Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

MỤC LỤC

 

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1

I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 1

1.2. Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng các phòng ban 3

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong một số năm gần đây 6

II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG 10

2.1. Quy trình thẩm định dự án 10

2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 12

2.3. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng 13

2.2.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn 13

2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 16

2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư : 19

2.2.3.1. Thẩm định phương diện thị trường của dự án 19

2.2.3.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật 22

2.2.3.4. Thẩm định về phương diện tài chính 23

2.2.3.5. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình 31

2.2.3.6. Thẩm định về phương diện môi trường 31

2.2.3.7. Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án 31

2.2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay 32

2.4. Tình hình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời gian qua 34

 

III. VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG: " DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐÁ XẺ VÀ ĐÁ TRANG TRÍ NỘI THẤT " 35

3.1. Ví dụ 35

3.2. Đánh giá công tác thẩm định của ngân hàng trong " dự án xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá granite" 52

3.2.1. Những mặt đạt được 52

3.2.2. Những mặt còn hạn chế 53

IV. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng 54

4.1. Những mặt đạt được: 54

4.2. Những mặt còn hạn chế 58

4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng 66

4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 66

4.3.2. Nguyên nhân khách quan 68

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 71

2.1. Định hướng cho công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian tới 71

2.1.1. Nhu cầu thẩm định dự án tại ngân hàng 71

2.1.2.Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư 73

2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 73

2.2.1. Tăng cường nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thẩm định 73

2.2.2. Không ngừng hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định 74

2.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành 80

2.2.4.Chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ 80

2.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thông tin 82

2.2.6. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị 84

2.2.7.Các giải pháp khác 84

2.3. Một số kiến nghị 85

2.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 85

2.3.2. Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác 86

2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư 87

2.3.4. Kiến nghị với VPBank 88

KẾT LUẬN 89

 

