Luận văn Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Công trình giao thông I Hà Nội

Công ty công trình giao thông I ngày nay trước đây là Xí nghiệp cầu đường ngoại thành Hà nội. Được thành lập theo ngày 15 tháng 7 năm 1965 theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội trực thuộc Sở giao thông công chính Hà nội là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu : xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông. Từ ngày thành lập cho đến những năm 90 các công trình của Công ty thi công đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm & nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách cấp xuống. Công việc của Công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà nội.

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Công trình giao thông I Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất kinh doanh. Do đó nó bị tác động bởi nhiều yếu tố, bị giảm giá trị & giá trị sử dụng, hay ta nói cách khác TSCĐ bị hao mòn dần. Trong các yếu tố đó có những yếu tố thuộc tác động cơ lý hoá bởi điều kiện làm việc, bảo quản, quá trình sử dụng, đồng thời có những yếu tố thuộc tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì vậy hao mòn TSCĐ thường được chia làm hai loại : + Hao mòn hữu hình : là sự hoa mòn vật chất trong quá trình sử dụng, bị hao mòn hư hỏng từng bộ phận & bị mất dần giá trị sử dụng ban đầu . + Hao mòn vô hình : là sự giảm giá TSCĐ do phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những TSCĐ thay thế có tính năng, công dụng tốt, giá thành rẻ hơn những TSCĐ mà doanh nghiệp dang sử dụng. Hao mòn vô hình phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật & sự tăng năng suất của những TSCĐ cùng loại. Vì thế để tính toán xác định thời gian hữu ích của TSCĐ doanh nghiệp cần nhận thức đúng hao mòn của TSCĐ, đồng thời phải xác định & sử dụng một cách hợp lý cả hai yếu tố : + Hao mòn hữu hình + Hoa mòn vô hình b. Khấu hao TSCĐ : Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ việc trích khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn đầu tư trong một htời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất . c. Các phương pháp tính khấu hao tuyến tính : Trong công tác quản lý & sử dụng TSCĐ có hiều cách phân bổ khấu hao TSCĐ. Song tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính khấu hao cho phù hợp : + Phương pháp khấu hao tuyến tính + Phương pháp khấu hao theo sản lượng + Các phương pháp khấu hao nhanh . Hiện nay theo quyết định dsố 351- TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/97 của Bộ tài chính, Mức khấu hao hàng năm của các doanh nghiệp được xác định theo công thức : = Tỷ lệ khấu hao x Nguyên giá của TSCĐ Mức khấu hao hàng năm Từ đó ta tính được mức khấu hao hàng tháng là : Mức khấu hao hàng năm Mức khấu hao hàng năm = 12 Chú ý khi áp dụng phương pháp náy, thì mức khấu hao trong quá trình sử dụng giữa các năm sẽ có sự khác nhau & quá trình phân bổ chi phí, thu hồi vốn đầu tư giữa các kỳ kinh doanh cũng khác nhau. Đối với những TSCĐ được sử dụng cho việc làm thêm ca thêm giờ hoặc TSCĐ phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt thì doanh nghiệp có thể tăng tỷ lệ khấu hao. Theo quy định hiện nay ở nước ta : TSCĐ tăng ( giảm ) trong kỳ này thì sang kỳ sau mới tính tăng( giảm) khấu hao TSCĐ do đó để đơn giản cho việc tính khấu hao số khấu hao kỳ này được xác định theo công thức : Số khấu hao giảm Số khấu hao tăng Số khấu hao kỳ trước Số khấu hao kỳ này - = + Như vậy việc nghiên cứu các phương pháp tính khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan trọng phục vụ cho người quản lý & kế toán TSCĐ quyết định việc thu hồi & bảo toàn vốn cố định .Đó cũng là căn cứ phục vụ cho việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp . d. Kế toán tổng hợp hao mòn TSCĐ Kế toán hao mòn & khấu hao TSCĐ được phản ánh đồng thời trên tài khoản 214 ( Hao mòn TSCĐ ) . Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ được khái quát trên sơ đồ : 627 ,641,642 214 211,213 241 821,138 1a 3 142, 335 222,228 211 411 2 111; 112 ; 338 4a 009 1b 4b Ghi chú : (1) - Trích khấu hao TSCĐ (2) - Nhận TSCĐ trong nọi bộ đã khấu hao (3) - Giảm TSCĐ đã khấu hao (4) - Khấu hao nộp cấp trên ( nếu không được hoàn trả ) Ngoài ra để theo dõi việc sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, người ta sử dụng TK ngoài bảng 009. Kết cấu TK 009 nguồn vốn khấu hao . + Bên nợ : nguồn vốn khấu hao giảm + Bên có : nguồn vốn khấu hao tăng + Số dư bên có : nguồn vốn khấu hao hiện còn ở doanh nghiệp . 