Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú

Đối tượng chịu chi phí được xác định tại công ty thương mại và chăn nuôi An Phú là nhóm sản phẩm được sản xuất trên dây truyền khác nhau với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng khác nhau. Nên chi phí nguyên vật liệu liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó bằng phương pháp tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí cho từng nhóm sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ.

Các chứng từ sử dụng trong khâu kế toán nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho bao gồm: Phiếu xuất kho theo hạn mức và phiếu xuât kho thông thường theo mẫu.

Việc xuất kho các nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất căn cứ vào công thức định lượng cho mỗi loại sản phẩm, nhóm sản phẩm và thêm phần hao hụt trong giới hạn cho phép ( cụ thể là 3% trên tổng khối lượng xuất dùng).

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3143 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á sản phẩm làm dở. Kết cấu tài khoản 154 như sau: Nợ 154 Có Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang SD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ vào tài khoản giá thành Tài khoản 631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành kết cấu tài khoản này như sau: Nợ 631 Có Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ được kết chuyến từ tk 154sang Tổng hợp chi phí kinh dona phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 - Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành Tài khoản 631 không có số dư 1.3.6 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại hình khác nhau, có địa điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những đặc điểm chung căn bản, bao gồm: Bước1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục: Chi phí NVL,NC,SXC. Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành. Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qua hai sơ đồ kế toán tổng quát sau: Sơ đồ 1: 152 621 154 Sp 155 Tập hợp Trực tiếp Chi phí NVL K/C chi NVLtrực phí tiếp xxx Tổng Z Thành hoàn 334, 338 622 Tập hợp chi phí Nc K/C chi phí NCTT 214,334,338 627 tập hợp Chi phí SXC K/c CPSXC Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ hầu như không được sử dụng để tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Do vậy, toàn bộ các nội dung tiếp theo được trình bày theo phương pháp kê khai thường xuyên,. Sơ đồ 2: 154 631 154 Kết chuyển CPSX dở dang đầu kỳ K/c cpsx dở dang cuối kỳ 6111 621 632 Cp NVL K/C cpnc trực tiếp Trực tiếp Z sản phẩm hoàn 334, 338 622 thành Cp Nc trực K/C cpnc trực tiếp Tiếp 214, 334, 338 627 Cp SXC K/C cpsx chung Chương 2 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và chăn nuôI An phú 2.1 Đặc điểm chung của công ty thương mại và chăn nuôi An Phú 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và tiềm năng của công ty Công ty thương mại và chăn nuôi An phú là một công ty trách nhiệm hữu hạn được chính thức thành lập và đi vào hoạt động qúy 1 năm 1999, với nghành nghề kinh doanh chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gia súc gia cầm và thuỷ hải sản, kinh doanh vận tải Công ty đóng trên địa bàn tp Thanh Hoá, Lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi là một lĩnh vực có thể nói là non trẻ đối với nước ta cho dù rằng nước ta nông nghiệp chiếm tới 70% Trong đó chăn nuôi chiếm phần không nhỏ, song chủ yếu là chăn nuôi theo hình thức tự phát và ở quy mô nhỏ là các hộ gia đình. 10 năm trở lại đây khi nhu cầu thịt, trứng, sữa, càng cao càng kích thích ngành chăn nuôi nước nhà phát triển kéo theo đó là chăn nuôi công nghiệp theo hình thức trang trại đã phát triển rầm rộ. Là doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đầu tiên trong tỉnh Thanh