Luận văn Thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội

 

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 2

1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN CỦA NHTM 2

1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại 2

1.3. VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG 3

1.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế 3

1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 4

1.4. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 4

1.4.1. Khái niệm 4

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 5

1.5. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN 5

1.5.1. Phân loại căn cứ theo thời gian 5

1.5.1.1. Huy động ngắn hạn 5

1.5.1.2. Huy động trung hạn 5

1.5.1.3. Huy động dài hạn 6

1.5.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động 6

1.5.2.1. Huy động vốn từ dân cư 6

1.5.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội 6

1.5.2.3. Vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác 6

1.5.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn 7

1.5.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi 7

1.5.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay 9

1.5.3.3. Huy động qua phát hành các công cụ nợ 9

1.5.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác. 10

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn 10

1.6.1. Yếu tố khách quan 10

1.6.1.1. Môi trường chính trị pháp luật 10

1.6.1.2. Môi trường kinh tế 10

1.6.1.3. Môi trường văn hoá xã hội 11

1.6.2. Yếu tố chủ quan 11

1.6.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 11

1.6.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng 11

1.6.2.3. Uy tín của ngân hàng 12

1.6.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng 12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NH SGCT HÀ NỘI 13

2.1. TỔNG QUAN VỀ CN NH SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI 13

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Sài Gòn Công Thương 13

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 14

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 16

2.2.TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 16

2.2.1. Tình hình huy động vốn 16

2.2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động: 16

2.2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 17

2.2.1.3.Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn 19

2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động 20

2.2.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn 22

2.2.3. Tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động 23

2.2.3.1. So sánh tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động 23

2.2.3.2. So sánh dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động theo thời hạn 24

2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại CN NH SGCT HN 25

2.3.1. Những kết quả đạt được 25

2.3.2. Những tồn tại và hạn chế 26

2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu 27

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 27

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 28

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 30

3.1. Định hướng công tác huy động vốn của CN NH SGCT HN 30

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 31

3.2.1.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 31

3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: 32

3.2.3. Gắn liền việc tăng cường huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả 32

3.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing 32

3.2.5. Phát huy tối đa yếu tố con người 33

3.2.6. Đổi mới công nghệ Ngân hàng. 33

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại CN NH SGCT HN 33

3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Saì Gòn Công Thương 33

3.3.2. Kiến nghị với NHNN VN 35

KẾT LUẬN 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

 

 

