Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Quan hệ Quốc tế đầu tư sản xuất

Phụ lục:

Phần 1: Lời mở đầu.

Phần 2: Kết cấu chung.

 

Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán NVL ở các doanh nghiệp.

I.1 : Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.

I.1.1: Khái niệm vai trò của NVL trong doanh nghiệp, trong nền kinh tế.

I.1.2: Yêu cầu quản lý NVL.

I.1.3: Nhiệm vụ của kế toán.

I.1.4: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp .

I.2: Phân loại và đánh giá NVL.

I.2.1: Phân loại NVL.

I.2.2: Đánh giá NVL.

I.3: Tổ chức công tác kế toán NVL.

I.3.1. Kế toán chi tiết NVL

I.3.2. Kế toán tổng hợp NVL

1. Phương pháp kê khai thường xuyên

2. Phương pháp kiểm kê định kỳ

I.3.3. Hệ thống sổ kế toán

 

Chương II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán NVL ở công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất.

II.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh.

II.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

II.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh

II.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh

3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CIRI

3.2. Mối quan hệ từng phòng ban

3.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ

II.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.

4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán

4.2 Hình thức sổ kế toán

4.3 Chính sách kế toán

II.2. Thực trạng tình hình tổ chức công tác kế toán NVL ở CIRI

II.2.1. Đăc điểm NVL ở công ty

II.2.2. Phân loại và đánh giá NVL

II.2.3. Kế toán chi tiết NVL

II.2.4. Kế toán tổng hợp NVL

 

Chương III: Phương pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở công ty CIRI

III.1 Nhận xét đánh giá khái quát về tình hình tổ chức công tác kế toán ở công ty

III.2 Các vấn đề cần hoàn thiện công tác kế toán NVL ở công ty

III.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở công ty

3.1. ý kiến về xây dựng sổ danh điểm vật tư.

3.2. ý kiến về lập bảng định mức tiêu hao NVL

3.3. ý kiến về lập sổ chi tiết thanh toán với người bán.

3.4. ý kiến về việc lập bảng kê xuất dùng NVL.

Phần cuối : Kết luận

 