docx95 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này là tiền hàng đặt tại các đại lý - Mức độ độc lập tài chính của công ty là tốt: nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm trên 90% tổng nguồn vốn - Khả năng sinh lời của công ty ngày càng cao. Riêng 9 tháng đầu năm 2005 lợi nhuận của công ty đạt trên 415 triệu đồng. Nhưng nếu so với tổng tài sản (hoặc tổng nguồn vốn) thì khả năng sinh lời vẫn còn ở mức thấp do công ty đang đầu tư xây dựng nhà máy tại Hưng Yên, vốn đầu tư cao nhưng chưa mang lại hiệu quả kinh doanh ngay Như vậy công ty Anh Trung là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, mức độ độc lập tài chính cũng như khả năng thanh toán tốt, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt. Bên cạnh đó Anh Trung còn là doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thường xuyên và có uy tín lâu năm với ngân hàng Thẩm định dự án đầu tư * Sự cần thiết của dự án Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cáp điện và gạch block tự chèn của công ty Anh trung là một dự án thuộc lĩnh vực đang được Nhà nước khuyến khích đầu tư và cũng nằm trong chủ trương về thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn của tỉnh uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Như vậy việc triển khai dự án là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của đất nước nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành xây dựng trong những năm gần đây, mặt hàng trang trí nội thất bằng đá mỹ thuật và đá xẻ cũng được người tiêu dùng ưa chuộng và sử dụng nhiều. Là một cơ sở có uy tín lâu năm trong lĩnh vực sản xuất đá trang trí nội thất, đến nay công ty Anh Trung đã có trong tay một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm làm việc lâu năm, đã thiết lập được mạng lưới khách hàng ngày càng lớn. Số lượng đơn đặt hàng của công ty không ngừng tăng lên. Tuy vậy, với năng lực sản xuất hiện tại thì công ty không đủ khả năng cung cấp cho khách hàng. Do đó, công ty đã quyết định đầu tư một nhà máy sản xuất đá nội thất nhằm mở rộng quy mô sản xuất hiện có, mở rộng thị trường Một xí nghiệp sản xuất đá với đòi hỏi về trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với năng lực của công ty khi được xây dựng sẽ không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương * Thẩm định phương diện thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án + Đánh giá tình hình cung cầu về sản phẩm trên thị trường Sản phẩm đá trang trí có đặc điểm là luôn được gắn với các công trình xây dựng và nhu cầu trang trí nội thất của người mọi. Cùng với tốc độ đô thị hoá nhanh chóng như hiện nay, nhu cầu về sản phẩm này ngày càng tăng lên, minh chứng là số các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng lên nhanh chóng trong thời gian qua Dự kiến trong năm 2007 và các năm tiếp theo tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng của Hà Nội cũng như cả nước sẽ còn tăng mạnh, do vậy với tư cách là một thế mạnh truyền thống của doanh nghiệp, triển vọng cho đầu ra của sản phẩm này là rất lớn Tuy nhiên, đây là mặt hàng còn khá mới xuất hiện trong vài năm gần đây, do vậy ở nước ta hiện nay chưa có nhiều cơ sở cung cấp sản phẩm này, nhất là những cơ sở tập trung có quy mô lớn. Việc cung cấp chỉ thông qua các cơ sở vừa và nhỏ với chất lượng trung bình. Do vậy việc cung sản phẩm vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu + Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Sản phẩm của dự án sẽ là gạch block tự chèn và đá xẻ. Sản phẩm gạch block sẽ có các chủng loại như gạch ốp lát, gạch bó vỉa, gạch chuyên dụng. Sản phẩm gạch tự chèn có ưu điểm là khi thi công trình không cần vữa lót, không cần trét mạch, chỉ cần xếp vào nhau là gạch tự chèn, thuận tiện cho việc thi công và tiến hành sửa chữa công trình, sẽ không phải tháo dỡ hàng loạt như hiện nay gây lãng phí không cần thiết. Gạch có nhiều màu khác nhau tuỳ thuộc theo yêu cầu của khách hàng và tính chất, quy mô của từng công trình Thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án