4. Kế toán sửa chữa TSCĐ TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có thời gian sử dụng lâu dài, chúng chịu ảnh hưởng trực tiếp của những tác động cơ, lý hoá làm cho TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng dần. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường trong suốt thời gian sử dụng doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa các bộ phận hao mòn hư hỏng đó. Tuy nhiên trong hoạt động sửa chữa có phản ánh các chi phí phát sinh liên quan tới TSCĐ, vì vậy hạch toán cần phải tuân theo các chuẩn mực chung : + Thứ nhất : các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến TSCĐ chỉ được hạch toán TSCĐ nếu chúng thực sự cải thiện tình trạng hiện hữu của TSCĐ đó, thêm vào trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ đó như : * Thay đổi một số bộ phận của tài sản, làm cho thời gian hữu ích của chúng được tăng lên, bao gồm cả việc tăng công suất của chúng . * Cải tiến các bộ phận của máy móc thiết bị làm tăng một cách đáng kể sản lượng sản phẩm sản xuất ra . * Việc áp dụng quy trình sản xuất mới làm giảm cơ bản các chi phí sản xuất . + Thứ hai : Các chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ nhằm mục đích khôi phục hoặc bảo tồn khả năng đem lại lợi ích kinh tế tài sản từ trạng thái tiêu chuẩn ban đầu, vì thế chúng được hạch toán như một chi phí phát sinh. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô tính chất công việc sửa chữa để phân thành : * Sửa chữa thường xuyên TSCĐ : là công việc sửa chữa mang tính chất lặt vặt, bảo dưỡng để giữ cho TSCĐ có trạng thái tốt, bình thường, chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh một cách đều đặn, giá trị lại tương đối thấp nên được ghi thẳng vào chi phí cho các đối tượng sử dụng TSCĐ đó . * Sửa chữa lớn TSCĐ : có giá trị tương đối lớn, việc sửa chữa tiến hành có định kỳ hàng năm hoặc vào ba năm một lần theo kế hoạch đã dự toán, trong thời gian tiến hành sửa chữa lớn có khi phải ngừng hoạt động một thời gian. Để theo dõi quá trình sửa chữa lớn TSCD doanh nghiệp được mở tài khoản 241( 2413). Xây dựng cứ bản dở dang để hạch toán. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa & tuỳ theo khả năng, doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phương thức tự làm hoặc thuê ngoài . 4.1 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm + Đối với sửa chữa thường xuyên : Chi phí sửa chữa thường ít nên phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐsửa chữa Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung . Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng . Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ Có TK 111 - Tiền mặt . Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng Có TK 334 - Phải trả người bán Có TK 112 - Phải trả, phải nộp khác + Đối với sửa chữa lớn TSCĐ : Căn cứ vào các chứng từ tập hợp chi phí Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 334 - Phải trả người bán Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác + Đối với công trình sửa chữa lớn hoàn thành : Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn : - Kết chuyển giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn hoàn thành : Nợ TK 124 - Chi phí trả trước Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang - Phân bổ dần cho phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 142 - Chi phí trả trước . Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí sửa chữa lớn : - Căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 335 - Chi phí phải trả ( chi tiết trích trước sửa chữa lớn TSCĐ ). - Khi công trình hoàn thành ghi : Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 214 - Xây dựng cơ bản dở dang Cuối nên độ xử lý chênh lệch giữa khoản trich trước & chi phí thực tế phát sinh - Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí : Nợ TK 335 - Chi phí trả trước Có TK 627, 641, 642 - Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch đượctrích vào chi phí : Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 335 - Chi phí phải trả 