Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công xây lắp, máy thi công, công tác quản lý tổ, đội phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (60 – 65%). Do vậy việc tổ chức thu mua, xuất dùng, sử dụng cũng như hạch toán chi phí nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với từng đối tượng sử dụng để đảm bảo quản lý vật tư, chống lãng phí và tính đúng giá thành sản phẩm. Có thể nói vật tư trong xí nghiệp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Xí nghiệp đã xây dựng ”hệ thống danh điểm vật tư” dựa trên phần mềm SAS như sau:

Chọn danh mục “Hệ thống danh điểm vật tư” trên thanh menu “Vật tư, thành phẩm”. Chọn loại vật tư cần lập, sau đó bấm nút “thêm” số hiệu của loại vật tư mới mà kế toán muốn quản lý sẽ tự động được tạo ra. Sau đó kế toán nhập các thông tin chi tiết về vật tư (như tên, đơn vị tính ). Kết thúc nhấn chuột vào nút “ghi”.

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1786 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12-5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p xếp kế hoạch sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp nói chung và các đội sản xuất trực tiếp nói riêng, lập dự toán các công trình xây lắp, tổ chức đấu thầu công trình Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý số liệu để cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin như: giám đốc xí nghiệp, công ty Sông Đà 12 Phòng quản lý kỹ thuật: tư vấn các vấn đề về kỹ thuật cho các đội trực tiếp thi công công trình và các phòng ban khác về các vấn đề liên quan đến kỹ thuật như: kiểm tra đề án thiết kế, sản xuất thi công xây lắp, giám sát thi công xử lý thay đổi thiết kế trong điều kiện cho phép,lập phương án kiểm tra kỹ thuật an toàn cho máy móc và thiết bị Các đội có nhiệm vụ trực tiếp thi công theo sự chỉ đạo của cấp trên Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Tổ đội xây dựng số 1 Tổ đội xây dựng số 2 Tổ đội xây dựng số 3 Tổ đội xây dựng số 4 Ban giám đốc Phòng kế hoạch Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý kỹ thuật Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp Nhiệm vụ,chức năng của bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của xí nghiệp có chức năng: theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của xí nghiệp, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và nộp các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: thu thập xử lý chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ máy xí nghiệp, ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu. Kết hợp với các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính cho hoạt động của xí nghiệp. Đồng thời thông qua các tài liệu đã ghi chép được kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn, tính giá thành,xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và công tác thanh toán. Cơ cấu bộ máy kế toán Do áp dụng phần mềm kế toán SAS vào công tác kế toán đã giúp cho phòng kế toán giảm số nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cho xí nghiệp hoạt động có hiệu quả. Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán của xí nghiệp. Các tổ đội không tiến hành tổ chức kế toán riêng. Hiện nay phòng kế toán của xí nghiệp gồm 6 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán vật tư và TSCĐ,1 kế toán thanh toán, 1 kế toán thuế, 1 thủ quỹ. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư và TSCĐ Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán thuế Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp Trong đó mỗi người có nhiệm vụ và chức năng riêng, cụ thể là: Kế toán trưởng: Giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán, giám sát tình hình tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, tổ chức hướng dẫn pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sông Đà 12. Định kỳ lập báo cáo tài chính, lên kế hoạch tổ chức sử dụng và thu hồi vốn, đồng thời làm báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình giám đốc và kế toán trưởng của công ty. Kế toán tổng hợp: Nhận các chứng từ gốc của kế toán chi tiết, kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đưa vào sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng cụ thể và lên báo cáo tài chính. Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, phiếu chi theo lệnh, quản lý quỹ tiền mặt, tính toán, phân bổ chính xác chi phí nhân công, trích BHYT,BHXH,KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan. Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên kịp thời đầy đủ đồng thời theo dõi tình hình công nợ, thanh toán của xí nghiệp với các đơn vị khác. Kế toán vật tư và TSCĐ: có trách nhiệm tập hợp các chứng từ thu mua vật tư, sử dụng vật tư và TSCĐ của các đội thi công và các bộ phận khác trong xí nghiệp. Theo dõi tình hình sử dụng vật tư, kịp thời phát hiện tình trạng lãng phí, mát mát vật tư để từ đó tổ chức tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng liên quan. Kế toán thuế: có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, các khoản phải nộp, … Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo tình hình thu chi và xác định số tiền còn tồn quỹ cuối ngày. 2.2 Tổ chức hệ thống kế toán 2.2.1 Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp Sông Đà Niên độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Kỳ kế toán thực hiện hàng tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam, trong trường hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và phương pháp quy đổi mà nhà nước quy định. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp hạch toán giá thành nguyên vật liệu xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng được áp dụng theo quyết định 166/1999/QĐBTC của Bộ trưởn Bộ tài chính ngày 30/12/1999 Hệ thống các sổ sử dụng báo cáo theo mẫu của nhà nước: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản trị Hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản quyết định hạch toán chung toàn Tổng công ty do Tổng công ty hướng dẫn cụ thể. 2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng Hiện nay hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp Sông Đà 12.5 là hình thức “ sổ nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp nhất trong điều kiện công tác hạch toán kinh tế tài chính phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ kết quả giữa các đối tượng kế toán. Xí nghiệp tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung , khối lượng công việc nhiều cùng với trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán tương đối đồng đều (đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán) nên xí nghiệp đã áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính với sự giúp đỡ của chương trình phần mềm SAS (Song da, Accounting System) do trung tâm phát triển công nghệ thông tin UNESSCO và Tổng công ty xây dựng Sông Đà phối hợp thực hiện. Phần mềm kế toán SAS cho phép chỉ cần nhập dữ liệu từ các chứng từ gốc một lần vào máy, các sổ kế toán và báo cáo kế toán sẽ được tự động cập nhật. Máy sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và báo cáo kế toán nào theo yêu cầu của người sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào. Bên cạnh đó chương trình còn cho phép chạy cùng một lúc trên hệ thống máy tính có nối mạng nội bộ nên rất thuận tiện cho nhiều người nhập dữ liệu cùng một lúc khi có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh. Hệ thống sổ được kế toán xí nghiệp sử dụng cho việc áp dụng “sổ nhật ký chung”: Sổ nhật ký chung Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán nhập vào máy để vào các sổ chi tiết liên quan, sau đó máy tự động vào các sổ cái tài khoản kế toán phù hợp. Số liệu sẽ tự động cập nhật vào sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và định kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí và lập báo cáo tài chính. Ghi sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi phí tiết, bảng cân đối số phát sinh Nghiệp vụ phát sinh Xử lý nghiệp vụ Nhập chứng từ khóa sổ của kỳ sau Chu trình sử lý chứng từ như sau: Quy trình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng phân bổ Sổ chi tiết liên quan đến từng đối tượng Bảng tổng hợp số dư chi tiết Bảng tổng hợp chi phí theo từng khoản mục Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Trong đó: ghi hàng ngày ghi cuối kỳ kiểm tra đối chiếu Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 