Luận văn Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU . . . 1

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2

1.2.1 Mục tiêu chung . 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 2

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2

1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU . 2

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 3

2.1.1 Hộ sản xuất và sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ sản xuất . 3

2.1.2 Một số lý luận cơ bản về tín dụng . 3

2.1.3 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn . 7

2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. . 9

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 11

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu . 11

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu . 11

2.2.3 Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng . 11

Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 12

3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG. 12

3.1.1 Vài nét về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNo &

PTNT) chi nhánh Huyện Giồng Riềng . . 12

3.1.2 Cơ cấu tổ chức . . . 13

3.1.3 Các hoạt động chính của Ngân hàng . 15

3.1.4 Một số quy định về chính sách tín dụng của NNNo & PTNT chi nhánh

Huyện Giồng Riềng 16

3.2 Thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng . 19

3.2.1 Thực trạng và hiệu quả hoạt động . . 19

3.2.2 Thuận lợi và khó khăn . . . 30

3.2.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2009. . . . 32

Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG. . . . 33

4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY . 33

4.1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 33

4.1.2 Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 37

4.2 TÌNH HÌNH THU NỢ. 38

4.2.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp. 39

4.2.2 Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 41

4.3 TÌNH HÌNH DƯ NỢ . 42

4.3.1 Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 43

4.3.2 Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 46

4.4 TÌNH HÌNH NỢ XẤU . 46

4.4.1 Nợ xấu ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 47

4.4.2 Nợ xấu trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 52

4.5 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH

HUYỆN GIỒNG RIỀNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008 . 53

Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI

CHI NHÁNH NHNo &PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG . 56

5.1 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN . 56

5.2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY . 57

5.3 BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG . 58

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . . 60

6.1 KẾT LUẬN . 60

6.2 KIẾN NGHỊ . . . 61

6.2.1. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam .61

6.2.2. Đối với NHNo & PTNT Giồng Riềng .61

6.2.3. Đối với chính quyền địa phương .62

TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 63

pdf73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4286 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tệ. - Tiếp nhận nghiệp vụ tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các công trình phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng tại Huyện và các vùng lân cận. 3.1.3.2 Các hoạt động cho vay và bảo lãnh - Thiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế trên tấc cả các lĩnh vực, đặc biệt chú trọng cho vay sản xuất nông nghiệp. - Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều loại khách hàng, cho vay tiêu dùng… - Thực hiện tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. - Thực hiện cho vay theo chỉ định của Nhà nước. - Chiết khấu các loại chứng từ có giá… 3.1.3.3 Dịch vụ kế toán và ngân quỹ - Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế. - Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử. - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối. - Thực hiện dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ ngân quỹ. www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 16 3.1.4 Một số quy định về chính sách tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng 3.1.4.1 Đối tượng cho vay - Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự. - Các pháp nhân nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. - Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. 