4.2 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa & biên bản giao nhận TCSĐ sửa chữa lớn hoàn thành ghi sổ phải trả cho người nhận thầu : Nợ TK 241 - XDCB dở dang Có TK 331 - Phải trả cho người bán Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có hay không trích trước chi phí thực tế về sử chữa lớn vào tài khoản 142 chi phí trả trước hoặc vào tài khoản 335 chi phí phải trả tương tự như đối với sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm . PHẦN THỨ HAI TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG XÂY DỰNG GIAO THÔNG TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I I - ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 1 - Vài nét về sự hình thành & phát triển của Công ty Công ty công trình giao thông I ngày nay trước đây là Xí nghiệp cầu đường ngoại thành Hà nội. Được thành lập theo ngày 15 tháng 7 năm 1965 theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội trực thuộc Sở giao thông công chính Hà nội là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu : xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông. Từ ngày thành lập cho đến những năm 90 các công trình của Công ty thi công đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm & nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách cấp xuống. Công việc của Công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà nội. Năm 1990 đến nay khi nhà nước chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế & để phù hợp với tình hình đó Công ty chuyển đỏi sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm nhận công việc duy tu bão dưỡng các tuyến đường do Công ty được Sở GTCCC giao quản lý, Công ty còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài, nâng cấp các tuyến đường thuộc kế hoạch của Sở GTCC , đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các tuyến đường được giao . Để đảm bảo đứng vững trên thị trường & uy tín đối với Nhà nước, công ty không ngừng chú trọng chất lượng của từng công trình, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân, trang bị thêm máy móc thiết bị mới để phục vụ sản xuất. Có những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao nhờ rải thảm bê tông nhựa ASFAN. Đặc biệt từ năm 1995 đến nay do xác định được hướng đi đúng đắn, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển mạnh, sản lượng tăng, nộp ngân sách nhà nước tăng nên đời sống cán bộ công nhân viên Công ty được nâng lên rõ rệt. Vượt lên mọi khó khăn đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay là cả một sự cố gắng lớn của Lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong hai năm 2000 –2005 Công ty đã đạt được những thành tích sau : Sơ đồ 1 : Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2005 Tài sản cố định đồng 2.57.109.174 2.547.109.174 Tài sản lưu động đồng 14.054.375.449 17.743.394.155 Doanh thu đồng 22.604.433.852 Lợi nhuận sau thuế đồng 438.021.717 Nộp ngân sách đồng (269.496.298) (948.437.713) Thu nhập bình quân đồng 664.000 1.193.000 2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất Do đặc điểm của Công ty là ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ yếu là những con đường. Theo lế hoạch đặt ra của nhà nước có tính chất quốc gia, nên không thể tiến hành xây dựng một cách tuỳ tiện mà phải có quy định cụ thể đối với từng hạn mức công trình theo thiết kế. Công ty Công trình giao thông I tổ chức sản xuất thành 6 Xí nghiệp sản xuất trong đó có 3 Xí nghiệp thường xuyên quản lý, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường thuộc 3 Huyện ngoại thành Hà nội đó là : 1 - Xí nghiệp duy tu cầu đường Gia lâm 2 - Xí nghiệp duy tu cầu đường Đông anh 3 - Xí nghiệp duy tu cầu đường Sóc sơn Hai đội trung tu chuyên làm công việc nâng cấp các tuyến đường theo kế hoạch, các công trình ngoài, các công trình đấu thầu : 4 - Xí nghiệp xây dựng cầu đường số 4 5 - Xí nghiệp xây dựng cầu đường số 5 6 - Xí nghiệp thi công cơ giới phục vụ máy móc, phương tiện vân chuyển để thi công các công trình khi có lệnh . SƠ ĐỒ CƠ CẤU SẢN XUẤT CHUNG CỦA CÔNG TY Sơ đồ 2 : Công ty công trình giao thông I Hà nội Hành chính sự nghiệp Bộ phận sản xuất Bộ phận quản lý Xí nghiệp Sóc sơn Xí nghiệp Đông anh Xí nghiệp Gia lâm Xí nghiệp số 4 Xí nghiệp số 5 Xí nghiệp thi công CG Đội khảo sát thiết kế Hành