12.5. Xí nghiệp Sông Đà 12.5 áp dụng hình thức khoán công trình cho chủ công trình. Các công trình, hạng mục công trình thuộc quyền thi công của xí nghiệp, kể cả các công trình được cấp trên giao và cả những công trình xí nghiệp trúng thầu bằng tư cách pháp nhân của mình. Trong năm 2003 xí nghiệp đã thi công hoàn thành bàn giao nhiều công trình có quy mô vừa, nhỏ và lớn. Đầu năm 2004 xí nghiệp đã ký kết được nhiều công trình giao cho các tổ, đội thi công. Trong phạm vi chương này em xin lấy dẫn chứng “công trình: nâng cấp sửa chữa hoàn thiện đê Hữu Sông Cầu- tỉnh Bắc Ninh” làm số liệu để trình bày tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức khoán. Quy chế khoán tại xí nghiệp được thực hiện như sau: Khi nhận được Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư hoặc nhận được Giấy giao nhiệm vụ của công ty Sông Đà 12 hay Tổng công ty Sông Đà, xí nghiệp căn cứ vào tổng giá trị hợp đồng tính toán giá trị hợp đồng giao khoán cho chủ công trình để chủ công trình chi trong giới hạn sau: C = D – G x (F + Cq +L) Trong đó: C: tổng số tiền chủ công trình được phép chi để hoàn thành công trình, hạng mục công trình D: doanh thu do công trình, hạng mục công trình mang lại G: giá trị sản lượng F, Cq, L: tỷ lệ % của phụ phí phải nộp công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận của xí nghiệp. Giá trị sản lượng = doanh thu + VAT đầu ra của công trình Cụ thể chủ công trình chỉ được phép ký những hợp đồng có giá trị nhỏ hơn 150 triệu đồng còn những hợp đồng có giá trị lớ hơn 150 triệu đồng thì phải do giám đốc xí nghệp ký. Nếu chủ công trình đồng ý nhận khoán, xí nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng giao khoán với chủ công trình, sau đó chủ công trình sẽ tính toán khối lượng công việc cần làm, từ đó làm giấy đề nghị tạm ứng. Khi đã nhận được giáy đề nghị tạm ứng của chủ công trình, kế toán xí nghiệp trình yêu cầu tạm ứng cho giám đốc xí nghiệp duyệt. Giám đốc đồng ý duyệt chi, kế toán làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt cho chủ công trình và ghi: Nợ TK 111 55.000.000 Có TK 112 55.000.000 khi kế toán xuất tiền cho chủ công trình thì kế toán lập phiếu chi và ghi: Nợ TK 141 55.000.000 Có TK 111 55.000.000 Sau khi nhận được tiền tạm ứng, chủ công trình tiến hành tổ chức thi công, ký kết các hợp đồng mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thi công. Hiện nay toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp được thực hiện trên máy vi tính, xí nghiệp đã sử dụng phần mềm SAS giúp công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối thuận tiện. Công tác quan trọng nhất của bộ phận kế toán là tập hợp, thu thập, xử lý loại các chứng từ kế toán từ đó lựa chọn các loại chứng từ phù hợp để nhập liệu được chính xác, định khoản đúng. Mọi thông tin đầu ra máy sẽ tự động xử lý, tập hợp trên cơ sở các dữ liệu nhập vào. Trình tự phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: + Căn cứ chứng từ liên quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi phí sẽ được tập hợp lại. Kế toán dựa trên các chứng từ này để định khoản và nhập liệu ban đầu vào máy. Sau đó máy sẽ tự động tính toán, tập hợp chi phí trên các tài khoản chi phí _ được mở chi tiết cho từng đối tượng dựa trên mã số được mã hóa theo từng công trình và từng khoản mục chi phí. + Cuối kỳ kế toán nhập sản phẩm dở dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành. Lúc này máy sẽ tự động xử lý thông tin, kết chuyển chi phí sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang _ được mở chi tiết cho từng đối tượng dựa trên mã số được mã hóa theo từng công trình và từng khoản mục chi phí. + Dựa vào khối lượng hoàn thành, máy tự động kết chuyển giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình để xác định giá vốn hàng bán. Mặt khác việc sử dụng phần mềm kế toán SAS còn giúp cho xí nghiệp Sông Đà mở được hệ thống tài khoản phù hợp rất thuận tiện cho công tác hạch toán tập hợp chi phí. Ngoài những tài khoản có sẵn trong phần mềm kế toán như: TK621, 622, 6271, 6272…..6278, 154, 632 xí nghiệp còn mở thêm được các tài khoản chi tiết các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng công trình, hạng