chủ yếu là thị trường nội địa, bao gồm thị trường khu vực nông thôn, thị trường rộng lớn tại các khu vực thành phố, đô thị, khu công nghiệp… Công ty có chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Tuỳ theo yêu cầu của thị trường công ty sẽ thay đổi tỷ lệ sản phẩm phù hợp. Công ty có chính sách tiêu thụ sản phẩm khá hợp lý đối với từng loại thị trường Theo báo cáo nghiên cứu khả thi, giá của sản phẩm dự kiến được bán trên thị trường đối với sản phẩm đá là 60.000đ/m2, sản phẩm gạch granite là 85.000đ/m2, so với mức giá hiện nay trên thị trường thì mức gía của sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên theo đánh giá của cán bộ thẩm định, với tình hình biến động giá nguyên vật liệu đầu vào như hiện nay, mức giá này có thể phải tăng lên nếu không sẽ không đảm bảo tính khả thi của dự án * Thẩm định phương diện kỹ thuật - Địa điểm xây dựng dự án Công ty dự định xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ, đá mỹ nghệ và đá nội thất với diện tích 10.000m2 trên khuôn viên lô đất 30.867,4m2 được UBND tỉnh Hưng Yên cấp theo quyết định số 1549/QĐ-UB ngày 09/07/2002 tại khu công nghiệp Phố Nối B- Xã Nghĩa Hiệp Huyên Yên Mỹ- Tỉnh Hưng Yên. Khu đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thời hạn sử dụng là 11 năm. Khu đất này rất thuận tiện cho việc đi lại và giảm được chi phí như: rất gần lưới điện 35 KV, hệ thống nước khoan ngay tại chỗ rất tốt không phải qua nhiều khâu lọc vẫn có thể sử dụng ngay được - Lựa chọn máy móc thiết bị, công nghệ Toàn bộ thiết bị sản xuất công ty đều nhập của Trung Quốc với công suất 1 máy cao nhất là 75KW/h cho năng lực sản xuất là100.000m2/năm. Đa số đây là những thiết bị khá tiên tiến so với các loại máy móc đã và đang được sử dụng ở nước ta thời gian qua. Giá cả của thiết bị ở mức trung bình không quá cao, có thể đảm bảo cho giá thành sản phẩm có tính cạnh tranh. Mặt khác qua vận hành sản xuất thử cho thấy sản phẩm được sản xuất ra có độ bền, tính thẩm mỹ và đáp ứng được các thông số khác về mặt kỹ thuật Công nghệ không quá phức tạp, công nhân có thể vận hành sau một thời gian ngắn đào tạo - Về công suất hoạt động: Căn cứ vào khả năng sản xuất cùng với giá cả, chất lượng sản phẩm dự kiến và thị phần mà công ty có thể chiếm lĩnh, công ty đã đưa ra mức sản lượng dự kiến vào năm sản xuất ổn định (năm thứ 4) như sau: + Đá xẻ: 100.000m2/năm + Gạch block tự chèn 130.000m2/n - Các yếu tố đầu vào cho sản xuất: + Nhu cầu nguyên vật liệu Do tính chất của dự án, nguyên vật liệu phục vụ cho dự án hoàn là nguyên liệu có sẵn trong nước như xi măng, đá…Có thể nói các loại nguyên vật liệu được dự án sử dụng là các loại nguyên vật liệu khá dồi dào, dễ tìm, nguồn cung cấp tương đối đa dạng. Tuỳ theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đá xẻ và gạch block, công ty sẽ có kế hoạch mua nguyên vật liệu cho phù hợp + Nhu cầu tiêu thụ điện nước Điện: điện của công ty chủ yếu để phục vụ sản xuất, chiếu sáng và các hoạt động văn phòng, để đáp ứng đủ lượng điện cần thiết, công ty đã ký hợp đồng mua bán điện với điện lực Hưng Yên để lắp đặt trạm biến áp 200KVA, ngoài ra còn có thêm 1 máy phát điện có công suất tương đương phòng khi mất điện Nước: Trước mắt công ty sử dụng nước tại giếng khoan ở độ sâu 50-->70 m, sau đó sẽ tiến tới sử dụng nước máy. Lượng nước trên đủ khả năng cung cấp cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của công ty * Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý dự án Để thực hiện dự án công ty sẽ cần một đội ngũ nhân lực như sau +Bộ phận lao động trực tiếp Do đặc điểm sản xuất của công ty, dự kiến lao động của công ty không đòi hỏi phải có trình độ cao nhưng sẽ được qua đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu. Công ty dự kiến sẽ sử dụng khoảng 170 lao động trong đó bao gồm lao động kỹ thuật, lao động bán kỹ thuật và một số lao động phổ thông, sau đó tuỳ theo tình hình cụ thể mà số lượng lao động có thể tăng lên 300 người. Công ty sẽ có kế hoạch đào tạo người lao động làm