chính Bảo vệ Bộ phận KH - KT Bộ phận vật tư Bộ phận kế toán Bộ phận QLĐ Bộ phận tổ chức Sơ đồ 3 : SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT Lu lèn Tưới nhựa Lu lèn Rải thảm BT ASFAN Tưới nhựa dính bám Lu lèn Vật tư Ra đá 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty công trình giao thông I Hà nội tổ chức thành các phòng ban sau : + Ban Giám đốc + Phòng quản lý đường + Phòng tài vụ + Phòng hành chính + Phòng chế độ + Phòng bảo vệ + Phòng kế hoạch - kỹ thuật + Khảo sát thiết kế +Phòng vật tư Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban Ban Giám đốc : bao gồm một Giám đốc & hai phó Giám đốc * Giám đốc : phụ trách toàn bộ công việc kinh doanh của Công ty * Hai phó Giám đốc : giúp việc cho Giám đốc - Một phó Giám đốc : trực tiếp chỉ đạo công việc duy tu . - Một phó Giám đốc : trực tiếp chỉ đạo công việc trung tu . Tham gia đề xuất với Giám đốc những chủ trương, biện pháp để tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh * Phòng Kế hoạch - kỹ thuật : lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công trình, giám sát trực tiếp các công trình trung tu, quản lý máy móc, thiết bị, là nơi điều động máy móc đến công trường, xem xét khối lượng để cấp hạn mức vật tư cho các công trình . * Phòng Quản lý đường : quản lý trực tiếp ba đội duy tu, tiến hành lập hồ sơ dự toán, quyết toán & cấp hạn mức vật tư cho các công trình duy tu . * Phòng Chế độ : quản lý lao động, duyệt thanh quyết toán lương, giải quyết các chế độ chính sách người lao động . * Phòng Tài vụ : ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính về kết quả kinh doanh là cơ sở cho ban Giám đốc ra quyết định kinh doanh. Bộ phận này còn cung cấp đầy đủ chính xác các tài liệu về việc cung ứng dự trữ, sử dụng từng loại tài sản để góp phần quản lý & sử dụng các tài sản đó được hợp lý, theo dõi việc thanh toán các công trình với cấp chủ quản . * Phòng Vật tư : đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng & chủng loại vật tư cho sản xuất. Bộ phận này thường xuyên cử người đi mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư . * Phòng Hành chính : phục vụ các hội nghị, tiếp khách, mua sắm thiết bị văn phòng, quản lý hồ sơ công văn (đi, đến ) . * Phòng Bảo vệ : bảo vệ tài sản Công ty . * Khảo sát thiết kế : đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công trình của Công ty & các công trình ngoài. Các bộ phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc đề ra các quyết định theo dõi hướng dẫn các bộ phận sản xuất & cấp dưới thực hiện các quyết định & nhiệm vụ phân công. Các bộ phận chức năng chỉ hoàn thành không những chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất cuả Công ty . BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐƯỢC MÔ PHỎNG THEO SƠ ĐỒ SAU GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng Quản lý đường Phòng Vật tư Phòng Bảo về Khảo sát thiết kế Phòng Hành chính Phòng Tài vụ Phòng Chế độ Xí nghiệp Gia lâm Xí nghiệp Đông anh Xí nghiệp Sóc sơn Xí nghiệp số 4 Xí nghiệp số 5 Xí nghiệp thi công cơ giới Mối quan hệ trực tiếp Mối quan hệ chức năng Phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở các Xí nghiệp sản xuất bộ máy quản lý bao gồm * Một Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc của Xí nghiệp * Một phó Giám đốc Xí nghiệp giúp việc cho đội trưởng giám sát tình hình tiến độ thi công . 3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty công trình giao thông I được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán của Công ty, từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập các báo cáo kế toán. Các Xí nghiệp sản xuất không có tổ chứ kế toán riêng. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà Công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra đánh giá chỉ đạo kịp thời. Mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp từ một người lãnh đạo đó là : Kế toán trưởng. Bộ phận kế toán của Công ty có tám người trong đó có chức năng nhiệm vụ của từng người được phân công việc như sau : * Kế toán trưởng : là người giúp việc cho Giám đốc về công tác chuyên môn, phổ biến chủ trương & chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ, chế độ tài chính hiện hành. Là người kiểm tra tình hình tài chính về vốn & huy động sử dụng vốn. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả , khai thác các khả năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác kịp thời & toàn diện giúp ban Giám đốc ra quyết định kinh doanh, cùng với các bộ phận có liên quan kế toán trưởng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của Công ty. Tại Công ty công trình giao thông I Hà nội Kế toán trưởng có nhiệm vụ theo dõi phụ trách chung công tác văn phòng . * Kế toán chi phí & giá thành : tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng, trích giá thành cho từng công trình & xác định chi phí sản xuất dở dang cuối cùng có trách nhiệm thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản . * Kế toán vật liệu & công cụ dụng cụ : là người theo dõi tình hình nhập xuất các loại vật liệu & công cụ trong kỳ. Hàng ngày kế toán vật liệu & công cụ dụng cụ phải ghi các số liệu từ chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế vật tư xuất kho. Cuối tháng lập bảng kê số 3 " Tính giá thực tế vật liệu & công cụ dụng cụ, nhật ký chứng từ số 5 “ Phải trả người bán " & " Bảng phân bổ vật liệu & công cụ dụng cụ " để chuyển kế toán tổng hợp. Đồng thời kế toán vật liệu & công cụ dụng cụ còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật tư theo hạn mức & số tồn kho . * Kế toán tài sản cố định : là người theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ . * Kế toán tiền lương : theo dõi việc tính trả lương & phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng tính giá thành . * Kế toán ngân hàng : theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng . * Thủ quỹ : Là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty, chịu trách nhiệm thu tiền công trình & chi tiền mặt . * Kế toán thanh toán & tổng hợp : Có trách nhiệm theo dõi việc vay & trả các khoản phải thu, phải trả nội bộ. Cuối tháng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp tất cả các số liệu đã được hạch toán theo từng khâu, kiểm tra độ chính xác để lập bảng cân đối phát sinh rồi ghi vào sổ cái. Cuối quý & cuối niên đọ kế toán có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính Sơ đồ 4 : KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán NH Kế toán TM Kế toán TM Kế toán Giá thành Kế toán Tiền lương Kế toán vật liệu Kế toán TSCĐ Nhân viên kinh tế các Xí nghiệp Mối quan hệ trực tuyến Mối quan hệ chức năng Hình thức kế toán của Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ, phương pháp hạch toán kế toán vật liệu & công cụ dụng cụ, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty, tạo điều kiện cập nhật hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành được rõ ràng . Cụ thể kế toán sử dụng các sổ sách : + Sổ chi tiết bao gồm sổ sách kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu . + Sổ tổng hợp, bảng kê, nhật ký, chứng từ, sổ cái .... + Niên độ kế toán áp dụng là một năm, kỳ kế toán thông thường báo cáo theo từng quý . + Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký - chứng từ Chứng từ gốc & các bảng phân bổ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ & sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4- Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ + Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là xây dựng, sửa chữa & nâng cấp cải tạo đường xá với quy mô hoạt động loại vừa, nên thiết bị, máy móc của Công ty có những đặc điểm riêng biệt, chủ yếu là xe máy đặc chủng trong thi công xây dựng . + Xuất phát từ đặc điểm riêng biệt của nghành nên Công ty phải tiến hành phân loại TSCĐ theo ba loại chính là máy thi công, dụng cụ sản xuât & ôtô. Ngoài ra còn có hệ thống nhà xưởng, nhà kho, nhà để xe, nhà làm việc ,nhà tập thể cho CBCNV. + Công tác quản lý TSCĐ của Công ty chủ yếu giao cho từng Xí nghiệp quản lý các dụng cụ sản xuất. Các xe máy thi công & ôtô Công ty giao cho Xí nghiệp thi công cơ giới của Công ty quản lý & điều động theo lịch trình từng hạng mục công trình . +Công tác đánh giá TSCĐ của Công ty được tiến hành sau cuối mỗi niên độ kế toán Căn cứ vào sổ sách kế toán chi tiết TSCĐ kết hợp đối chiếu với sổ cái ta tập hợp được các số liệu như sau : Nguyên giá TSCĐ Đơn vị Năm 2000 Năm 2005 1 - Số đầu năm : + Ngân sách + Tự bổ xung + Vốn khác triệu đồng triệu đồng triệu đồng triệu đồng 5.993.285.635 3.040.774.729 2.952.510.906 2 - Tăng trong