mục công trình. Và để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xí nghiệp đã tổ chức mã hóa thêm các tài khoản chi tiết của các tài khoản chi phí đã nêu trên. Các tài khoản mã hóa bằng số hiệu tài khoản gồm: số hiệu tài khoản cấp trên và phần mở rộng tùy chọn, phần mở rộng được tự động sinh ra khi đăng ký tài khoản mới (theo thứ tự tăng dần). Kế toán xí nghiệp có thể sửa số hiệu tài khoản trong trường hợp số hiệu đó không trùng lắp với số hiệu của các tài khoản khác, như TK 622_ chi phí nhân công trực tiếp được mã hóa bằng số hiệu 622 còn tài khoản 622 mở chi tiết cho công trình kè đê Sông hữu Cầu_ Bắc Ninh được mã hóa bằng số hiệu 62203. Đặc biệt khi nhập số dư hay số phát sinh kế toán phải nhập từ tài khoản cấp thấp nhất, chương trình sẽ tự động cộng dồn số dư, số phát sinh lên các tài khoản cấp trên. Biểu số 01: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN XÂY LẮP Số: …12 …XN/KTKH Công trình: Nâng cấp sửa chữa hoàn thiện đê hữu Sông Cầu tỉnh Bắc Ninh Địa điểm công trình: Thị xã Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh Căn cứ quyết định 40 TCT/HĐQT ngày 27/3/1997 về việc quy định phân cấp quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên TCT xây dựng Sông Đà. Căn cứ vào các quy định của giám đốc Xí nghiệp về công tác khoán và quản lý các công trình xây lắp. Căn cứ vào năng lực thực hiện của ông Lê Minh Hải – kỹ sư xây dựng. Căn cứ vào tiến độ thi công công trình. Hôm nay ngày …20… tháng… 5…năm 2003. Chúng tôi gồm: Bên giao khoán (Bên A): Tên đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 12.5 Địa chỉ cơ quan: 27/183 Đặng tiến Đông – Đống Đa – Hà Nội Đại diện: Ông Đỗ Mạnh Thắng Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp Điện thoại: 04 – 5374112 Mã số thuế: 0100105140-1 Bên nhận giao khoán (Bên B): Đại diện: Ông Lê Minh Hải Chức vụ: Chủ công trình Địa chỉ: Điện thoại: Điều 1: Nội dung công việc giao khoán: Xí nghiệp Sông Đà 12.5 giao khoán cho ông Lê Minh Hải làm chủ công trình thi công. + Công trình: Gói thầu số 1 nâng cấp sửa chữa hoàn thiện đê hữu Sông Cầu tỉnh Bắc Ninh. + Địa điểm: Thị xã Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh + Tiến độ thực hiện: Điều 2: yêu cầu về khối lượng, kỹ thuật và chất lượng công trìn: Khối lượng công việc được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những khối lượng phát sinh trong quá trình thi công do chủ đầu tư yêu cầu bằng văn bản chính thức sẽ được bổ sung vào khối lượng công việc giao khoán. Công trình phải được thi công theo đúng đồ án thiết kế (kể cả thiết kế điều chỉnh bổ xung nếu có) và phải theo đúng giải pháp kỹ thuật. Vật liệu, thiết bị dùng để thi công công trình phải đảm bảo chất lượng, quy cách, chủng loại theo yêu cầu thiết kế. Trong trường hợp thiết kế không đề cập đến thì thực hiện theo quy phạm hiện hành trong xây dựng. Sau khi thi công xong từng phần việc, xí nghiệp và Chủ công trình tổ chức nghiệm thu vốn bằng văn bản làm cơ sở tạm ứng hoặc thanh toán khối lượng xây lắp đã hoàn thành, nguyên tắc nghiệm thu các quy định hiện hành về xây dựng cơ bản của Bộ xây dựng. Bảo hành công trình 12 tháng, giá trị bảo hành là 5% giá trị quyết toán công trình. Điều 3: Giá trị hợp đồng Giao trên cơ sở giá trị của quyết toán đã được phê duyệt. 3.1 Giá trị dự toán công trình (tạm tính) : 4.620.135.611 đồng 3.2 Giá trị chi phí giao khoán cho chủ công trình: 4.076.719.661 đồng - Chi phí vật liệu : 2.761.427.751 đồng - Chi phí nhân công : 777.393.745 đồng - Chi phí máy : 134.385.041 đồng - Chi phí chung : 403.513.124 đồng 3.3 Các khoản phải nộp cho xí nghiệp: + Thuế VAT (5%) : 220.006.458 đồng + Chi phí quản lý Xí nghiệp, phụ phí (0,7%) : 323.409.492 đồng + Các khoản vật tư, tiền vốn nhận của Xí nghiệp : + Khấu hao tài sản cố định (nếu có) : Giá trị giao khoán sẽ được điều chỉnh theo giá trị quyết toán công trình. Điều 4: Trách nhiệm của các bên giao, nhận khoán: 4.1 Bên giao khoán (Xí nghiệp ) 4.1.1 Đảm bảo đầy đủ các điều kiện để chủ công trình xây lắp thực hiện hợp đồng khoán: - Giao chi phí thi công công trình cho chủ công trình. - Cung cấp định mức chi phí nguyên liệu, định mức lao động, đơn giá tiền lương. - Ứng vốn kịp thời trên cơ sở đã có đầu thu của công trình 4.1.2 Các cán bộ kỹ thuật giám sát công trình. 