3.1.4.2 Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Tiền vay phải được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 3. 1.4.3 Điều kiện cho vay Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam. 3. 1.4.4 Giới hạn cho vay Ngân hàng nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 17 vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau: - Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. - Đối với cho vay trung hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn. - Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho giám đốc Ngân hàng nơi cho vay quyết định. - Đối với khách hàng được nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam. 3. 1.4.5 Thời hạn cho vay Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: - Chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư. - Khả năng trả nợ của khách hàng. - Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng. 3. 1.4.6 Phương thức cho vay Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây: - Cho vay từng lần: phương thức cho vay từng lần đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên kinh doanh ổn định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 18 - Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 3. 1.4.7 Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của cấp trên trong từng thời kỳ. - Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ. - Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. - Lãi suất nợ xấu bằng 150% lãi suất cho vay. 3. 1.4.8 Quy trình nghiệp vụ cho vay a. Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn và các thông tin, tài liệu cần thiết cho NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng, hồ sơ gồm: - Đơn xin vay vốn. - Giấy chứng minh nhân dân - Hợp đồng tín dụng. Nếu vay trên 10 triệu đồng, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế chấp khác (bản chính). - Dự án/phương án sản xuất, kinh doanh. - Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thế chấp. - Văn bản xác định giá trị tài sản đảm bảo. - Báo cáo thẩm định. Ngoài ra còn có giấy đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất/tài sản gắn liền với đất nếu vay trên 30 triệu. b. Sơ đồ qui trình (1) (2) (3) (3) (4) (6) (5) Hình 2: QUI TRÌNH CHO VAY Khách hàng nộp hồ sơ Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ TP tín dụng xét đề nghị cho vay Kiểm tra SDV và thu nợ Kế toán phát tiền vay cho KH Giám Đốc duyệt cho vay www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 19 c. Giải thích qui trình (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ xin vay vốn. (2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để thẩm định những điều kiện cần thiết. (3) Nếu hợp lý, cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Trưởng phòng tín dụng. (4) Trưởng phòng xét đề nghị cho vay và trình lên Giám đốc, Ban Giám Đốc kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. (5) Nếu đồng ý cho vay, Giám đốc ký duyệt và chuyển hồ sơ sang bộ phận kế toán. Phòng Kế Toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ cho vay sang Thủ Quỹ. Ngân Quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng. (6) Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và gởi giấy báo nợ cho khách hàng khi đến hạn do kế toán lập để thu hồi nợ. 3.2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 3.2.1 Thực trạng và hiệu quả hoạt động 3.2.1.1 Thực trạng * Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2006-2008) Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn đó là: vốn huy động và vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Nguồn vốn huy động: Ngân hàng được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên: nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn, nguồn vốn này có chi phí lãi suất cao hơn so với nguồn vốn huy động. www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 20 Do nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng đã nỗ lực lớn để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng, đảm bảo nguồn vốn ổn định và tăng liên tục để Ngân hàng hoạt động và giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn như hiện nay Biểu đồ thể hiện nguồn vốn ngân hàng - 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 160,000 180,000 200,000 2006 2007 2008 Năm Tr iệ u đồ ng Vốn huy động Vay NH cấp trên Tổng nguồn vốn HÌNH 3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM ( 2006-2008) www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 21 Bảng 1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2006- 2008) ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 2007/2006 2008/2007 Số tiền (%) Số tiền (%) I. Vốn huy động 31.821 26,10 53.269 34,73 81.450 43,63 21.448 67,40 28.181 52,90 1. Tiền gởi tiết kiệm 16.554 13,58 24.035 15,67 31.191 16,71 7.481 45,19 7.156 29,77 - Có kỳ hạn 6.013 4,93 6.669 4,35 10.825 5,80 656 10,91 4.156 62,32 - Không kỳ hạn 10.541 8,65 17.366 11,32 20.366 10,91 6.825 64,75 3.000 17,28 2. TG tổ chức kinh tế 4.535 3,72 13.504 8,80 35.809 19,18 8.969 197,77 22.305 165,17 3. TG Kho Bạc 10.732 8,80 15.730 10,25 14.450 7,74 4.998 46.57 -1.280 -8,14 II. Vay NH cấp trên 90.100 73,90 100.130 65,27 105.230 56,37 10.030 11,13 5.100 5,09 Tổng cộng 121.921 100 153.399 100 186.680 100 31.478 25,82 33.281 21,70 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT) www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 22 Qua bảng ta thấy, tình hình huy động vốn tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2006 doanh số vốn huy động là 31.821 triệu đồng, chiếm 26,1% trong tổng nguồn vốn. Trong đó tiền gởi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất 13,58% tức 16.554 triệu đồng, điều này cho thấy Ngân hàng đã huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho hoạt động cho vay. Năm 2007 vốn huy động tăng 24.448 triệu đồng, tức tăng 67,40% so với năm 2006, trong đó tiền gởi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 15,67% hay 24.035 triệu đồng, tăng 45,19% so với năm 2006, nguyên nhân là do Ngân hàng đưa ra các chiến lược nhằm thu hút tiền gởi tiết kiệm như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước. Bên cạnh đó, tiền gởi của các tổ chức kinh tế cũng tăng đáng kể 197,77% tức 8.969 triệu đồng do trong năm có nhiều xí nghiệp kinh doanh trong Huyện được thành lập trong nên có nhu cầu gửi tiền thanh toán tại Ngân hàng. Năm 2008 vốn huy động tăng rất cao đạt 81.450 triệu đồng chiếm 43,63% trong tổng nguồn vốn, trong đó tiền gởi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất 19,18% trong nguồn vốn huy động nguyên nhân là do các doanh nghiệp có xu hướng thanh toán qua Ngân hàng ngày càng nhiều cộng thêm vào đó là việc làm ăn có hiệu quả của các doanh nghiệp nên có nhu nhu cầu mở rộng quy mô, từ đó tiền gởi của doanh nghiệp gởi tại Ngân hàng ngày càng nhiều. Trong năm tiền gởi của kho bạc giảm 1.280 triệu đồng hay giảm 8,14% do kho bạc rút tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Do nhu cầu vốn trên địa bàn cao, nên vốn huy động chỉ có thể đáp ứng một phần, Ngân hàng còn phải phụ thuộc rất nhiều vào vốn điều hoà của Ngân hàng tỉnh. Do đó, nguồn vốn điều hoà luôn tăng qua các năm cụ thể như sau: Năm 2007 tăng lên 10.030 triệu đồng hay tăng 11,13%, nguồn vốn điều hoà càng tăng thì khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng nhiều hơn có thể cải thiện được tình hình kinh tế xã hội. Năm 2008 nguồn vốn điều hoà tăng 5.100 triệu đồng hay tăng 5,09% nguyên nhân của sự tăng này là do nông nghiệp rất cần nguồn vốn để sản xuất vì dịch bệnh ở gà, heo trong những năm gần đây thường xuyên xảy ra còn lúa thì xảy ra tình trạng cháy rầy. Nhìn chung, tình hình huy động nguồn vốn qua 3 năm đều tăng, nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay, mà phải sử dụng vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 23 trên. Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn huy động tại địa phương, có thế thì hoạt động của Ngân hàng mới thật sự có hiệu quả, bởi vì lãi suất vốn vay Ngân hàng cấp trên cao hơn lãi suất vốn huy động tại chỗ. * Tình hình cho vay chung Bảng 2: TÌNH HÌNH CHO VAY CHUNG CỦA NGÂN HÀNG ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Doanh số cho vay 103.996 157.610 212.711 53.614 51,55 55.101 34,96 a. Ngắn hạn 73.419 103.095 148.691 29.676 40,42 45.596 44,23 b. Trung, dài hạn 30.577 54.515 64.020 23.938 78,29 9.505 17,44 2. Doanh số thu nợ 85.216 128.037 202.835 42.821 50,23 74.798 58,42 a. Ngắn hạn 60.812 96.396 156.654 35.584 58,51 60.258 62,51 b. Trung, dài hạn 24.404 31.641 46.181 7.237 29,65 14.540 45,95 3. Dư nợ 132.557 153.052 186.310 20.495 11,55 33.258 21,73 a. Ngắn hạn 77.100 88.404 104.503 11.304 14,66 16.099 18,21 b. Trung, dài hạn 55.457 64.648 81.807 9.191 16,57 17.159 26,54 4. Nợ xấu 6.490 6.022 5.385 -468 -7,21 -637 -10,58 a. Ngắn hạn 4.160 3.733 3.443 -427 - 10,26 -290 -7,77 b. Trung, dài hạn 2.330 2.289 1.942 -41 -1,76 -347 -15,16 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT) + Doanh số cho vay Giồng Riềng là Huyện trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang, với diện tích đất tự nhiên là 635km2 trong đó diện tích đất nông nghiệp 54.653 ha, đất đai màu mỡ, hệ thống nội đồng thủy lợi tương đối khá rất thuận lợi cho việc sản xuất lúa và các loại hoa màu. Xác định được thế mạnh đó, NHNNo & PTNT Huyện Giồng Riềng đã mạnh dạn đầu tư trong tất cả các địa bàn trong Huyện. www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 24 Doanh số cho vay 2006 của tất cả các địa bàn trong Huyện với các loại hình cho vay: ngắn hạn, trung-dài hạn đạt 103.996 triệu đồng. Đến năm 2007 đạt 157.610 triệu đồng, tăng 53.614 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 51,55%.Đến năm 2008 tiếp tục tăng và đạt 212.711 triệu đồng, doanh số cho vay qua ba năm đều tăng và năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân tăng cao như vậy là do nhu cầu sử dụng vốn vào nông nghiệp trong dân cư trong địa bàn ngày càng tăng do người dân sử dụng vốn vào nông nghiệp ngày càng đa dạng, kết hợp nhiều ngành nghề vừa trồng lúa vừa chăn nuôi (heo, cá, trâu, bò…) vừa làm kinh doanh dịch vụ (sấy lúa, xay xát lúa…) với qui mô nhỏ phục vụ trên địa bàn. Mặt khác do nhu cầu vốn trung và dài hạn để mua sắm máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp sau khi thu hoạch, nhu cầu xây dựng nhà cửa, phương tiện đi lại cho cán bộ công nhân viên đòi hỏi ngày càng nhiều và rất lớn nên trong những năm gần đây chi nhánh NHNNo & PTNT Huyện Giồng Riềng đã mở rộng cho vay đối với các đối tượng này. Nắm bắt nhu cầu đầu tư để vừa mở rộng tăng trưởng tín dụng vừa đáp vốn cho khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó giúp cho Ngân hàng cũng có lợi, khách hàng cũng có lợi, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động… Doanh số cho vay trung và dài hạn mặt dù chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay thuộc đối t ượng này đạt 30.577 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,40%. Năm 2007 đạt 54.515 triệu đồng tăng 23.938 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 78,29%. Đến năm 2008 đạt 64.020 triệu đồng tăng 9.505 triệu đồng với tốc độ tăng là 17,44%. Nguyên nhân của cho vay trung và dài hạn tăng đều qua các năm một mặt như đã phân tích ở phần trên, mặt khác là do người dân ngày càng có xu hướng chuyển dịch mục đích sử dụng vốn từ ngắn hạn sang trung và dài hạn nhằm chuyển sang cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, người dân sử dụng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các phương án, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng bờ kè các tuyến kinh… hoặc trồng tràm với những vùng đất nhiễm phèn nặng… + Doanh số thu nợ Trong quá trình thực hiện cho vay, thu nợ là khâu chiếm vị trí quan trọng được ngân hàng đặc biệt quan tâm, nó không những thể hiện khả năng thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng mà nó còn phản ánh đến hiệu quả sử dụng đồng vốn của www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 25 Ngân hàng. Doanh số thu nợ tùy thuộc vào kỳ hạn trả nợ thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, thường khoản nợ được trả sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Doanh số thu nợ năm 2006 ở các đối tượng cho vay trên địa bàn Huyện đạt 85.216 triệu