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Quan hệ Quốc tế đầu tư sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ghi cuối tháng đối chiếu hàng ngày I.3.2. Kế toán tổng hợp . Phương pháp kê khai thường xuyên. Là phương pháp phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho xuất kho, tồn kho của nguyên vật liệu trên tài khoản kế toán hàng tồn kho. Việc xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp khác nhau, và trị giá vốn được ghi trên tàI khoản sổ kế toán được xác định ở bất cứ thời đIểm nào trong kỳ kế toán . Tài khoản sử dụng tài khoản 152 (Nguyên vật liệu). Tài khoản 152 được mở chi tiết cho từng thứ nguyên vật liệu như: TK152.1;TK152.2….. Sơ đồ kế toán nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tk 111,112,114,331 Tk 133 Vat khấu trừ NVL xuất kho cho vay tạm thời Tk 136,138.1,138.8 Giá trị NVL đem góp vốn liên doanh Tk 128,222 Giá trị NVL tính vào các chi phí Thuê ngoài gia công chế biến Xuất nvl để tự chế , Tk 154 Tk 632,157 NVL xuất bán trực tiếp , gửu bán Tk 627,641,642 NVL xuất trực tiếp cho chế tao sản phẩm Tk 621 NVL phát hiện thừa kiểm kê Tk 338.1 Vốn liên doanh NVL nhập kho từ góp Tk 128,222 Gia công NVL nhập kho do tự chế Tk 154 Nhận góp vốn liên doanh Tk 411 Nhập kho hàng đi đường kỳ trước Tk 151 Thuế nhập khẩu NVL Tk333.3 Gt NVL nhập kho do mua ngoài Tổng giá thanh toán Tk 152 2. Phương pháp kiểm kê định kỳ. Là phương pháp kế tóan không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ xuất nhập kho. Giá trị vốn thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ cuối kỳ mới được phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho . Giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập , xuất kho trong kỳ được phản ánh trên tàI khoản mua hàng . Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho không căn cứ vào số lượng trong chứng từ xuất nhập mà căn cứ vào số lượng kiểm kê cuối kỳ. GTNVL tồn cuối kỳ GTNVL nhập trong kỳ Giá trị NVL tồn đầu kỳ = Giá trị NVL xuất kho - + GT NVL tồn đầu kỳ đang đi TK 151,152 TK611 Cuối kỳ kết chuyển gt nvl gtGTNVL Tk 151,152 đường được kết chuyển Tk333 Tồn kho đang đi đường Tk11,112,331 Thuế nhập khẩu NVL Nvl đem góp vốn liên doanh Tk128,222 Nvl đem xuất bán trực tiếp Tk632 Các chi phí Gt nvl tính vào Tk621,627,641,642 Gt nvl được giảm trừ,khi mua NVL nhập do tự chế,thuê gia công Tk631 Nhận góp vốn liên doanh , đươc tặng Tk411,711 Nhập do mua ngoài VAT được khấu trừ Tk 133 Tổng thanh toán Tk111,112,3311 I.3.3. Hệ thống sổ kế toán . Các doanh nghiệp khác nhau thì áp dụng hình thức kế toán khác nhau có thể là: Nhật ký sổ cái, nhật ký ghi sổ, nhật ký chứng từ, nhật ký chung… Ví dụ: trong hình thức nhật ký chứng từ thì sử dụng các sổ kế toán : -Sổ chi tiết số 2 (sổ TK 331-phải trả người bán) sổ chi tiết số 2 được mở chi tiết cho từng người bán hoặc chung cho từng khách hàng không thường xuyên. Việc ghi sổ chứng từ số 2 theo nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòngtheo thứ tự thời gian mà nó về phòng kế toán và phải theo dõi cho đến khi xong hoá đơn chứng từ đó. Cuối tháng tiến hành cộng số theo từng người bán , từng tờ sổ để có số liệu ghi nhật ký chứng từ số 5. -Nhật ký chứng từ số 5 ( ghi có TK331). Nó phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp và người cung ứng vật tư việc ghi vào sổ kế toán này được ghi vào cuối tháng và mỗi người bán được ghi một dòng. Cuối tháng tiến hành cộng sổ đối chiếu ssố liệu với sổ cáI tàI khoản 152. bảng tổng hợp nhập xuất tồn , phản ánh tổng quát giá trị nguyên vật liệu đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ. ngoài ra còn có thể có bảng kê số 4,5. Sổ cái TK152 Chương 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất(CIRI). II.1. Đặc đIểm sản xuất kình doanh, quản ký sản xuất kinh doanh . II.