docx42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4216 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng. 1.6.1.2. Môi trường kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo vốn gồm có: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái…Trong điều kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh thu nhập dân cư cao và ổn định thì nguồn tiền vào ra các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được cũng dồi dào, cơ hội đầu tư cũng được mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh lại công tác huy động vốn. 1.6.1.3. Môi trường văn hoá xã hội Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác huy động vốn cũng thuận lợi hơn. Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta, dân chúng chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới công tác huy động vốn của NHTM. 1.6.2. Yếu tố chủ quan 1.6.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng, rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng. 1.6.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Trình độ, năng lực, phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên ngân ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng là những người mang lại hình ảnh cho ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ. 1.6.2.3. Uy tín của ngân hàng Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các NHTM quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. 1.6.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau: -Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng -Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng -Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NH SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ CN NH SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG HÀ NỘI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Sài Gòn Công Thương Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có tên giao dịch quốc tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE Tên gọi tắt: SAIGONBANK Hội sở chính: 2 Phó Đức Chính – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh Website: Saigonbank.com.vn Là Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đầu tiên được thành lập trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16/10/1987, trước khi có Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm. Sau 20 năm thành lập, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã đạt được những thành tựu đáng kể: Tổng tài sản hơn 8.500 tỷ đồng Tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 1.020 tỷ đồng Vốn huy động đạt 7400 tỷ đồng Dư nợ cho vay đạt 6.400 tỷ đồng ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank) Tính đến 31/12/2007, NH có quan hệ đại lý với 661 ngân hàng và chi nhánh tại 63 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay, Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUP…và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram. Mạng lưới hoạt động của Saigonbank được mở rộng gồm 43 chi nhánh và phòng giao dịch, 1 trung tâm thẻ Saigonbank, 1 công ty quản lý nợ và KTTS Cùng với sự phát triển của NH Sài Gòn Công Thương, chi nhánh Sài Gòn Công Thương Hà Nội cũng đã góp một phần không nhỏ vào những thành tựu mà NH đã đạt được. Chi nhánh được thành lập vào ngày 30/01/1993 theo giấy phép số 0015/GCT của NH Nhà nước. Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 631QĐ/UB cho phép thành lập chi nhánh NH Sài Gòn Công Thương với trụ sở hoạt động tại: 17 Tôn Đản – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngày 18.01.1994 chi nhánh chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Sau một thời gian dài hoạt động chi nhánh đã chuyển trụ sở về 11A Đoàn Trần Nghiệp – Quận Hai Bà Trưng vào tháng 7/1997 và duy trì hoạt động từ đó đến nay. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức * Tổ chức bộ máy Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương HN Phòng Kinh Doanh Bộ phận tín dụng Phòng Ngân Quỹ Bộ phận thanh toán quốc tế Phó Giám Đốc Phòng Kế Toán Giám Đốc * Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban - Phòng Kế toán Phòng Kế toán của chi nhánh Hà Nội cũng là phòng giao dịch, cung cấp các dịch vụ của NH cho khách hàng, đồng thời kết hợp với phòng Ngân quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ. Phòng Kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay thu nợ thu lãi và các nghiệp vụ khác của chi nhánh theo quy định của NH Sài Gòn Công Thương. Đồng thời thực hiện công tác thanh toán, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng hợp lưu giữ hồ sơ, hạch toán kinh tế, lập báo cáo thống kê. - Phòng Kinh Doanh: gồm 2 bộ phận + Bộ phận Tín Dụng Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của NH đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng; nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng. Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại. Quản lý hậu giaỉ ngân, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. + Bộ phận thanh toán quốc tế Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví dụ: Dịch vụ hàng nhập: thư tín dụng, chuyển tiền…;Hàng Xuất: L/C xuất, kiều hối, thẻ chuyển tiền nhanh… - Phòng ngân quỹ Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đI và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ nhận cất giữ giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm đếm tiền cho các ngân hàng khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: tỷ đồng Kết quả kinh doanh 2005 2006 2007 Tổng thu 38,4 82,4 52,4 TỔng chi 30,4 71,4 43,5 Chênh lệch thu chi 8 11 8,9 (Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Hà Nội) Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: Tổng thu và tổng chi của chi nhánh năm 2006 tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2005. Nguyên nhân là do chi nhánh mở thêm 3 chi nhánh cấp 2 trực thuộc nên tổng thu và tổng chi đều tăng cao dẫn đến lợi nhuận có tăng nhưng không nhiều. Cụ thể lợi nhuận của chi nhánh năm 2006 tăng 3 tỷ đồng (37,5%) so với năm 2005. Năm 2007 tổng thu giảm 30 tỷ đồng (36,4%) so với năm 2006 do nguyên nhân năm 2007, 5 chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Hà Nội được tách ra hoạt động riêng thành các chi nhánh cấp 1 độc lập. Đồng thời chi nhánh mở rộng thêm 3 phòng giao dịch nên chi phí năm 2007 cũng tăng lên so với các năm khác và lợi nhuận cũng giảm khá nhiều, cụ thể giảm 2,1 tỷ đồng (19,1%) so với năm 2006. 2.2.TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 2.2.1. Tình hình huy động vốn 2.2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động: Bảng 2: Tổng nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) Tổng nguồn vốn 705,4 741,4 643,9 36 5,1 -97,5 -13,1 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng) Qua số liệu về sự thay đổi tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta thấy: - Năm 2005: Tổng nguồn vốn huy động được là 705,4 tỷ đồng, năm 2006: Tổng nguồn vốn huy động là 705,4 tỷ đồng, tăng thêm 36 tỷ đồng (tương đương tăng 5,1%) so với năm 2005, năm 2007: Tổng nguồn vốn huy động là 643,9 tỷ đồng, giảm 97,5 tỷ đồng (tương ứng giảm 13,1%) so với năm 2006. Trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn của chi nhánh có những biến động đáng chú ý, nguồn vốn huy động năm 2007 có chiều hướng giảm sút. Nguyên nhân là do khu vực Hà Nội tập trung khá nhiều ngân hàng hoạt động nên có sự cạnh tranh gay gắt về hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng. 2.2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) Huy động từ dân cư 409,3 528,5 450,1 119,2 29,1 -78,4 -14,8 Huy động từ các TCKT 175,5 132,2 122,9 -43,3 -24,6 -9,3 -7 Huy động từ nguồn khác 120,6 80,7 70,9 -39,9 -33,1 -9,8 -12,1 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng) Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm phần tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động từ dân cư luôn chiếm hơn 55% tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ trên cao nhất vào năm 2006 là 71,3%. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ dân cư biến động không đều và có xu hướng giảm: năm 2006 tăng 29,1% so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại giảm 14,8% so với năm 2006. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn huy động: 24,8% (2005), 17,8% (2006), 19% (2007). Và có xu hướng giảm trong 3 năm qua: năm 2006 giảm 24,6% so với năm 2005, năm 2007 giảm 7% so với năm 2006. Tương tự, vốn huy động từ các nguồn khác cũng chiếm tỷ trọng không lớn: 10%-24%, và đang có xu hướng giảm: năm 2006 giảm 33,1% so với năm 2005, năm 2007 giảm 9,8% so vơí năm 2006. Như vậy, qua 3 năm tình hình huy động vốn của chi nhánh nhìn chung chưa được tốt, chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng huy động vốn. Tỷ lệ huy động từ dân cư chiếm phần lớn nguồn vốn chứng tỏ chi nhánh đã đi đúng hướng trong công tác huy động vốn. Vì tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn của dân cư là lượng tiền nhàn rỗi lớn, có tính ổn định, vì thế có thể dùng làm vốn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hiệu quả của việc huy động nguồn vốn này đang có xu hướng giảm, ngân hàng cần tìm biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng này. Còn tỷ lệ huy động từ các tổ chức kinh tế thấp chứng tỏ các tổ chức này chưa thực sự tin tưởng vào chi nhánh, chi nhánh SGCT Hà Nội cần nâng cao uy tín và xây dựng quan hệ tốt hơn để tăng khả năng thu hút tiền gửi từ các tổ chức này. 2.2.1.3.Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) Nguồn vốn ngắn hạn 545 554,5 458,2 9,5 1,7 -96,3 -17,3 Nguồn vốn trung dài hạn 160,4 186,9 185,7 26,5 16,5 -1,2 -0,7 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng) - Năm 2005: nguồn vốn huy động có kì hạn 12 tháng chiếm hơn 20%. - Năm 2006: mức tăng của nguồn vốn kì hạn 12 tháng là 186,9 tỷ đồng, tăng 16,5% so với năm 2006. - Năm 2007: nguồn vốn có kì hạn 12 tháng giảm 0,7% so với năm 2006, chiếm gần 30% tổng nguồn vốn huy động. Nhìn chung, trong cả 3 năm nguồn vốn kì hạn <= 12 tháng luôn chiếm phần lớn (trên 70%) trong tổng nguồn huy động. Điều này cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh và sự ưa thích, tin tưởng những sản phẩm huy động vốn ngắn hạn của dân cư và các tổ chức trên địa bàn đối với chi nhánh NH SGCT Hà Nội. Tuy nhiên, sự sụt giảm ở tất cả nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn một lần nữa cho thấy sự cạnh tranh về huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội là khá gay gắt. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này đồi hỏi chi nhánh NH SGCT Hà Nội cần đề ra các giải pháp để năng cao hiệu quả huy động vốn. 2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động Bảng 5: Các hình thức huy động vốn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) TGTK 386 401,7 380,3 15,7 4 -21,4 -5,3 TGTT 127,5 154 98,7 26,5 20,7 -55,3 -35,9 TG có KH 186 179 156 -7 -3,7 -23 -12,8 Phát hành công cụ nợ 5,9 6,7 8,9 0,8 13,5 2,2 32,8 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng) Nhìn vào biểu đồ ta thấy: tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, tiếp đến là tiền gửi có kỳ hạn, tiến gửi thanh toán và cuối cùng là vốn huy động từ phát hành công cụ nợ. Tuy nhiên, các đường thẳng biểu thị mức độ tăng trưởng của TGTK, TG có KH, TGTT đều có xu hướng đI xuống thể hiện nguồn vốn huy động từ các hình thức này đang có xu hướng giảm. Cụ thể: - Năm 2006, TGTK tăng 15,7 tỷ tương đương 4% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 lại giảm 5,3% so với năm 2006. - TG có KH trong 3 năm gần đây đều giảm: năm 2006 giảm 3,7% so với năm 2005, năm 2007 giảm 12,8% so với năm 2006. - TGTT năm 2006 tăng 20,7% so với năm 2005, đây là một mức tăng trưởng khá tốt nhưng đến năm 2007 lại giảm tới gần 40% so với năm 2006. - Hình thức huy động phát hành công cụ nợ như kì phiếu, trái phiếu chính phủ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và có mức tăng tương đối tốt. Nhìn chung, TGTK và TG có KH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động thể hiện chi nhánh NH SGCT đã đi đúng hướng trong công tác huy động vốn. Vì hai nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế này còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết. Đồng thời các nguồn vốn này có mức độ ổn định cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, có thể dùng để cho vay trung và dài hạn, từ đó hạn chế bớt rủi ro trong việc cho vay tín dụng. Tuy nhiên, chi nhánh cần có các biện pháp để khuyến khích khách hàng gửi tiền, giải quyết tình trạng suy giảm nguồn vốn huy động từ các hình thức này như thời gian vừa qua. 2.2.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn Bảng 6: Kết quả hoạt động tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Số tiền %tăng (giảm) Số tiền %tăng (giảm) Tổng dư nợ 701,1 716,7 601,4 15,6 2,2 -115,3 -16,1 Ngắn hạn 293 284 306 -9 -3 22 7,7 Trung và dài hạn 408,1 432,7 295,4 24,6 6 -137,3 -31,7 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng) Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 tăng 2,2% so với năm 2005, năm 2007 giảm 16,1% so với năm 2006. Như vậy có sự biến động không đều trong chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn luôn chiếm phần lớn, cả 3 năm đều chiếm hơn 50% trong tổng dư nợ. Cụ thể: năm 2005: 58,2%, năm 2006: 60,3%, năm 2007: 50%. Qua đó ta thấy nhu cầu vay vốn dài hạn ngày càng tăng do nhu phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động trên địa bàn tăng lên. Mức tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn là không đều. Dư nợ ngắn hạn năm 2006 giảm nhẹ (3%) so với năm 2005 nhưng năm 2007 đã tăng 7,7% so với năm 2006. Dư nợ trung và dài hạn năm 2006 tăng 6% so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại giảm tới hơn 31% so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu không tốt, chứng tỏ chi nhánh đã không thực hiện tốt công tác cho vay trung và dài hạn. Thời gian tới, chi nhánh cần năng cao chất lượng tín dụng và uy tín của ngân hàng để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động So sánh tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động Bảng 7: Tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nguồn vốn huy động 705,4 741,4 643,9 Tổng dư nợ cho vay 701,1 716,7 601,4 Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động(%) 99,4 96,6 93,3 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng) Nhìn vào biểu đồ ta thấy, hai đường gấp khúc biểu hiện mức độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay dao động lên xuống khá đồng đều, chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động tương đối tốt. Đường dư nợ cho vay luôn nằm dưới đường vốn huy động thể hiện nguồn vốn huy động được đã đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng và tại chi nhánh đã không xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn, tình trạng thừa vốn là rất ít. Khoảng cách giữa hai đường rất gần chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng gần như tối đa nguồn vốn huy động được để cho vay tín dụng và đầu tư. Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động năm 2007 là 93,3%, tỷ lệ này tính trung bình cho cả 3 năm là 96,4%. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh là rất tốt. Nếu như xét trên một chi nhánh độc lập thì chi nhánh ngân hàng SGCT gần như đã sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được, nguồn vốn dư thừa được bổ sung vào nguồn vốn điều hoà trong hệ thống, mở rộng sự phát triển của cả hệ thống và đem lại lợi ích cho toàn ngành… Trong thời gian sắp tới chi nhánh cần tăng lượng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân đồng thời năng cao hiệu quả kinh doanh. So sánh dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động theo thời hạn Bảng 8: Dư nợ cho vay ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nguồn vốn ngắn hạn 545 554,5 458,2 Dư nợ cho vay ngắn hạn 293 284 306 Chênh lệch +- 252 270,5 152,2 Bảng 9: Dư nợ cho vay trung dài hạn và nguồn vốn trung dài hạn Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nguồn vốn trung dài hạn 160,4 186,9 185,7 Dư nợ cho vay trung dài hạn 408,1 432,7 295,4 Chênh lệch +- -247,7 -245,8 -109,7 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: nguồn vốn ngắn hạn của chi nhánh thừa nhưng nguồn vốn trung dài hạn lại thiếu. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn thừa để cho vay trung dài hạn, nhờ đó chi nhánh đã khai thác tối đa nguồn vốn huy động được, không để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. Sở dĩ chi nhánh có thể dùng nguồn vốn ngắn hạn dư thừa để cho vay ngắn hạn là vì nguồn vốn ngắn hạn có tính chất gối đầu nên luôn có một lượng vốn tương đối ổn định tại ngân hàng, chi nhánh đã sử dụng một tỷ lệ hợp lý trong lượng vốn đó để cho vay trung dài hạn. Trên đây là toàn bộ tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng SGCT Hà Nội qua 3 năm gần đây. Qua đó chúng ta có thể thấy được những thành tích đạt được và một số yếu điểm cần khắc phục, từ đó đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại CN NH SGCT HN 2.3.1. Những kết quả đạt được Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2007 đạt 643,9 tỷ đồng. Trong năm 2007, do ảnh hưởng của cuộc chạy đua về lói suất giữa cỏc ngõn hàng quốc doanh tăng cao lói suất huy động làm cho mức huy động của các ngân hàng cổ phần trong đó có Saigonbank bị chậm lại nhưng vẫn đạt được những thành tựu đáng kể. Chi nhánh tăng trưởng tín dụng thận trọng trên nguyên tắc có lựa chọn và phản ứng linh hoạt trước các biến động của thị trường. Không ngừng hoàn thiện quy chế, cải tiến quy trỡnh nghiệp vụ tớn dụng nhằm phục vụ tốt các khách hàng truyền thống nhưng đồng thời cũng tăng cường tính an toàn, hiệu quả trong hoạt động của chi nhánh. Tổng dư nợ của chi nhánh năm 2007 đạt 601,4 tỷ đồng. Giảm tỷ lệ nợ khụng sinh lời xuống cũn 0.21% /tổng dư nợ. Trích lập đầy đủ dự phũng rủi ro theo quy định của ngân hàng Nhà nước, đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu cho vay. Hoàn thiện cỏc quy trỡnh quản lý chất lượng đối với quy trỡnh quản lý tớn dụng và quy trỡnh thanh toỏn trờn nền tảng cụng nghệ mới. Bước đầu triển khai thành cụng hệ thống phỏt hành thẻ Saigonbank card. Củng cố một bước hệ thống quản lý rủi ro tớn dụng. Bước đầu thiết lập hệ thống theo dừi và kiểm soỏt rủi ro thị trường. Cấu trúc lại các quy trỡnh kinh doanh và quy trỡnh quản lý trờn cơ sở tách bạch khối kinh doanh (front office) và khối hỗ trợ kiểm soát (back office). Từng bước hoàn thiện hệ thống kế toán trên cơ sở rừ ràng, minh bạch và bước đầu thiết lập hệ thống xử lý thụng tin quản trị ngõn hàng, phục vụ cho cụng tỏc phõn tớch, đánh giá kết quả hoạt động và hỗ trợ ra quyết định. Phát triển tăng thu dịch vụ các loại lên 47% so với năm 2002, đặc biệt là dich vụ Thanh toán quốc tế. 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế - Nguồn vốn huy động năm 2007 của chi nhánh đã giảm hơn 13% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư đã giảm gần 15%, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế giảm rất mạnh: hơn 35%. - Vấn đề nóng nhất hiện nay là lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng đang tăng lên rất cao. Những năm trước đây, Saigonbank là một trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất, vì vậy đã thu hút được lượng tiền gửi từ dân cư rất lớn. Nhưng bước sang năm 2008, khi diễn ra cuộc cạnh tranh về lãi suất rất khốc liệt giữa các ngân hàng thì tiếc là Saigonbank đã không đưa ra được những chính sách hấp dẫn kịp thời để thu hút khách hàng, dẫn đến đã mất đi một lượng khách hàng đáng kể. Ví dụ gần đây nhất: Thời điểm tháng 6/2008, lãi suất cơ bản được NHNN ấn định là 14%, tức là mức lãi suất cho vay cao nhất đã lên đến 21%, rất nhiều ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất tiền gửi cao (có ngân hàng lên tới 19,2%), áp dụng lãi suất bậc thang có lợi cho khách hàng, đồng thời đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng... để thu hút khách hàng. Trong khi đó, mức lãi suất tiền gửi cao nhất của Saigonbank chỉ là 17,8% áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm VND - kì hạn 3 tháng. Đó không phải là mức lãi suất thấp nhưng chưa đủ hấp dẫn khách hàng. Ngoài ra, Saigonbank không áp dụng lãi suất bậc thang cũng như các chương trình khuyến mãi, phiếu dự thưởng... như một số ngân hàng khác đã làm rất thành công. - Hiện nay, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm biến động liên tục, vì thế rất nhiều khách hàng có nhu cầu rút tiền gửi khi chưa đáo hạn để gửi lại theo kì hạn mới có lợi hơn hoặc đi gửi tại ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Tại Saigonbank, khi khách hàng rút tiền khi chưa đáo hạn thì chỉ được áp dụng lãi suất không kì hạn nên đã làm giảm sự hấp dẫn đối với khách hàng. - Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu đồng bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao. Ví dụ như dịch vụ rút tiền qua thẻ ATM, hiện nay chi nhánh chỉ có một số lượng rất ít máy rút tiền tự động đặt tại trụ sở và phòng giao dịch nên rất bất tiện cho khách hàng. - Hệ thống giao dịch tại quầy giao dịch là hệ thống 2 cửa nên khách hàng đến thực hiện giao dịch lần đầu cũn chưa bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan van.docx
Tài liệu liên quan