đồng, năm 2007 tăng 42.821 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng là 50,23%. Đến năm 2008 đạt 202.835 triệu đồng. Qua ba năm tình hình thu nợ đạt hiệu quả cao và tăng đều qua các năm. Cụ thể, doanh số thu nợ ngắn hạn qua các năm trên địa bàn đều tăng. Năm 2006 đạt 60.812 triệu đồng, năm 2007 tăng 35.584 triệu đồng tức 58,51% so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 156.654 triệu đồng tăng 62,51% so với năm 2007. Doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng đều qua các năm, năm 2007 so với năm 2006 tăng 7.237 triệu đồng với tốc độ tăng là 29,65%, năm 2008 đạt 46.181 triệu đồng tăng 14.540 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng là 45,95%. Đạt được kết quả trên một phần là do doanh số cho vay tăng qua các năm và bên cạnh đó phải kể đến công tác thẩm định, đánh giá rủi ro được thực hiện khá tốt, công tác quản lý và thu hồi nợ mà cán bộ tín dụng đã cố gắng nỗ lực, cán bộ tín dụng phải đi sâu trong dân tìm hiểu các hộ sản xuất sử dụng vốn vay đầu tư có hiệu quả không, có đúng mục đích không để tránh gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, tránh thất thoát nguồn vốn của Ngân hàng. Ngoài ra còn kết hợp với các ban ngành: UBND xã, ấp…chỉ ra nguyên nhân thất bại trong việc làm ăn để bà con có hướng khắc phục. Mặt khác đẩy mạnh công tác tuyên truyền đôn đốc người dân trả nợ đúng hạn để nâng cao hiệu quả tín dụng vừa đạt doanh số thu nợ theo qui định của NHNNo & PTNT. +Dư nợ Do nhu cầu tăng trưởng tín dụng hàng năm theo chỉ tiêu mà ngân hàng đề ra, thêm vào đó nhu cầu tín dụng trong Huyện ngày càng tăng cao làm cho doanh số cho vay tăng cao, nhưng kỳ hạn của mỗi hợp đồng tín dụng là khác nhau nên kỳ hạn thu nợ cũng không giống nhau do đó dư nợ tín dụng tăng là đều tất yếu. Từ bảng này cho thấy, dư nợ trên địa bàn Huyện tăng qua các năm. Năm 2006 đạt 132.557 triệu đồng, năm 2007 tăng 20.495 triệu đồng hay 11,55% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 186.310 triệu đồng, tốc độ tăng so với năm 2007 là 21,73%. Cụ thể từng chỉ tiêu như sau: dư nợ cho vay ngắn hạn trong 2006 đạt 77.100 triệu đồng, năm www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 26 2007 đạt 88.404 triệu đồng hay tăng 14,66% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 104.503 triệu đồng tăng 16.099 triệu đồng so với năm 2006. Sỡ dĩ tổng dư nợ ngắn hạn tăng đều qua các năm là do doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm tăng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân, cũng như Ngân hàng đầu tư chủ yếu vào loại hình cho vay này. Dư nợ trung và dài hạn cũng tăng đều qua các năm mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn dư nợ ngắn hạn. Mặc dù dư nợ cho vay trung và dài han chiếm tỷ trọng không lớn nhưng có mức tăng trưởng đều qua các năm và có chiều hướng hoạt động tốt. Điều này cho thấy nguồn vốn của Ngân hàng ngày càng tiếp cận nhiều với người dân, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực trên địa bàn Huyện. +Nợ xấu Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thì nợ xấu là một vấn đề không thể tránh khỏi. Tình hình nợ xấu cho vay trong những năm qua đều giảm liên tục từ 6.490 triệu đồng vào năm 2006 xuống còn 5.385 triệu đồng vào năm 2008. Mặc dù tốc độ giảm nợ xấu còn chậm nhưng cũng cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chúng ta thấy rằng doanh số cho vay và dư nợ đều tăng qua các năm nhưng nợ xấu không tăng mà còn ngày càng giảm. Qua đó cho thấy mục tiêu của Ngân hàng là cương quyết không để nợ xấu mới phát sinh gần như đã thực hiện được. 3.