chủ dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Việc đào tạo được tổ chức ngay sau khi máy móc thiết bị được lắp đặt, các lớp học ngắn hạn do các chuyên gia đảm nhiệm đào tạo cho công nhân về vận hành máy móc thiết bị, bảo quản sản phẩm, duy tu và bảo dưỡng thiết bị +Bộ phận lao động gián tiếp khoảng 26 người với thu nhập bình quân như sau: Chức vụ Số lượng (người) Mức lương (1.000đ) Tổng lương năm (1.000đ) Giám đốc 1 1.500 18.000 Phó giám đốc 2 1.300 31.200 Quản đốc 2 1.200 28.800 Phòng hành chính 4 900 43.200 Phòng kinh doanh 5 1.000 60.000 Kế toán 3 950 34.200 Điện nước 3 800 28.800 Y tế 1 900 10.800 Bảo vệ, quét dọn vệ sinh 5 800 48.000 Tổng 26 303.000 Đội ngũ lãnh đạo của dự án sẽ được điều động từ nguồn cán bộ hiện có của công ty Anh Trung. Là một công ty có bề dầy về sản xuất đá mỹ nghệ trong nhiều năm, do đó các cán bộ đều dầy dặn kinh nghiệm trong quản lý. Nhìn chung, so với những dự án tương tự đã thực hiện thì cách bố trí sắp xếp lao động như trên là tương đối hợp lý. Tuy nhiên trong quá trình vận hành công ty cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động thực tế Dự án được đấu thầu dưới hình thức đấu thầu cạnh tranh hạn chế, có tổng cộng 5 đơn vị trúng thầu, các đơn vị này đều là các nhà thầu trong nước, có đủ năng lực pháp lý, khả năng tài chính và kỹ thuật để thực hiện thi công xây lắp theo yêu cầu. Các hợp đồng ký kết với các nhà thầu công ty đã trình lên ngân hàng cùng hồ sơ xin vay vốn * Thẩm định phương diện tài chính dự án - Tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn Dự toán đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất được duyệt với tổng mức vốn đầu tư là 11.200.000.000 đồng, trong đó: Vốn cố định 9.670.000.00 VNĐ + Chi phí cho việc xây dựng các hạng mục đầu tư 8.070.000.000VNĐ + Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị 1.600.000.000 VNĐ - Vốn lưu động 1.530.000.000 VNĐ Vốn lưu động này dùng để trả nguyên vật liệu, trả lương công nhân, chi cho bộ phận quản lý - Nguồn vốn đầu tư : + Nguồn vốn tự có 8.600.000.000 VNĐ + Nguồn vốn vay ngân hàng 2.600.000.000 VNĐ Như vậy nguồn vốn tự có của doanh nghiệp chiếm trên 76% tổng vốn đầu tư của dự án, phù hợp với quy định về cho vay của ngân hàng * Chi tiết chi phí về việc xây dựng các hạng mục đầu tư như sau: Bảng 10: Bảng tính chi phí các hạng mục đầu tư của dự án (Đơn vị: VNĐ) STT Hạng mục Chi phí 1 San lấp, đền bù 2.300.000.000 2 Xây tường rào, kè đá 600.000.000 3 Xây dựng 1nhà xưởng với diện tích 3.000m2 Đơn giá 1.000.000 đ/m2 3.000.000.000 4 Lắp đặt trạm biến áp 200KV A 400.000.000 5 Cống rãnh thoát nước, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, bãi tập kết đá xẻ, bãi để phế liệu… 820.000.000 6 Các hạng mục khác (hệ thống phòng cháy chữa cháy, thiết bị văn phòng, đường nội bộ…) 950.000.000 Tổng cộng 8.070.000.000 * Chi tiết về chi phí mua sắm dây chuyền máy móc thiết bị như sau Bảng 11: Bảng tính chi phí mua sắm máy móc thiết bị của dự án (Đơn vị :VNĐ) STT Tên máy Số tiền 1 Máy xẻ đá (xẻ từ đá cục ra đá tấm) 350.000.000 2 Dây chuyền đánh bóng đá sau khi xẻ 700.000.000 3 Máy chuyên dụng gia công, cắt gọt làm phào chỉ đá 100.000.000 4 Máy cắt chế biến thành phẩm đá 30.000.000 5 Máy xẻ đá làm cột tròn gồm 3 máy: +Máy cưa dây để xẻ đá ra hình tròn +Máy đánh bóng và mà đá +Máy xẻ rãnh đá trên cột tròn 250.000.000 70.000.000 50.000.000 Tổng cộng 1.600.000.000 Theo đánh giá của cán bộ thẩm định, do đây là dự án được xây dựng ở một địa điểm mới hoàn toàn, công ty không tận dụng được hạ tầng cơ sở cũ đã có nên chi phí xây dựng là tương đối cao, tuy nhiên chi phí này vẫn phù hợp với đơn giá xây dựng hiện nay. Đơn giá máy móc thiết bị phù hợp với giá ghi trên các hoá đơn nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc, đơn giá lắp đặt thiết bị phù hợp với các nội dung trong hợp đồng đã ký với nhà thầu Sao Nam và Hồng Tiến (là các nhà thầu trong nước đã trúng thầu) - Tiến độ thực hiện dự án như sau: + Quý I/2005 trình dự án và hoàn tất các thủ tục thuê đất + Quý II/2006 + quý I/2007 san lấp mặt bằng và tiến hành xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc + Quý II/2007 chính thức đưa nhà máy đi vào hoạt động Vốn tự có của công ty sẽ tham gia trước, sử dụng cho việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu thầu, thuê tư vấn thiết kế, thi công công trình, xây dựng trạm biến thế. Hiện nay nguồn vốn tự có của công ty là 7,2 tỷ đồng( các thành viên công ty mới góp vốn vào công ty theo đăng ký là 6,8 tỷ +lãi chưa phân phối), nguồn vốn này công ty đã đầu tư cho dự án khoảng 3.5 tỷ đồng, còn lại đã tập trung vào tài sản cố định hiện có. Số vốn còn thiếu (1,4 tỷ) các thành viên sẽ bổ sung vào đầu năm 2006 để hoàn thành ngay được nhà xưởng Như vậy, nếu ngân hàng chấp nhận cho vay thì dự án sẽ được đáp ứng đủ về nguồn vốn cần thiết trong các giai đoạn - Về tính hiệu quả tài chính của dự án - Cơ sở tính toán: +Thuế thu nhập doanh nghiệp 32%, được miễn 2 năm đầu và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo +Khấu hao được tính trong 10 năm +Lãi suất chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay ngân hàng (12%) Kết quả tính toán được trình bày chi tiết tại phụ lục - Hiệu quả của dự án như sau: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng NPV = 1,7647 ( tỷ đồng) > 0 Tỷ suất hoàn vốn nội tại IRR = 15,3% > 12% Thời gian hoàn vốn T= 7,2 năm < thời gian hoạt động của dự án (10 năm) Như vậy dự án khả thi về mặt tài chính * Thẩm định phương diện môi trường, PCCC Các yếu tố trong quá trình sản xuất có thể tác động xấu đến môi trường của dự án là tiếng ồn do sự hoạt động của các máy móc, nước thải trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng sản xuất gạch và đá xẻ. - Đối với chất thải rắn: được công ty tận dụng triệt để trong các dây chuyền sản xuất nên hầu như không có - Đối với chất thải lỏng, chất thải sinh hoạt: chất thải này chủ yếu được tạo ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. Công ty đã đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý chất thải riêng, các chất thải lỏng được tập trung tại hệ thống xử lý nước thải để lắng và xử lý các chất rắn lơ lửng trước khi thải ra môi trường xung quanh - Công ty cũng có kế hoạch trồng cây xanh một số khu vực quanh nhà máy góp phần điều hoà không khí trong khu vực Tính khả thi về mặt môi trường của dự án đã được đánh giá, kiểm chứng thông qua việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ khoa học công nghệ và môi trường Tại các văn phòng và nhà xưởng làm việc được trang bị hệ thống các bình chữa cháy, đồng thời công ty còn bố trí hệ thống bể, vòi nước tại các vị trí thích hợp đảm bảo khả năng ứng cứu khi cần thiết * Phương án trả nợ +Nguồn trả nợ: Công ty dự kiến dùng lợi nhuận và khấu hao từ chính dự án "Xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất" và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hiện tại để trả gốc và lãi cho ngân hàng Các tài sản cố định được khấu hao đều trong 14 năm, mức khấu hao cơ bản 1 năm là: 9.670.000.000/ 14 = 690.710.000 đồng Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty. Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, khả năng tăng trưởng của công ty trong tương lai, thì cán bộ thẩm định đã đánh giá mức lợi nhuận trung bình của công ty trong những năm tới sẽ đạt trên 400.000.000 đồng/năm ( Trong 9 tháng đầu năm 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty đã đạt 415.000.000đồng). Công ty sẽ dùng 70% lợi nhuận ( tức là khoảng 280.000.000đồng ) để trả nợ hàng năm cho ngân hàng Như vậy nguồn trả nợ của dự án ước tính hàng năm là: 690.710.0000 + 280.000.000 + lợi nhuận hàng năm của dự án Với nguồn trả nợ trên, dự án hoàn toàn có khả năng trang trải các khoản nợ cả gốc lẫn lãi hàng năm cho ngân hàng Nếu Vpbank đồng ý cho công ty vay 2.6 tỷ đồng trong vòng 05 năm ân hạn 9 tháng với lãi suất 1 %/ tháng thì : + Trong 9 tháng đầu tiên, lãi công ty phải trả hàng tháng là 26.000.000 đồng/tháng. Theo đánh giá của cán bộ thẩm định, với mức lợi nhuận như hiện nay là trên 415 triệu