Hoá đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất thức ăn chăn nuôi cùng với sự cộng tác của các chuyên gia đầu nghành của các công ty Roch, đại học Nông Lâm TP Hồ chí minh, Viện chăn nuôi, Viện khoa học kỹ thuật miền nam…Công ty là thành viên chính thức của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam ( VCCI) với các thương hiệu đã được nhà nước bảo hộ độc quyền: An Phú, Phú Sơn, Sông Mã… Sản phẩm của công ty được sự tín nhiệm của các nhà chăn nuôi Chuyên nghiệp, được thị trường chấp nhận, công ty đã duy trì và đứng vững trên thị trường Thanh Hoá và các vùng phụ cận như : Hà Tây, Thái Bình, Hưng Yên …... Đặc biệt là các sản phẩm cho gia cầm của công ty có chất lượng tương đương với các sản phẩm của các công ty liên doanh trong khi đó giá thành thường thấp hơn từ 8% đến 13%. Đó là một lợi thế rất lớn trong điều kiện cạnh tranh hiện tại của công ty. Một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được trong năm 2004. Tổng vốn kinh doanh: 8.500.000.000 VNĐ Tổng doanh thu tiêu thụ: 65.543.969.000 Tổng số lao động bình quân : 50 người Thu nhập bình quân tháng: 990.000 VNĐ Trong tương lai tiềm năng của công ty là rất lớn bởi Thanh Hoá là tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển mạnh, hơn nữa công ty có kinh nghiệm rất lớn trong lĩnh vực này bởi trướckhi chuyển sang công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, công ty đã là doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh thức ăn chăn nuôi và là đại lý cấp một của một số công ty liên doanh như Higo, con co, lai thiêu… Hiểu tâm lý khách hàng và người chăn nuôi cũng như có kinh nghiệp trong khâu lưu thông đã giúp ích rất nhiều cho sự thành công hiện tại của công ty, vì vậy trong tương lai thị trường của công ty là hết sức tiềm năng. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý 2.1.2.1 Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính chủ yếu của công ty là thức ăn chăn nuôi cho : Gia súc Gia cầm Thuỷ hải sản như cám gà, cám vịt, cám cút, cám lợn, cám bò, cám cá, cám tôm …Và các mặt hàng này nhìn chung không có biến động nhiều trừ khi có dịch bệnh xảy ra hoặc sự biến động lớn của nguyên liệu đặc biệt là các nguyên liệu đầu vào có tính thời vụ và không có khả năng thay thế như: Ngô, sắn, khô đậu, bột cá.. sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty. Hiện tại Các sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ ở thị trường Thanh hoá một phần được bán ở các tỉnh miền Bắc như; Hà tây, vĩnh phú, phú tho…. 2.1.2.2 Đặc điểm về tổ chức sản xuất Do đặc điểm của thức ăn dạng bột khác thức ăn dạng viên: là thức ăn dạng bột không qua một số khâu trung gian phức tạp như ép chín, nén, bẻ mảnh, làm lạnh…nên doanh nghiệp chia thành hai phân xưởng cho dễ quản lý trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành. Về tổ chức sản xuất doanh nghiệp chia thành hai phân xưởng sản xuất chính là: Phân xưởng chuyên sản xuất thức ăn dạng bột Phân xưởng chuyên sản xuất thức ăn dạng viên Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn dạng bột Nguyên liệu thô Nghiền mịn Trộn Kiểm soát khối lượng Ra bao thành phẩm Quy trình sản xuất thức ăn dạng viên Nguyên liệu thô Kiểm soát khối lượng Nạp liệu phẩm Trộn phẩm ép chín Làm lạnh Bẻ mảnh Ra bao thành phẩm Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất Theo cơ cấu tổ chức sản xuất như trên: Hàng ngày căn cứ vào số lượng làm do phòng kinh doanh chuyển xuống, quản đốc sẽ có kế hoạch sản xuất. Thông qua công thức định lượng đã có sẵn do quản đốc năm giữ ( chỉ mình quản đốc mới có trách nhiệm nắm giữ) , sau khi tính toán theo công thức quản đốc sẽ yêu cầu thủ kho xuất vật tư và các phụ liệu khác cần cho sản xuất và các tổ đội có liên quan sẽ nhận nhận vật tư và đi vào sản xuất. 2.1.2.