năm + Ngân sách + Tự bổ xung triệu đồng triệu đồng triệu đồng 1.217.384.999 346.609.809 870.775.190 3 - Giảm trong năm + Ngân sách + Tự bổ xung triệu đồng triệu đồng triệu đồng 4 - Số cuối năm + Ngân sách + Tự bổ xung + Vốn khác triệu đồng triệu đồng triệu đồng triệu đồng 7.210.670.634 3.387.384.538 3.823.286.096 II – Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ 1 - Hạch toán ban đầu + Trong tháng kế toán TSCĐ nhận được quyết định giao TSCĐ cho một đơn vị sản xuất hoặc phòng ban nào đó. Kế toán phải có trách nhiệm tìm đối chiếu với phiếu chi tiền mua TSCĐ & chi phí khác kèm theo : vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử . Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho hoặc biên bản bàn giao TSCĐ kế toán phân loại tài sản, đánh số tài sản & lập thẻ tài sản. Đồng thời vào sổ chi tiết tài sản về nguyên giá, vào sổ khấu & bắt đầu tính khấu hao . + Nếu kế toán nhận được quyết định cho phép thanh lý tài sản, biên bản thanh lý tài sản, thì kế toán có nhiệm vụ ghi giảm tầi sản trên sổ chi tiết về nguyên giá, giảm khấu hao trong tháng . Có thể ghi theo trình tự sau : Sổ khấu hao TSCĐ + Bắt đầu tính KH + Chấm dứt tính KH Sổ TSCĐ + Tăng nguyên giá TSCĐ + Giảm nguyên giá TSCĐ + Biên bản bàn giao TS + Biên bản thanh lý TS 2 3 1 Lập thẻ TSCĐ + Trường hợp TSCĐ đã hết khấu hao, kế toán có nhiệm vụ chuyển TS sang phần đã hết giá trị để theo dõi, nếu vẫn còn giá trị sử dụng thì tiếp tục khấu hao & lập kế hoạch sửa chữa để tiếp tục hoạt động. Khi nào được phép thanh lý mới được ghi giảm nguyên giá tài sản & chấm dứt tính khấu hao tài sản, xoá thẻ chi tiết TSCĐ . + Còn những TSCĐ vẫn dang sử dụng thì lập sổ khấu hao theo dõi . 2 - Cuối mỗi niên độ kế toán + Kế toán kết hợp cùng với phòng Kế hoạch - xe máy tiến hành kiểm kê về số lượng, đánh giá lại giá trị dụng của từng tài sản để làm ăn cứ lập kế hoạch sửa chữa cho năm tới + Hoàn tất sổ sách, kiểm tra độ chính xác, tập hợp tổng số tăng giảm tài sản về nguyên giá, khấu hao ,phân nguồn để làm căn cứ lập các bản báo cáo tổng hợp tài sản. III - Kế toán tổng hợp TSCĐ 1 - Phần tăng TSCĐ + Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ( Kèm theo phiếu chi tiền mặt hoặc tiền séc, hoá đơn bán hàng & phiếu xuất kho TSCĐ ). Kế toán có nhiệm vụ định khoản & ghi vào sổ kế toán TSCĐ là : (( Nhật ký chứng từ số 9 )) .Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: TK 211(TSCĐ) Ví dụ: Trong tháng 6/2005, công ty xuất séc mua 02 máy điều hoà hai chiều của Thái Lan, giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế VAT là 46.859.400. Công ty mua bằng nguồn vốn đầu tư phát triển. Kế toán tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán như sau Nợ TK 211 44.628.000 Nợ TK 133 (1331) 2.231.400 Có TK 112 46.859.400 Nợ TK 414 44.628.000 Có TK 411 44.628.000 Sau đó kế toán ghi vào sổ kế toán TSCĐ đó là “ Nhật ký chứng từ số 9” với kết cấu là: Phần ghi nợ TK 211 – Ghi có các TK liên quan Phần ghi có TK 211 – Ghi nợ các TK liên quan Nhật ký chứng từ số 9 được mở hàng tháng phản ánh 2 nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ. Mỗi nghiệp vụ phát sinh trong tháng được ghi 1 dòng. VD: Trong tháng 6/2005 công ty máy 2 máy điều hoà, kế toán chi tiết TSCĐ cần thu thập các tài liệu sau: Biểu mẫu 01 SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1 ª ª ª ª ª Số: 153/XM CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ªª ª ª ª ª Hà Nội ngày tháng 6 năm 2005 GIÁM ĐỐC CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1 HÀ NỘI Căn cứ QĐ số 1279 QĐ-UB ngày 27/3/1993 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Công ty Công trình Giao thông 1 Hà Nội Căn cứ nhu cầu đầu tư thiết bị của Phòng Hành chính-Y tế để phục vụ điều kiện làm việc ở các phòng ban Theo đề nghị của ông Trưởng Phòng Kế Hoạch kỹ thuật xe máy QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Giao cho Phòng Hành chính-Y tế quản lý 02 máy điều hoà nhiệt độ hai cục hai chiều mới 100%, nhãn hiệu GENERAL ASG/AOG-20R sản xuất tại Thái Lan, lắo đặt tại Xí nghiệp khảo sát thiết kế, phòng họp công ty với giá tiền là: 44.628.000đ ( Bốn mươi tư triệu sáu trăm hai mươi tám nghìn đồng) Điều 2: Phòng Hành chính-Y tế có trchs nhiệm quản lý theo dõ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1827.DOC
Tài liệu liên quan