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2006-2008) Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì kết quả hoạt động kinh doanh vẫn là vấn đề hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được cũng cố, mở rộng quy mô và tăng cường hơn đối tượng cho vay. Do đó, Ngân hàng đã thu được một số kết quả khá tốt, đây cũng là tiền đề cho sự phát triển trong thời gian sắp tới. Cụ thể đơn vị đạt được kết quả như sau: (Xem bảng 3) Qua ba năm, chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng đạt một số kết quả nhất định. Chi tiết về các khoản thu, chi, lợi nhuận như sau: - Về thu nhập: Thu nhập của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Theo thống kê, thị phần tín dụng của chi nhánh chiếm trên 50% thị phần trong hệ thống toàn www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 27 Huyện, rất có ưu thế về cho vay do đó thu nhập chính của đơn vị là thu từ hoạt động tín dụng. Ngoài ra còn có thu từ dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu hoa hồng làm dịch vụ chi trả tiền nhanh cho tổ chức Western Union, các tổ chức bảo hiểm, thu phí đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông… Năm 2006, tổng thu nhập của Ngân hàng là 14.806 triệu đồng, năm 2007 đạt 18.475 triệu đồng tăng 24,78% và đến năm 2008 đạt rất cao 26.083 triệu đồng, cao hơn năm 2007 là 7.608 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 41,18%. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu đạt tỷ trọng 95,49% trong năm 2006, 95,48% trong năm 2007 và 94,34% trong năm 2008. Ta thấy nguồn thu nhập tăng qua ba năm mà chủ yếu là thu lãi tiền vay từ hoạt động tín dụng, điều này tương ứng với tình hình dư nợ cho vay của đơn vị tăng dần qua các năm. Đồng thời tăng thu dịch vụ, thu phí, hoa hồng…cũng góp phần tăng thu nhập cho đơn vị. - Về chi phí: Khoản chi chủ yếu mà Ngân hàng phải trả là chi phí trả lãi. Bên cạnh đó còn chịu các khoản chi ngoài lãi như: chi phí vận chuyển bốc xếp tiền, chi nộp phí, lệ phí, chi khấu hao tài sản cố định, chi lương cán bộ công nhân viên, chi phụ cấp, chi hội họp, mua sắm trang thiết bị, chi mua bảo hiểm… Chi phí của chi nhánh ở năm 2007 là 13.267 triệu đồng cao hơn năm 2006 là 1.731 triệu đồng tương đương 15% và ở năm 2008 là 17.299 triệu đồng cao hơn năm 2007 là 4.032 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 30,39%. Trong đó chi phí trả lãi tiền gởi ở năm 2006 chiếm 62,49%, và chiếm 61,73% trong năm 2007 nhưng đến năm 2008 chỉ còn 54,78%. Nhìn chung chi phí tăng nhanh qua ba năm mà trong đó chi trả lãi tiền gởi là chính. Vì nhu cầu tín dụng tăng cao nên Ngân hàng phải nâng mức vốn huy động do đó trả lãi nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức trên địa bàn làm cho chi phí tăng do chi nhánh phải tăng lãi suất huy động. Riêng trong năm 2008 chi phí tăng cao so với các năm trước là do ngoài việc trả lãi tiền gởi của khách hàng, chi nhánh đã mua thêm nhiều trang thiết bị mới như máy vi tính, máy in, máy đếm tiền, bàn ghế văn phòng và sơn sửa lại trụ sở làm việc… - Về lợi nhuận: Ta biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí. Từ bảng và biểu đồ ta thấy NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 28 Riềng luôn tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi do hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Qua ba năm, lợi nhuận đạt được của Ngân hàng tương đối cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận tăng dần. Cụ thể, lợi nhuận năm 2007 đạt 5.208 triệu đồng tăng 1.938 triệu đồng tương đương 59,27 so với năm 2006. Sang năm 2008, lợi nhuận đạt 8.784 triệu đồng tăng 68,66% hay 3.576 triệu đồng so với năm trước. Đạt được hiệu quả như vậy chính là nhờ sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và sự cố gắng, phấn đấu của toàn thể nhân viên chi nhánh. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của các ngành, các cấp chính quyền địa phương trong việc đánh giá phân loại khách hàng giúp Ngân hàng đầu tư tín dụng đúng đối tượng qua từng ngành nghề thích hợp, tạo điều kiện đầu tư sản xuất cho nông dân, giúp họ cải thiện mức sống thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở địa phương. Biểu đồ: Kết quả kinh doanh 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 Năm 2006 Năm 2007 2008 T ri ệ u đ ồ n g 1. Thu nhập 2. Chi phí 3. LN trước thuế HÌNH 4: BIỂU ĐÒ THỂ HIỆN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM ( 2006- 2008) www.kinhtehoc.net Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO 29 Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2006 – 2008) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 2007/2006 2008/2007 Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Thu nhập 14.806 100,00 18.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Giồng Riềng.pdf
Tài liệu liên quan