4.1.3 Giải quyết các vướng mắc phát sinh kịp thời 4.1.4 Có quyền đình chỉ công việc và hợp đồng giao khoán khi chủ công trình xây lắp vi phạm các điều kiện kỹ thuật hoặc điều khoản của hợp đồng. 4.1.5 Phối hợp cùng chủ công trình xây lắp hoàn chỉnh các thủ tục để thu hồi vốn kịp thời. 4.1.6 Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình theo đúng quy định của nhà nước. 4.2 Bên nhận khoán (chủ công trình xây lắp): 4.2.1 Thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu xây lắp ký giữa Xí nghiệp Sông Đà 12 với Ban quản lý dự án. 4.2.2 Thay mặt Xí nghiệp nhận trực tiếp từ ban quản lý công trình mặt bằng thi công, bản vẽ thiết kế và các hồ sơ liên quan đến công trình. 4.2.3 Căn cứ vào thiết kế được duyệt các chi phí được giao lập biện pháp tổ chức thi công đảm bảo công trình đúng thiết kế, các chi phí đảm bảo kỹ thuật chất lượng, tiến độ thi công đồng thời đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thi công. 4.2.4 Chịu trách nhiệm ứng vốn cho nhu cầu thi công công trình, mọi khoản Chủ công trình vay của Xí nghiệp (vật tư, vốn,…) Chủ công trình phải chịu lãi suất vay theo quy định của Xí nghiệp. 4.2.5 Cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp thi công theo quy định (có danh sách kèm theo gửi bên giao khoán). 4.2.6 Chịu mọi trách nhiệm về công tác an toàn lao độn, an ninh trật tự trong khu vực thi công công trình do lỗi của bên nhận khoán gây ra. 4.2.7 Tổ chức nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành theo giai đoạn. 4.2.8 Tập hợp đầy đủ các chứng từ chi phí, biên bản nghiệm thu, phiếu giá cho Ban TCKT để phục vụ việc kê khai thuế, doanh thu và quyết toán công trình. 4.2.9 Chịu trách nhiệm thu hồi vốn kịp thời. 4.2.10 Được quyền ký các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc thi công công trình. 4.2.11 Được phép sử dụng lao động, thời vụ để thi công công trình nhưng phải báo cáo qua Ban TCHC Xí nghiệp để làm thủ tục đảm bảo thực hiện đúng luật lao động và các quy định cụ thể của Xí nghiệp về hợp đồng lao động, tiền lương trả cho người lao động bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. 4.2.12 Phải báo cáo về xí nghiệp tiến độ, khối lượng thực hiện và nghiệm thu vốn thường kỳ. 4.2.13 Khi hoàn thành công trình phải nộp 02 bộ hồ sơ hoàn thành công trình về Xí nghiệp. Điều 5 Thanh quyết toán hợp đồng 5.1 Giá trị nghiệm thu quyết toán công trình giữa Xí nghiệp với chủ đầu tư là cơ sở để tính toán các chi phí giao khoán, giá trị thanh quyết toán hợp đồng giao khoán sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp ở mục 3.3 và công nợ của chủ công trình với Xí nghiệp. 5.2 Sau khi có đầu thu của công trình Xí nghiệp sẽ thanh toán từng kỳ cho Chủ công trình trên cơ sở Chủ công trình có đầy đủ các chứng từ chi phí hợp lệ. 5.3 Chủ công trình phải có trách nhiệm nộp về Xí nghiệp đủ hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật, biên bản bàn giao công trình hoàn thành, chứng từ chi phí của công trình và thanh quyết toán với Xí nghiệp chậm nhất là 30 ngày kể từ khi hoàn thành công trình. 5.4 Việc thanh toán phải có biên bản nghiệm thu kỹ thuật hợp lệ, có phiếu thanh toán hợp lệ và theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Phần vốn và lãi mà chủ công trình vay của Xí nghiệp, Chủ công trình có trách nhiệm thanh toán với Xí nghiệp. Điều 6 Quyền hạn và trách nhiệm vật chất của các bên: 6.1 Nếu bên nhận khoán không hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình do lỗi của bên nhận khoán chịu phạt theo hợp đồng với chủ đầu tư. 6.2 Về sai phạm kỹ thuật: nếu bên nhận khoán không thực hiện đúng yêu cầu bên nhận khoán phải chịu mọi trách nhiệm vật chất và uy tín của Xí nghiệp. Nếu vi phạm lớn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước Điều 7 Điều khoản chung: Hai bên cam kết sẽ thực hiện đúng mọi điều khoản đã ghi trong hợp đồng giao khoán. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vướng mắc Chủ công trình phải báo cáo về Xí nghiệp kịp thời để cùng giải quyết. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và kết thúc sau khi công trình được nghiệm thu, bàn giao, giải quyết và thanh lý hợp đồng. Hợp đồng này lập thành 06 bản, có giá trị pháp lý như nhau. Xí nghiệp giữ 04 bản. Chủ công trình xây lắp giữ 02 bản. ĐẠI DIỆN XÍ NGHIỆP 12-5 CHỦ CÔNG TRÌNH XÂY LẮP Biểu 02: Đơn vị:… Địa chỉ:... GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 25 tháng 5 năm 2003 Kính gửi: Ông giám đốc xí nghiệp Ông trưởng ban kế toán xí nghiệp Tên tôi là: Lê Minh Hải Địa chỉ: CT kè đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh Đề nghị tạm ứng cho số tiền: 55.000.000 Lý do tạm ứng: trả tiền mua vật tư, gạch, tiền máy lu, sublace. Thời hạn thanh toán: Ngày 25 tháng 5 năm 2003 Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Biểu 03 CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12 XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5 mẫu số 02 Ban hành theo QĐ số 186 ngày 14 tháng 3 năm 1995 của Bộ tài chính PHIẾU CHI Ngày 25 tháng 5 năm 2003 Nợ TK 141: 55.000.000 Có TK 1111: 55.000.000 Họ tên: Lê Minh Hải Bộ phận công tác: CT kè Đê hữu Sông Cầu – Bắc Ninh Lý do chi trả: Tạm ứng phục vụ thi công Số tiền: 55.000.000 Bằng chữ: năm mươi năm triệu đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Kế toán thanh toán (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (ghi bằng chữ): năm mươi năm triệu đồng chẵn. Ngày 25 tháng 5 năm 2003 Người nhận tiền (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)…………………………………. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí. Vì vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của xí nghiệp có ý nghĩe rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tập hợp chi phí, tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên các sổ kế toán. Tại xí nghiệp Sông Đà 12.5, đối tượng kế toán tập hợp chi phí được xác định là tưng công trình, hạng mục công trình. Mỗi đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giaođều được mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất. Các sổ chi tiết này được tổng hợp theo từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục: CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC. Phân loại chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 12.5 Xí nghiệp đã tiến hành phân loại chi phi sản xuất theo mục đích công dụng để quản lý chặt chẽ các chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị vật liệu tạo ra sản phẩm, đó là những hao phí về vật liệu chính: sắt, thép, xí măng, đá, gạch, cát, sỏi.. Vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng…Vạt liệu kết cấu: kèo, cột, khung. cốp pha… Chi phí nhân công trực tiếp: ở xí nghiệp Sông Đà không chỉ hạch toán tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp mà còn gồm cả tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội. Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí có liên quan đến công tác quản lý và phục vụ chung trong phạm vi công trường hay tổ, đội xây lắp như: chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, KHTSCĐ, các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phục vụ thi công công trình, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (tiền bồi dưỡng cho công nhân, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,…) Các chi phí máy thi công không được tổ chức phân loại riêng mà được tập hợp vào cùng khoản mục chi phí sản xuất chung. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được áp dụng tại xí nghiệp Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ công tác giá thành sản phẩm, xí nghiệp đã lựa chọn phương pháp tập hợp trực tiếp theo từng công trình. Chi phí phát sinh sử dụng cho công trình nào sẽ được tập hợp hết cho công trình đó. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công xây lắp, máy thi công, công tác quản lý tổ, đội phát sinh trong tháng được hạch toán trên TK 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp (60 – 65%). Do vậy việc tổ chức thu mua, xuất dùng, sử dụng cũng như hạch toán chi phí nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với từng đối tượng sử dụng để đảm bảo quản lý vật tư, chống lãng phí và tính đúng giá thành sản phẩm. Có thể nói vật tư trong xí nghiệp rất đa dạng về chủng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca18.doc
Tài liệu liên quan