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. CIRI là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8- Bộ giao thông vận tải được thành lập theo quyết định số 2030/2001/QĐ/BGTVTngày 26/6/2001 của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải trên cơ sở chuyển đổi trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư. Có trụ sở chính: 508, đường Trường chinh - Đống Đa-HàNội. Đ thoại: 8533410 FAX:5631780 Tên giao dịch quốc tế viết tắt CIRI. Mã số thúê: 0110147055 Giấy phép đăng ký kinh doanh số 113263 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố HN cấp ngày 17/7/2001. Hoạt động kinh doanh thương mại của công ty từ năm 1997-1999 chiếm tỷ trọng lớn. Từ năm 2000 đến nay công ty đã xây dựng được một cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường đặc biệt là lĩnh vực sản xuất và lắp ráp kinh doanh xe máy dạng IKD từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá. Hàng năm doanh thu của xe máy chiếm trên 90% tổng doanh thu của công ty . Tuy nhiên với phương trâm đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh cùng với sự nhạy bén của ban lãnh đạo, CIRI đã có sự chuyển hướng kính doanh cho phù hợp , không ngừng tìm kiếm những nguồn hầng mới những lĩnh vực kinh doanh mới. Do lĩnh vực kinh doanh xe máy có phần chững lạivà giảm dần bởi các yếu tố khách quan tác động như quy định của nhà nước trong việc hạn chế đăng ký gíây tờ xe, áp dụng một số các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng tai nạngiao thông trên khắp các vùng trong cả nước. Công ty đã có sự chuyển đổi sang một số đối tượng kinh doanh khác: Bất động sản, cổ phiếu , trái phíêu, tiến hành xây dưng nhà ở để bán và cho thuê.Trên cơ sở có giấy phép xuấtkhẩu lao động số70 /LĐTBXXH-GPHĐ ngày 31/3/19999 sau đó là số 151/LĐTBXXH-GP số 308/TCCB-LĐ về việc uỷ quyền và giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu lao độngcho CIRI của tổng công ty XDCTGT8 công ty đã tích cực quan hệ hợp tác với nhiều đối tượng trên thế giới để tìm hiểu thị trường xuất khẩu lao động. CIRI áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tê ISO 9001/2000do tổ chức BVQI của vương quốc anh ngày1/8/2001. các sản phẩm luôn đạt chất lượng cao nên công ty đã đạt huy chương vàng hội trợ triển lãm EXPO2001, cúp ngôi sao chất lượng tại hàng cơ khí điện tử . Thêm đó với thành tích cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh đóng góp nguồn thu vào ngân sách nhà nước giải quyết việc làm nâng cao đời sống người lao động. CIRI đẫ được nhận nhiều bằng khen của UBNDTPHN, bằng khen của bộ giao thông vận tải, của tổng liên đoàn lao động VN, của thủ tướng chính phủ. Nhìn chung CIRI đã không ngừng xây và phát triển theo hướng trở thành doanh nghiệp mạnh, kinh doanh đa nghành nghề với đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề giỏi, năng động sáng tạo, CIRI sẵn sàng hợp tác với tất cả các đối tác trong và ngoài nước. II.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của CIRI bao gồm 1.Tư vấn đầu tư chuyển giao công nghệ. -Tư vấn lập dự án công trình xây dựng không do công ty thi công -Lập dự án chuyển giao công nghệ về VN do công ty trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc chuyển giao dự án đó cho các doanh nghiệp khác làm chủ đầu tư. 2. Xây dựng công trình. -Quần thể đô thị đồng bộ, khu nhà tầng khu biệt thự , khu vui chơI giảI trí. -Khu công nghiệp. - Công trình giao thông cầu đường , công trình giao thông thuỷ lợi quốc phòng. 3. Kinh doanh bất động sản . -Đầu tư kinh doanh hạ tầng nhà đất . Khu công nghiệp. Khu vui chơi giải trí. Hạ tầng giao thông … 4. Sản xuất công nghiệp . Công nghiệp cơ khí : +sản xuất phụ tùng lắp ráp xe môt ô hai bánh. +Sản xuất phụ tùng lắp ráp xe du lịchloại nhỏ, xe tải nhỏ. +Sản xuất và nội địa hóa một phần dây truyền thiết bị đồng bộ khi chuyển giao công nghệ theo dự án vào VN. Sản xuất lắp ráp thiết bị điện lạnh, điện tử bán dẫn, thang máy. Sản xuất các sản phẩm công nghiệp hoá : sản phẩm dược, sản phẩm gỗ công nghiệp , sản phẩm tôn lợp cách điện , cáp điện. Sản xuất lắp ráp vận hành thiết bị phục vụ thông tin điệk tử tin học viễn thông, cung cấp các dịch vụ liên quan, gia công và sản xuất các phần mềm tin học. 5. Đào tạo và xuất khẩu lao động đi nước khác bao gồm có lao động phổ thông, lao động kỹ thuật, các chuyên gia. 6. Kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị . Các dây truyền thiết bị đồng bộ kèm theo dự án chuyển giao công nghệ, các thiết bị thi công, các vật tư thiết bị máy móc khác. 7. Tổ chức kinh doanh du lịch, các dịch vụ thể thao, vui chơI giảI trí… II.