ sở dạy nghề được đầu tư thiết bị dạy nghề tương đối đầy đủ. Đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác dạy nghề được nâng lên về cả số lượng và chất lượng. Bảng 2.2: Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính: Người Năm Tổng số Số lao động tham gia hoạt động trong các DN Cơ cấu (%) DN Nhà nước DN ngoài Nhà nước DN có vốn đầu tư nước ngoài DN Nhà nước DN ngoài Nhà nước DN có vốn đầu tư nước ngoài 2014 4229 173 979 3.077 4.09 23.15 72.76 2015 4467 162 986 3.319 3.63 22.17 74.30 2016 7575 137 1.781 5.657 1.81 23.51 74.68 2017 7834 145 1.958 5.731 1.85 24.99 73.15 2018 7897 150 1965 5782 1.89 24.88 72.57 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền Vượt qua những năm tháng đói nghèo, Phong Điền đang vươn mình ra biển lớn, hội nhập và phát triển. Với những tiềm năng, lợi thế về biển, đất đai, tài nguyên, khoáng sản và nguồn lao động dồi dào, đã và đang được đánh thức. Phong Điền đang đứng trước vận hội lớn trên con đường xây dựng phát triển. KCN Phong Điền là địa chỉ hấp dẫn của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hàng chục dự án đã và đang được triển khai. Một số công ty đã 42 đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả như: Công ty Scavi Huế, Công ty xi măng Đồng Lâm, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Nói đến tiềm năng của Phong Điền, không thể không kể đến thế mạnh về phát triển du lịch, với nhiều địa danh nổi tiếng như làng cổ Phước Tích, suối nước khoáng nóng Thanh Tân, chiến khu Hòa Mỹ, chùa Giác LươngBên cạnh đó, nơi đây được xem là cái nôi phát tích của nhiều làng nghề truyền thống, như nghề kim hoàn (Kế Môn, Điền Môn), nghề rèn (Phong Hiền), nghề gốm (Phước Tích)Các địa danh này có nhiều khả năng thu hút khách du lịch đến thăm quan, du ngoạn, mở rộng phát triển du lịch, dịch vụ. Hệ thống kết cấu hạ tầng đang từng bước được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh cũng như phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Phía trước còn nhiều khó khăn thách thức nhưng Đảng bộ và nhân dân Phong Điền nguyện đoàn kết một lòng, nỗ lực vươn lên, phấn đấu xây dựng quê hương giàu đẹp văn minh. 2.2. Tình hình thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền Trong những năm qua, thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội của Phong Điền đã có những chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống người dân từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả bước đầu đáng khích lệ, so với nhiều địa phương trong cả nước, kinh tế của Phong Điền phát triển tương đối chậm, tỷ lệ lao động thất nghiệp cao (đặc biệt là thanh niên nông thôn), chất lượng nguồn lao động còn thấp, hiệu quả của thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong giai đoạn hiện nay còn nhiều hạn chế. 2.2.1. Về lực lượng lao động thanh niên Phong Điền là huyện có nguồn nhân lực dồi dào với số dân 92.433 người. Lao động trong độ tuổi 67.718 người, trong đó: Lao động không tham 43 gia hoạt động kinh tế 18.708 người; lao động có việc làm 48.010 người (lao động làm việc ở ngoại tỉnh 12.454 người). Thanh niên là lực lượng lao động lớn của xã hội và là nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước cũng như của huyện Phong Điền. Theo số liệu điều tra cung cầu lao động năm 2017 toàn huyện có 18.403 lao động việc làm chưa qua đào tạo, 485 người chưa có việc làm; 1.198 thanh niên có việc làm không ổn định, hàng năm có khoảng 700 sinh viên tốt nghiệp ra trường có nhu cầu tìm kiếm việc làm. [1]. Đây chính là nguồn lực quan trọng trong vận dụng tốt các chính sách tạo việc làm, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu và phát triển kinh tế - xã hội của huyện và các chương trình, dự án trọng điểm của huyện, các phong trào của Đoàn Thanh niên đã và đang triển khai trên địa bàn. Cũng giống như lực lượng thanh niên nông thôn trong cả nước, tỷ lệ lao động thanh niên nông nghiệp nông thôn hằng năm giảm. Tỷ lệ giảm là do sức ép và tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa nông thôn, tình trạng thiếu việc làm dẫn đến thanh niên nông thôn đi làm ăn xa, tìm kiếm công việc mới vào thời gian nhàn rỗi. Vì vậy, nông nghiệp nông thôn ở huyện Phong Điền cũng đang gặp phải những khó khăn và thiếu lực lượng lao động trẻ trong thời điểm mùa vụ. 2.2.2. Về chất lượng lao động thanh niên Chất lượng của lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đến khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. Trình độ học vấn của người lao động là một trong những tiêu chí cơ bản, là cơ sở quan trọng để đánh giá chất lượng, khả năng hiệu quả của người lao động. Để thực hiện thắng lợi chiến lược CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn, Đảng và Nhà nước đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó nâng cao chất 44 lượng nguồn nhân lực là một trong những giải pháp mang tính đột phá và quyết định. Trong những năm qua, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Phong Điền đã tập trung triển khai các hoạt động hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập, nghiên cứu khoa học, tổ chức các lớp tập huấn lồng ghép nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tuyên truyền, phổ cập nghề và dạy nghề; Thanh niên nông thôn tích cực tham gia các Câu lạc bộ, đội nhóm, hướng dẫn các mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng lực lượng lao động thanh niên. Từ năm 2014 - 2018, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Phong Điền đã tổ chức được 42 lớp với hơn 12.246 lượt cho TNNT tham gia hoạt động tư vấn tuyển sinh, tập huấn lồng ghép nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bảng 2.3: Số thanh niên được tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm và được đào tạo nghề qua các năm Đơn vị tính: Người Năm Số TN được tư vấn, hướng nghiệp, GTVL Số TN tham gia học nghề Số TN đã tìm được việc làm 2014 2.300 360 150 2015 2.410 385 155 2016 2.328 395 300 2017 2.500 450 320 2018 2.708 578 415 Tổng số 12.246 2.186 1.340 Hiện nay, một bộ phận TNNT của huyện Phong Điền không chỉ thiếu kiến thức chuyên môn mà kiến thức xã hội, giao tiếp cộng đồng, phát triển bản thân còn nhiều khiếm khuyết; tay nghề còn hạn chế so với yêu cầu của thị 45 trường lao động trong và ngoài nước nên thanh niên được xem là một trong những nhóm lao động dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các biến động của thị trường lao động. Nhìn chung, TNNT huyện Phong Điền ngày càng được học tập nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề, có những chuyển biến tích cực góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn, biết vượt khó vươn lên làm giàu chính đáng. Tuy nhiên, một bộ phận TNNT vẫn còn có cách suy nghĩ lạc hậu, có tư tưởng ỷ lại, thụ động, có lối sống thực dụng, ngại tham gia các hoạt động của địa phương, đoàn thể. Thời gian lao động ở nông thôn thường theo mùa vụ, có nhiều thời gian rảnh rỗi nên không ít thanh niên nông thôn sa vào các tệ nạn xã hội. Một số TNNT chưa có ý thức vươn lên làm giàu, chậm đổi mới tư duy kinh tế, chưa mạnh dạn vay vốn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Lực lượng lao động TNNT ở huyện Phong Điền đang có những bước chuyển tích cực về nhiều mặ9t, thích ứng nhay nhạnh với nền kinh tế thị trường, nó đang đóng vai trò quan trọng trong công cuộc CNH - HĐH, nông nghiệp, nông thôn. Nhưng mặt khác, lao động của thanh niên ở nông thôn cũng đang đặt ra nhiều vấn đề khó khăn, thách thức, đó là quá trình di chuyển lao động tự do, tâm lý thanh niên không ham muốn nghề nông, thu nhập trong nông nghiệp thấp, trình độ chuyên môn tay nghề thấp chủ yếu là lao động phổ thông, chất lượng nguồn lực lao động còn thấp. Nhu cầu, nguyện vọng của TNNT mong muốn được học tập để nâng cao kiến thức cũng như trình độ chuyên môn, nghề nghiệp được hỗ trợ vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh; có nguyện vọng tham gia, làm việc luôn trong các dự án của tỉnh, huyện đang triển khai. 46 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền 2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện Phong Điền. Việc triển khai thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT trên địa bàn huyện Phong Điền được Đảng bộ, chính quyền huyện Phong Điền cụ thể hóa bằng các chủ trương, chính sách: - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phong Điền lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020. - Nghị quyết 3d/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND huyện Phong Điền khoá V, kỳ họp thứ III về việc thông qua đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011- 2015. - Chương trình số 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_tao_viec_lam_cho_thanh_nien_no.pdf
Tài liệu liên quan