đồng trong 3 quý/2005 (nghĩa là trung bình công ty đạt trên 46,1 triệu đồng/tháng, chiếm 16% doanh thu) thì công ty hoàn toàn có khả năng trả nợ cho ngân hàng + Trong thời gian tiếp theo, công ty dự kiến trả gốc như sau: 3 tháng sau thời gian ân hạn trả : 5% *2.600.000.000 = 130.000.000đ Năm thứ 2 trả : 15% * 2.600.000.000 = 390.000.000đ Năm thứ 3 trả : 20% * 2.600.000.000 = 520.000.000đ Năm thứ 4 trả : 25% * 2.600.000.000 = 650.000.000đ Năm thứ 5 trả : 35% * 2.600.000.000 = 910.000.000đ Lãi được tính trên phần dư nợ thực tế của khoản vay: Bảng15 : Bảng tổng hợp trả gốc và lãi vay (Đơn vị :1000 đồng) Năm thứ 1 2 3 4 5 Dư nợ đầu kỳ 2,600,000 2,470,000 2,080,000 1,560,000 910,000 Lãi phải trả 312,000 296,400 249,600 187,200 109,200 Gốc phải trả 130,000 390,000 520,000 650,000 910,000 Dư nợ cuối kỳ 2,470,000 2,080,000 1,560,000 910,000 - Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay Hình thức bảo đảm : Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay Công ty cam kết dùng toàn bộ giá trị nhà xưởng, công trình xây dựng của dự án làm tài sản đảm bảo cho khoản vay Các điều kiện bảo đảm đ áp ứng các quy định hiện hành c ủa ngân hàng Khách hàng quan hệ với vpbank lần đầu. Theo thông tin CIC ngày 14/11/2005, trước đây khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng thương mại quốc tế với tổng dư nợ lớn nhất lên tới trên 7 tỷ đồng. Trong thời gian vay vốn công ty thực hiện tốt các nghĩa vụ với ngân hàng. Hiện công ty không còn dư nợ tại tổ chức tín dụng trên Kết luận : - Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. - Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá trang trí nội thất là khả thi và có hiệu quả - Môi trường trong lĩnh vực công ty kinh doanh tương đối tốt và có khả năng phát triển cao - Tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả nợ - Nhu cầu sử dụng vốn của công ty là hợp lý và phù hợp với tình hình họat động hiện tại của công ty - Có tài sản đảm bảo hợp pháp, đảm bảo cho khoản vay theo quy định của ngân hàng 3.2. Đánh giá công tác thẩm định của ngân hàng trong " dự án xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ và đá granite" 3.2.1. Những mặt đạt được +Quy trình thẩm định đã được cán bộ thẩm định tuân thủ đúng theo quy định của ngân hàng, nội dung thẩm định đã được tiến hành một cách đầy đủ qua các khâu, từ khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng vay, thẩm định dự án đầu tư đến thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay +Nội dung thẩm định dự án đã đề cập khá đầy đủ các phương diện như: thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật- công nghệ, thẩm định tài chính, thẩm định khía cạnh môi trường. Quá trình thẩm định đã có sự tham khảo ở một số dự án tương tự để so sánh, rút ra nhận xét +Báo cáo đã chỉ ra được sự cần thiết thực hiện dự án là nâng cao năng lực sản xuất hiện có và thoả mãn nhu cầu thị trường 3.2.2. Những mặt còn hạn chế +Nội dung đánh giá khía cạnh thị trường còn rất sơ sài, thiếu căn cứ. Cán bộ thẩm định mới chỉ nhận định một cách chung chung tình hình cung cầu thị trường về sản phẩm đá nội thất hiện nay, chưa lượng hoá được cụ thể con số tiêu thụ hàng năm, số lượng các nhà cung cấp, sản lượng cung cấp, các sản phẩm thay thế…Nhìn chung việc đánh gía còn mang tính định tính, chủ yếu dựa vào nhận xét chủ quan của cán bộ thẩm định +Trong quá trình thẩm định phương diện tài chính dự án, cán bộ mới chỉ sử dụng ba chỉ tiêu cơ bản để tính toán (NPV, IRR, T), các chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, tỷ suất lợi nhuận của dự án đầu tư… chưa được đề cập. Chưa sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá lại tính bền vững về mặt hiệu quả tài chính của dự án +Thông tin trong quá trình thẩm định còn thiếu, chủ yếu dựa vào những báo cáo do khách hàng gửi đến, chưa có sự tham khảo các nguồn thông tin bên ngoài. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào được nhận định là sẽ biến động mạnh, song vẫn không có sự đi sâu tìm hiểu để có hướng điều chỉnh. Lãi suất chiết khấu được dùng để chiết khấu dòng tiền chỉ sử dụng lãi suất vay ngân hàng, không tính đến chi phí cơ hội của vốn tự có + Nội dung đánh giá rủi ro không hề được xem xét mặc dù trên thực tế dự án có thể gặp rất nhiều rủi ro + Cán bộ thẩm định chưa tính đến các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của dự án IV. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng 4.1. Những mặt đạt được: Mặc dù là một ngân hàng còn khá trẻ trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam song trong những năm qua VPBank đã không ngừng lớn mạnh, đạt được mức tăng trưởng khá cao và ngày càng cải thiện uy tín và vị thế trên thương trường. Có được sự thành công đó là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói riêng bởi đây là một nội dung có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng * Về quy trình thẩm định: Có thể nói quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua có những tiến bộ vượt bậc. Từ khi Hội đồng quản trị ban hành "Quy trình nghiệp vụ tín dụng" theo tiêu chuẩn mới, được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án để xem xét cho vay trung và dài hạn hoặc bảo lãnh vay vốn tại VPBank, công tác thẩm định dự án đầu tư đã có những chuyển biến tích cực. Các bước các công đoạn được quy định khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Quy trình thẩm định rõ ràng như vậy sẽ là cơ sở cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc Mặt khác quy trình thẩm định dự án được xây dựng dựa trên cơ sở sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả, đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau * Về nội dung thẩm định: Nếu như trước đây, công tác thẩm định hầu như chỉ chủ yếu xem xét khía cạnh tài chính, thì đến nay nội dung thẩm định đã tính đến các khía cạnh khác nhau của một dự án: đó không chỉ là việc đơn thuần tính toán các chỉ tiêu tài chính mà còn là xem xét tư cách pháp lý của người vay, lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, việc xem xét các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án, phân tích các rủi ro mang tính thị trường. Bên cạnh đó còn thẩm định về phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế, phương diện tổ chức, vận hành công trình và phương diện vệ sinh môi trường. Như vậy nội dung thẩm định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phù hợp với những tiêu chuẩn chung và với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trường * Về tổ chức và phân cấp thẩm định Khắc phục những hạn chế trong thời gian qua và để nhằm chuyên môn hoá công tác thẩm định dự án, trong những năm gần đây phòng tín dụng doanh nghiệp đã ra đời. Phòng này chuyên trách đảm nhiệm việc thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Đây là một bước tiến đáng kể của ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng đã có quy định rõ ràng đó là, đối với những dự án nhỏ có tổng mức vốn dưới 2 tỷ đồng thì do các ban tín dụng tiến hành thẩm định, còn đối với những dự án trên 2 tỷ, có tổng vốn đầu tư lớn, có tính chất phức tạp về mặt kinh tế- kỹ thuật thì thẩm quyền thẩm định phải thuộc về hội đồng tín dụng. Việc phân cấp thẩm định rõ ràng như vậy sẽ vừa giúp cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng, không bị chồng chéo, rút ngắn thời gian thẩm định đồng thời tránh được những rủi ro có thể gây ra những thiệt hại cho ngân hàng * Về phương pháp thẩm định Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng ngày càng khoa học và hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như : NPV, IRR…, để đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với VPBank… Tuy nhiên dù có linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất * Về cán bộ thẩm định: Đa số cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên trong ngân hàng đều có trình độ từ đại học trở lên, họ đều là những người trẻ có trình độ chuyên môn giỏi, nhiệt tình trong công tác, say mê với công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.docx
Tài liệu liên quan