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh . Xuất phát từ chức năng và quyền hạn kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trrực tuyến tham mưu . Theo mô hình này quyền lực tập trung ở trong tay giám đốc và ban lãnh đạo. Chịu trách nhiệm chính ở các phòng ban là các trưởng phòng. Trưởng phòng vẫn chụi sự chỉ đạo kiểm tra gíam sát của giám đốc và ban lãnh đạo. Các phòng ban của CIRI làm việc theo nguyên tắc độc lập tự chủ tự chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình. Tuy nhiên giữa các phòng ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để giải quyết công việc chung của toàn công ty. Chính điều này đã tạo đIều kiện cho các bộ phận chức năng hoạt động một cách thuận lợi có hiệu quả. CIRI chịu sự kiểm tra giám sát của tổng công ty về mọi mặt hoạt động , của cơ quan tài chính về các hoạt động tài chính, quản lý vốn tài sản, của nhà nước và cơ quan thuế về nghĩa vụ thực hiện nộp ngân sách, nộp thuế, và của các bộ ngành liên quan . 3.1. Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty CIRI được bố trí theo sơ đồ Các ban XK LĐ 1,2,3 Các đội xây dựng 1,2,3 X.SX Lắp ráp đồng hồ XM Xưởng SX sản phẩm Nhựa XM Xưởng SX lắp Ráp động cơ XM Xưởng Sản Xuất Lắp Ráp khung xe Xưởng Sản Xuất Khung Xe Máy Xí Nghiệp Lắp ráp Xe Máy Ban giám đốc Ph . án đầu tư Ph. Vật tư xe Máy Ph. XD Kinh Doanh Nhà đất Ph. Kỹ Thuật Chi Nhánh TP HCM Văn Phong đại diện tại nước ngoài Trung Tâm đào tạo XK LĐ Ph.kế toán Tổng hợp Thị Trường Phòng kế toán P. tổ chức cán bộ LĐ P. hành chính quản trị Mối quan hệ giữa các phòng ban . 1. Quan hệ giữa các phòng ban và bên ngoài công ty. +Quan hệ phối hợp với cấp trên theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty phục vụ các chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị +Phòng kế toán có mối quan hệ nghành dọc với các bộ phận quản lý tài chính và tổ chức hạch toán cấp trên phục vụ chức năng giám sát kinh tế của nhà nước ở công ty. + Có quan hệ đối ngoại với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước các đối tác theo sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty và theo quy định chung của nhà nứơc phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. 2. Quan hệ của phòng kế toán với các phòng ban của công ty . + Về mặt nghiệp vụ: các phòng và các bộ phận nghiệp vụ, các xưởng sản xuất trực thuộc công ty chịu sự kiểm tra hướng dẫn về mặt nghiệp vụ của phong tài chính kế toán theo trình tự phối hợp chặt chẽ về tất cả các mặt hiện vật giá trị, luân chuyển chứng từ, hạch toán kế toán được đề ra cụ thể là các quy trình này có thể được thay đổi theo từng thời đIểm sao cho phù hợp với đặc đIểm sản xuất kinh doanh +Quan hệ phối hợp và tổ chức thông tin trao đổi thông tin và bổ sung thông tin cho nhau theo các quy chế tổ chức thông tin của công ty. 3. Quan hệ với các tổ chức có liên quan : có quan hệ chặt chẽ với ngân hàng trong việc hạch toán các khoản thu chi qua ngân hàng, quan hệ vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Kê khai nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Tóm lại: để đạt được mục tiêu đưa công ty phát triển đI lên các phòng ban không ngừng quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ củă phòng ban mình mà còn luôn luôn cùng nhau cố gắng để vươn ra và tìm đến với thị trường bạn bè trong nước và quốc tế. Hệ thống kiểm soát nội bộ. -Giám đốc công ty là người do tổng giám đốc công ty đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm , miễm nhiệm, khen thưởng , kỷ luật . Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước công ty trước hội đồng quản trị , tổng giám đốc công ty và trước pháp luật về sự đIều hành hoạt động của công ty . Giám đốc có quyền ký nhận vốn cấp, đất đai, tàI nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước của tổng công ty sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ của nhà nước của tổng công ty giao. Giám đốc có quyền đề nghị tổng giám đốc công tyquyết định thành lập bộ máy quản lý , bồ máy quản lý sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốcđiều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc giao. Các bộ phận nghiệp vụ của công tycó chức năng tham mưu giúp cho giám đốc trong quản lý điều hành công việc . Phòng hành chính là bộ phận chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ chức lao động và công việc hành chính văn phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty. Phòng kế toán tài chính là phòng quản lý của công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ giám đốc giao đồng thời thực hiện kế hoạch kế toán và tổng hợp kế toán theo pháp luật thống kê và điiêù lệ kế toán doanh nghiệp. Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của giám đốc và kế toán trưởng. -Các phòng ban chức năng khác cũng chịu sự kiểm tra giám sát của giám đốc và giúp giám đốc hoàn thành nhiệm vụ được giao. -Phụ trách phòng là người giúp việc cho giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán , thống kê tổng hợp thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của đơn vị đồng thời thực hiện nhiệm vụ kiểm soát vviên kinh tế tài chính của nhà nước tại đơn vị. _Phó phòng kế toán là người giúp việc cho kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý phòng theo sự phân công của kế toán trưởng. Bên cạnh đó phó phòng có chức năng hướng dẫn kế toán tổng hợp lê n quyết toán tài chính và các biểu mẫu tài chính có liên quan. II.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Phụ trách phòng Phó phòng Kế toán TSCĐvàCCDC Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Thủ quỹ Kế toán ngân hàng Kế toán bán hàng ,theo dõi thúê Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Ban kế toán tại các đơn vị trực thuộc Nhân viên kế toán tại các phòng ban, nghiệp vụ đội xây dựng Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp -Phụ trách phòng ( trưởng phòng kế toán) là người giúp việc cho giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê tổng hợp thông tin kinh tế , hạch toán kinh tế của đơn vị đồng thời thực hiện kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nước tại đơn vị. -Phó phòng kế toán là người giúp việc cho kế toán trưởng thực hiện quyền được giao phó phòng có trách nhiệm hướng dẫn kế toán tổng hợp lên quyết định tài chính lập các biểu mẫu liên quan . -Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền tạm ứng của công ty. Theo dõi lượng tiền hàng tháng để kịp thời phát hiện thừa thiếu thông báo cho ban lãnh đạo. -Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi công nợ phát sinh và đôn đốc việc thu hồi nợ. Kế toán tổng hợp đôn đốc cập nhập kế toán vào chương trình kế toán , lập các báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm. Kế toán các nghiệp vụ bán hàng và theo dõi thuế có nhiệm vụ theo dõi tài khoản doanh thu và lập báo cáo thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch và theo dõi tình hình biến động đến tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ của ngân hàng. Kế toán tài sản cố định và CCDC có nhiệm vụ theo dõi tình hình tồn, xuất, nhập kho vật tư, máy móc, thiết bị toàn công ty. Đồng thời theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ, quản lý hợp đồng đầu tư mua sắm TSCĐ. Thủ quỹ chịu trách nhiệm trực tiếp về các khoản thu chi theo dõi chi tiết trên sổ quỹ các nghiệp vụ có liên quan. Kế toán vật tư theo dõi chi tiết việc xuất nhập mua bán vật tư hàng hoá và ghi chép chi tiết vật tư hàng hoá. 4.2 Hình thức kế toán. Công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất áp dụng hình thức kế toán "nhật ký chứng từ". Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào chứng từ gốc, bảng phân bổ để phân loại, ghi vào nhật ký chứng từ theo trình tự thời gian . Để giúp cho công việc kế toán công ty đã sử dụng phần mềm kế toán CADS 2003. Trên cơ sở chứng từ gốc và bảng phân bổ các cán bộ kế toán nghiệp vụ nhập dữ liệu vào máy vi tính, phần mềm sẽ tự động sử lý các thông tin này và lưu vào các sổ kế toán tổng hợp , sổ kế toán chi tiết, báo cáo kế toán, giúp kế toán in, xem các bảng biểu sổ sách kế toán cho phù hợp. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc ban đầu và các bảng phân bổ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ gốc ban đầu và các bảng phân bổ 4.3. Chính sách kế toán . *Chuẩn mực kế toán : Các báo cáo tài chính được lập theo chế độ kế toán số 167/2000/QĐ-BTC, ban hành theo quyết định 1141TC/CĐKT ngày1-11-1995 và thông tư 89/2002 TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính VN. *Đơn vị tiền tệ: Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính tại công ty là VNĐ. Do vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không phải là VNĐ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán. *Phương pháp kế toán tài sản cố định . -Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo tỷ giá thực tế. -Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng theo nghị quyết 166/BTC và một số TS đơn vị trích khấu hao nhanh theo quyết định 7025/TC/TCDN ngày 1/8/2001. *Phương pháp kế toán hàng tồn kho . -Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước, xuất trước. -Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: giá thực tế. -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. *Mô hình tổ chức công tác kế toán: tập trung. *Thời gian lập báo cáo tài chính là cuối mỗi năm kế toán (lập báo cáo tài chính năm) II.2 Thực trạng tình hình tổ chức công tác kế toán NVL ở CIRI. Do số liệu kế toán của công ty năm 2004 đã được hoàn chỉnh đầy đủ, đúng nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Còn số liệu kế toán của quý 1 năm 2005 chưa hoàn chỉnh đầy đủ, và cũng là để đảm bảo an toàn bí mật tài liệu của công ty theo quy định của công ty. Do đó em xin phép được trình bày số liệu của năm 2004 và cũng là để góp phần nâng cao công tác kế toán của công ty. II.2.1. Đặc điểm NVL của công ty. Công ty CIRI là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập kinh doanh xuất khẩu tổng hợp các mặt hàng xong chủ yếu là sản xuất lắp ráp xe gắn máy. Trong thời gian qua công ty đã không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng trở thành một doanh nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành nghề như: lắp ráp xe máy , xây dựng kinh doanh nhà đất, đào tạo và xuất khẩu lao động. Nên NVL được xem là yếu tố đầu vào cơ bản cho quá trình sản xuất vì vậy việc hạch toán NVL là tương đối quan trọng trong công tác kế toán của đơn vị. II.2.2. Phân loại và đánh giá NVL. NVL là một bộ phận quan trọng của đối tượng lao động mà con người bằng sức lao động của mình dùng công cụ dụng cụ, để tác động lên nó biến chúng thành các sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Có rất nhiều cách phân loại NVL xong công ty phân loại NVL theo nội dung kinh tế. -Nguyên vật liệu chính: là những NVL cấu thành nên bộ phận chính của sản phẩm chiếm chi phí lớn trong tổng chi phí sản phẩm như: Nhóm 1:linh kiện động cơ; Nhóm 2: đồ nhựa; Nhóm 3: vật tư khung; Nhóm 4:bộ phận truyền động; Nhóm 5:vật tư điều khiển; Nhóm 6: hề thống điện. -Nguyên vật liệu phụ: chỉ có tác dụng tăng chất lượng của sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho công cụ dụng cụ được hoạt động bình thường như: dầu nhờn, dầu nhớt, dẻ lau, dầu bóng, hộp bọc xe... -Một số phụ tùng thay thế: thiết bị rửa, xì khô, thiết bị trợ giúp bảo quản.. -Nhiên liệu : xăng, dầu, ga. *Cụ thể như phòng kinh doanh số 1 thì NVL dùng để sản xuất linh kiện xe máy được phân loại là: +NVL chính: nhóm linh kiện động cơ, nhóm vật tư khung, nhóm truyền động bánh xe, nhóm hệ thống điện.. +Vật liệu phụ: đồ nhựa, các bộ phận khác. Vì số lượng NVl trong công ty có nhiều loại và công ty lại có phòng sản xuất sử dụng các NVL khác nhau nên em xin phép đánh giá tình hình nhập xuất một số NVL ở phòng kinh doanh số 1. NVL nhập kho ở phòng kinh doanh số là các linh kiện xe máy, công ty cũng có thể sản xuất được một số xong chủ yếu là do mua ngoài. NVL ở phòng kinh doanh số 1 thì chủ yếu là để sản xuất và lắp ráp xe máy, còn các phòng khác của công ty có thể là để sản xuất các thiết bị điện tử, thiết bị bán dẫn, tôn lợp cách điện, cáp điện... Chi phí vận chuyển thu mua Thuế nhập khẩu (nếu có) Giá trị thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài Các khoản khấu trừ Giá mua ghi trên hoá đơn + = + + VD.1: Ngày 15/1/2004 thủ kho nhận được phiếu nhập kho vật tư số 42266 của động cơ với số lượng là 400 bộ, đơn giá là 2147141 (đ) mua của công ty liên doanh xe máy Lifan-VN, chi phí vận chuyển do bên bán chịu và 600 bộ có đơn gía2218241(đ). Giá trị thực tế của số động cơ nhập kho =số lượng x đơn giá. =400*2147141+600*2218241 =858856400+1330944348 =2189800748. Giá trị NVL xuất kho để tự chế Giá trị thực tế NVL nhập kho do tự chế Chi phí tự chế + = =Gía thành sản xuất. VD2:Ngày 9/1/2004 thủ kho nhân được phiếu nhập vật tư số 44333 là ăc quy do công ty tự sản xuất với số lượng là 500 cái đã tính được đơn giá chính là giá thành sản xuất 72727/ 1cái. Giá trị thực tế ắc quy nhập kho= 500*72727=36363500. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính được giá trị thực tếNVL xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và đơn giá chính là đơn giá của lần nhập. Theo phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ có 185 bộ động cơ còn tồn kho có gía trị 403554190 đơn giá 2181374/ 1bộ . Ngày 30/1/2004 phòng vật tư kinh doanh số 1 có phiếu xuất kho số lượng 314 bộ . Theo phương pháp nhập trước xuất trước tính được giá trị thực tế của NVl xuất kho là :185*2181374+129*2147141 =403554190+276981189 =680535379. II.2.3. Kế toán chi tiết NVL tại công ty. *Thủ tục cần thiết khi nhập kho. ` ở công ty việc cung ứng vật tư chủ yếu là do mua ngoài nên công ty quyết định tất cả các NVL nhập kho đều phải kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Khi NVL về cán bộ cung tiêu( nhân viên thu mua) đem hoá đơn (hoá đơn đỏ), lên phòng kế hoạch vật tư( trong hoá đơn bên bán phải ghi rõ các chỉ tiêu: quy cách sản phẩm, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất GTGT và tiền thuế GTGT). Khi đó thành lập ban kiểm nghiệm vật tư, ban kiểm nghiệm sẽ tiến hành xem nội dung hoá đơn. Nếu nội dung hoá đơn đúng với NVL mua về, đúng với hợp đồng mua bán thì cho nhập khovật tư đó. Đồng thời ban kiểm nghiệm sẽ lập phiếu nhập kho NVL cán bộ cung tiêu đề nghị thủ kho nhập kho. Ban kiểm nghiệm vật tư gồm: - Đại diện phòng kế hoạch vật tư xe máy -Đại diện KCS -Thủ kho. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng, chất lượng, chủng loại của từng NVL ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu vật tư đủ điều kiện thì làm thủ tục nhập kh. Trước khi nhập kho phải xem cụ thể NVl về số lượng chất lượng, chủng loại... Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên do phòng vật tư xe máy lập. -Liên 1: lưu ở phòng vật tư xe máy. -Liên 2: thủ kho giữ lại để ghi thẻ rồi chuyển cho phòng kế toán. -Liên 3: Cán bộ cung tiêu giữ cùng với hoá đơn mua NVL rồi đưa lên phòng kế toán để thanh toán. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào thẻ kho cho từng NV . Trên phiếu nhập kho ghi cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị còn trên thẻ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. NVL nhập kho đúng quy cách số lượng thủ kho phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp NVL trong kho một cách khoa học hợp lý đảm bảo thuận tiện cho xuất kho để sử dụng. *Quá trình nhập kho NVL có thể khái quát theo sơ đồ sau: Phiếu nhập kho Kho Hoá đơn đỏ Kiểm nghiệm Phòng VT-XM NVL Biên bản kiểm nghiệm Sau đây em xin mô tả quá trình luân chuyển chứng từ kế toán của một số NVL VD : Ngày 15/1/2004 công ty mua NVL là động cơ của công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan-VN có các chứng từ sau: Biểu số 1 Hoá đơn(GTGT) (liên 2 giao khách hàng) Ngày 15/1/2004. Mẫu số 01GTKT-3LL. Số 6753 Đơn vị bán hàng : Công ty liên doanh chế tạo xe máy lifan-VN Địa chỉ:HN Điện thoại:... Số TK:... Mã số:... Họ và tên khách hàng: Lê Văn Huy phòng vật tư xe máy. Địa chỉ : 508 Trường Chinh-Đống Đa- HN Hình thức thanh toán : Thanh toán sau. STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng ĐG Thành tiền 1 Động cơ(MS1001) Bộ 400 2147141 858856400 2 động cơ(MS 1001) Bộ 600 2218241 1330944348 3 Cộng tiền hàng 2189800748 4 Thuế suất GTGT 10% 218980074.8 5 Tổng thanh toán 2408780822.8 Bằng chữ : hai tỷ bốn trăm linh tám triệu bảy trăm tám mươi mốt nghìn Ngày 15/1/2004phòng vật tư xe máy nhận được hoá đơn GTGT số 6753 về việc mua động cơ đã tiến hành kiểm nghiệm, nhập kho NVL mua về theo hoá đơn. Biểu số 2 Công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất Biên bản kiểm nghiệm (vật tư- sản phẩm-hàng hoá) Ngày 15/1/2004. Số : 26 Ban kiểm nghiệm gồm: Ông Nguyễn Đức Long :trưởng ban Bà Nguyễn Thị Thơm:uỷ viên Bà Trần thị Kim Oanh: uỷ viên Đã kiểm nghiệm loại: động cơ STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐVT Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm SL đúng quy cách SL không đủ quy cách 1 động cơ,1001 Bộ 1000 1000 0 Ghi chú : tốt Y kiến của ban kiểm nghiệm: Số NVL trên là tốt đủ điều kiện nhập kho Đại diện kỹ thuậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA11.doc
Tài liệu liên quan