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, là doanh nghiệp thuộc loại doanh nghiệp có quy mô vừa, bộ máy quản lý của công ty theo hình thức trực tuyến chức năng. Nghĩa là các phòng ban của công ty có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự quản lý của ban giám đốc điều hành, gồm: 1 Giám đốc và hai phó giám đốc. Đây là mô hình tương đối năng động và hợp lý phù hợp với quy mô của doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Phòng nhân sự Phòng tài chính kế toán Phòng KD kiêm phòng vật tư Phân xưởng cám dạng bột Phân xưởng cám viên Phòng Kỹ thuật - KCS Giám đốc Phó Giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc tài chính Với cơ cấu tổ chức theo hình thức này, ban giám đốc của công ty có trách nhiệm điều phối giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất, chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đại diện trước pháp luật của công ty, là người có thẩm quyền cao nhất trong việc ra quyết định kinh doanh. Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho hai phó giám đốc, giám đốc còn chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp các phòng: Tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng nhân sự. Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật KCS và hai phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất thức ăn dạng bột và phân xưởng sản xuất thức ăn dạng viên Phó giám đốc tài chính chỉ đạo các phòng: Tài chính kế toán, Phòng kinh doanh và phòng nhân sự. Trong đó phòng kinh doanh kiêm luôn việc cung ứng vật tư. Hai phó giám đốc có trách nhiệm quản lý trực tiếp các bộ phận trên, giám sát, đôn đốc, giúp đỡ, các phòng này hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công ty có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản xuất thức ăn dạng bột, thức ăn dạng viên Trong đó phân xưởng sản xuất thức ăn dạng bột sản xuất thức ăn đậm đặc và thức ăn hỗn hợp dạng bột cho gia súc, gia cầm. Phân xưởng sản xuất thức ăn dạng viên: chỉ sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên cũng dành cho gia súc, gia cầm. 2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Công ty thương mại và chăn nuôi An Phú có địa bàn hoạt động sản xuất trên một địa điểm, từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán của công ty. Trong phòng tài chính kế toán là phòng có vai trò rất quan trọng, với chức năng chính là là quản lý về tài chính,thực hiện các quyết định về huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, mặt khác thực hiện việc ghi chép, thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời Bộ máy kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng và quán triệt sâu sắc nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Các phần hành kế toán được sự phân công theo dõi cẩn thận. Dưới phân xưởng tuy không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc hạch toán kế toán. Tuân theo chế độ kế toán hiện hành , công ty thưc hiện chế độ kế toán hạch toán độc lập, hình thức kế toán đang được áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân vào cuối mỗi tháng.Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty An phú Kế toán trưởng Kếtoán TSCĐ, Tiền Lương và các khoản trích theo lương Kt Tiền mặt Kt NVL, CCDC thanh toán với nhà cung cấp Kt thành phẩm, Bán hàng và theo dõi cônng nợ trên MVT, XĐKQ Kt Nguồn vốn KT tính giá thành Mặt khác tổ chức công tác kế toán của công ty còn làm nhiệm vụ xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong cùng tổ chức ; Như phòng nhân sự, phòng kinh doanh … Tại mỗi kho, thủ kho có trách nhiệm bảo quản hàng hoá trong kho và theo việc nhập xuất kho nguyên vật liệu,thành phẩm. Cuối mỗi tháng thủ kho mang thẻ kho và các phiếu xuất kho lên phòng kế toán để đối chiếu về số lượng của hàng hoá nhập xuất tồn. Về chứng từ công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ theo quy định như: HĐBH, phiếu xuất, nhập kho, phiếu thu, phiếu chi. Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán… Các sổ và thẻ kế toán chi tiết hiện dùng tài doanh nghiệp: Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ, khấu hao TSCĐ và nguồn vốn chủ sở hữu Sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá … Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Hệ thống tài khoản được mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT Tuy nhiên công ty chưa mở hết các tài khoản cấp 2 và Chỉ sử dụng một số tài khoản ngoài bảng như: 009 …Kết hợp với các bảng kê sau: Bảng kê ghi nợ tk 111, ghi có các tài khoản khác Bảng kê ghi có TK 111, ghi Nợ các tài khoản khác Bảng kê ghi có TK152, ghi Nợ các tài khoản khác Bảng kê ghi Có Tk 331, ghi Nợ Tk khác Bảng kê ghi có TK153, ghi Nợ các tài khoản khác Bên cạnh đó còn sử dụng các bảng phân bổ; Phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT..các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các bảng kê các nghiệp vụ kinh tế giống nhau. sau đó cuối tháng căn cứ vào các bảng kê kế toán lập các chứng từ ghi sổ . các chứng tù này đươc đánh số và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau dó làm cơ sở ghi vào sổ cái Mặt khác từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ chi tiết, cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lấy số liệu để so sánh với sổ cái trước khi lập các báo cáo tài chính. 2.2 Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú 2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất 2.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Cũng như các công ty sản xuất cùng ngành và các ngành khác, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty thương mại và chăn nuôi An phú được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà quyết định đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do công ty sản xuất nhiều nhóm loại sản phẩm khác nhau, trong mỗi nhóm loại sản phẩm đó lại có rất nhiều loại loại nhỏ khác . Ví dụ; Trong nhóm thức ăn cho lợn: Lại có thức ăn cho lợn tập ăn, lợn choai, lợn vỗ béo, lợn hướng nạc, lợn lai, lợn nái… Với mỗi loại trên thì có sự khác nhau về thành phần dinh dưỡng dẫn đế sự khác nhau về nguyên liệu cấu thành và khác nhau về giá cả… Hiện tại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là nhóm sản phẩm, bao gồm: Nhóm sản phẩm cho lợn, cho gà, vịt, cút 2.2.1.2 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty An Phú Là một ngành nghề sản xuất gắn liền với nông nghiệp, với nguyên liệu chủ yếu được cung cấp từ nghành trồng trọt nước nhà như: Ngô, sắn, cám gạo, cám dừa viên, bột cá, bột huyết, bột thịt, bột xương, tinh bột ngô…và một số loại vẫn phải nhập khẩu: Khô đậu tương, cám gạo trích béo, cám mì viên…Các nguyên liệu trên có thể thay đổi theo mùa vụ, vì vậy mà doanh nghiệp cũng sử dụng các nguyên liệu có tính chất mùa vụ, tuy nhiên có một số loại phải bảo quản để sử dụng trong cả năm: Ngô sấy, sắn, khô đậu tương…vì nó là nhu cầu không thể thiếu cho gia súc giá cầm…Mặt khác các nguyên liệu được bảo quản để sử dụng cho cả năm thường xuyên biến động về giá cả nên ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Đó có thể là thuận lợi cho doanh nghiệp nếu giá cả các nguyên liệu trên biến động theo chiều hướng lên thì với mức giá nhập cũ công ty có nhiều lợi thế trong cạnh tranh về giá và ngược lại đó sẽ là bất lợi cho doanh nghiệp vì không phải lúc nào lên giá cũng được sự hấp nhận của khách hàng và người chăn nuôi. Tiết kiệm và kiểm soát trực tiếp chi phí là mục tiêu cũng là nhiệm vụ của toàn công ty. Hệ thống định mức chi phí tiêu hao cho từng vật tư và sản phẩm được đề ra và kiểm soát chặt chẽ. Định mức trên có thể thay đổi tuỳ thuộc vào tình trạng của nguyên liệu đầu vào vì cùng một nguyên liệu nhưng ở hai mùa thu hoạch khác nhau thì chất lượng và thành phần dinh dưỡng cũng có sự thay đổi. Từ đó việc phân loại chi phí sản xuất tại công ty là hết sức khách quan và cần thiết Phân loại chi phí sản xuất của công ty Tiêu thức mà doanh nghiệp đã sử dụng để phân loại chi phí là phân loại chi phí theo yếu tố, theo đó chi phí của doanh nghiệp gồm: Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các nguyên vật liệu phụcvụ cho sản xuất: ngô, sắn, cám gạo, cám mì viên, khô đậu tương , cám dừa, khô hạt cải, khô lạc,..bột cá, bột thịt, bột đá, bột xương… Than, củi trong các giai đoạn sấy nguyên liệu, đốt lò hơi để ép viên làm lạnh bẻ mảnh Chi phí nhân công: toàn bộ tiền lương trả cho công nhân viên tham gia các hoạt động quản lý và sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ trong kỳ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí về điện sản xuất, điện quản lý, điện thoại, nước, dvụ vệ sinh.. Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ số chi phí khác bằng tiền ngoàI các khoản chi phí trên, như chi phí đăngký thương hiệu, chi phí tiền công cho công nhân tham giá sơ chế nguyên liệu ( công nhân này thuê ngoài và tiền công trả ngay khi công việc sáy và bảo quản nguyên liệu được hoàn thành ) 2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố 2.2.1.3.1 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu Đối tượng chịu chi phí được xác định tại công ty thương mại và chăn nuôi An Phú là nhóm sản phẩm được sản xuất trên dây truyền khác nhau với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng khác nhau. Nên chi phí nguyên vật liệu liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó bằng phương pháp tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí cho từng nhóm sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Các chứng từ sử dụng trong khâu kế toán nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho bao gồm: Phiếu xuất kho theo hạn mức và phiếu xuât kho thông thường theo mẫu. Việc xuất kho các nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất căn cứ vào công thức định lượng cho mỗi loại sản phẩm, nhóm sản phẩm và thêm phần hao hụt trong giới hạn cho phép ( cụ thể là 3% trên tổng khối lượng xuất dùng). Riêng chi phí vận chuyển thu mua nguyên vật liệu công ty không hạch toán vào giá vốn thực tế của nguyên liệu nhập kho mà hạch toán coi đó là khoản chi phí trả trước, hạch toán vào tài khoản 242 và theo khối lượng xuất dùng sẽ hạch toán vào tài khoản 154 ….? Hàng tháng công ty tổ chức xác định lại mức tiêu hao nguyên liệu cho mỗi loại sản phẩm. Trong một số trường hợp khi giá cả nguyên liệu có biến động mạnh, hoặc có sự thay đổi theo mùa vụ thì công ty có thể có sự thay đổi công thức định lượng. Cụ thể khi giá của cám gạo trên thị trường là cao thì có thể dùng nguyên liệu khác thay thế như: Cám mì, khoai mì lát… Hàng tháng căn cứ vào số lượng đã tiêu thụ của tháng trước, dự kiến mức tiêu thụ trong tháng này phòng kinh doanh sẽ đưa ra sản lượng dự kiến sản xuất trong tháng này. Căn cứ vào công thức định lượng và hao hụt trong giới hạn cho phép, phòng kinh doanh sẽ xác định hạn mức nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng. Tài khoản sử dụng: Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đều được tập hợp vào bên Nợ TK 154 Tk 154 được mở chi tiết cho bốn nhóm sản phẩm 154 Cám lợn, Tk 154 Cám gà, Tk 154 Cám vịt, Tk 154 Cám cút Phương pháp tập hợp ( Quy trình ghi sổ) Khi có nhu cầu sử dụng quản đốc phân xưởng viết giấy đề nghị phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho. Cán bộ phòng kinh doanh phụ trách về vật tư căn cứ vào giấy đề nghị và hạn mức nguyên vật liệu xuất dùng để lập phiếu xuất vật tư: Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: Liên 1 lưu tại phòng kinh doanh, liên thứ hai lưu tại phân xưởng và liên còn lại giao cho thủ kho. Khi nhu cầu cho sản xuất vượt quá hạn mức cho phép, thì bộ phận sử dụng vật tư phải yêu cầu phong kinh doanh tính toán và ra thêm hạn mức xuất vật tư phục vụ sản xuất. Khi đó quy trình xuất vật tư lại lặp lại như trên. Biểu 1 Phiếu xuất kho Ngày 18 tháng 1 năm 2004 Xuất cho: Trương Thị Giang Bộ phận ct: Xưởng cám viên Lĩnh tại kho: Kho A Lý do sử dụng: Xuất theo hạn mức sx tháng 1 năm 2005 stt Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư( sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Hạn mức Thực xuất 1 Khô đậu tương Kg 120.000 118.223 2 Bột cá Kg 5.000 4.847 3 Cám mì Kg 21.560 20.597 4 Khô lạc Kg 31.20 30.433 5 Ngô sấy Kg 7.50 7.210 6 Muối tinh Kg 6400 6.365 7 Methionin Kg 1500 1.472 8 Guto Kg 29 25 9 Khoai mì lát Kg 4200 4.163 10 Dicanphophat Kg 4.25 4.068 11 Dabom b Kg 250 228 12 Micolock Kg 750 732.2 13 Dầu ngô Kg 1000 954.4 14 Bột đá Kg 4000 3911.3 15 Hương sữa Kg 4.3 4 16 Bao bì các loại Cái 30.000 29200 Cộng Trên phiếu xuất kho: Phòng kinh doanh chưa ghi đơn giá và thành tiền. Định kỳ tháng một lần thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng tài chính kế toán. Kế toán phụ trách vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ nhập số lượng xuất kho thực tế vào sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá, tổng hợp tất cả các lần xuất kho trong tháng để tính giá thực tế nguyên liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền một lần vào cuối tháng Theo công thức: Giá thực tế số lượng nguyên vật Đơn giá thực tế bình quân Của nguyên = liệu xuất kho trong tháng x của nguyên vật liệu xuất Vật liệu xuất kho trong tháng Kho trong tháng Trong đó Đơn giá thực tế vật liệu xuất kho trong tháng = Giá thực tế của NVLtồn đầu tháng + Giá thực tế NVL Nhập trong tháng Số lượng NVL tồn đầu tháng Số lượng NVL nhập trong tháng Biểu 2: Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Khô đậu tương Quy cách sản phẩm ĐVT: Kg Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá bao gồm những trang theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên liệu sản phẩm hàng hoá đang được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mỗi nguyên vật liệu được theo dõi trong một số trang nhất định. Cuối tháng căn cứ vào cột thành tiền của vật tư nhập xuất tồn của vật liệu công cụ dụng cụ nhập xuất tồn để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển sẽ được sử dụng để đối chiếu với sổ cái Sau khi đã xác định thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho trên sổ chi tiết vật liệu, sp hh cho sản xuất trong tháng kế toán tập hợp các loại vật liệu xuất dùng lên bảng kê ghi có Tk 152 và công cụ xuất dùng lên tài khoản 153 Bảng kê ghi có Tk 152 có hai loại bảng: Bảng phản ánh chi tiết đơn giá số lượng giá trị của từng nguyên vật liệu xuất sử dụng trực tiếp cho các nhóm sp: Cám gà. cám vịt, cám lợn, cám cút. Bảng kê tổng hợp Ghi có TK 152 phản ánh tổng giá trị việc xuất dùng nguyên vật liệu toàn công ty.Chính bảng kê tổng hợp sẽ là cơ sở để lập ctgs Biểu 3 Bảng kê tổng hợp 152 Chứng từ ghi sổ Số 001 Ngày 31/1/2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Tổng xuất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất 154 152 4.725.752.453,58 Cộng 4.725.752.453,58 Biểu 4 Từ chứng từ ghi sổ số 001 sẽ ghi vào sổ cái tài khoản 152 như sau Sổ cái tk 152 Tháng 1 năm 2005 Ngày CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu năm 1.659.625.236 31.01 05 31.01 Mua hàng có hoá đơn GTGT 331 3.256.254.000 06 31.01 Mua hàng không có hoá đơn GTGT 331 751.725.000 31.01 16 31.1 Xuất dùng cho sản xuất 4.725.752.453,58 Cộng ps 4.007.979.000 4.725.752.453,58 Dư cuối tháng Biểu 5 Tổng xuất vật liệu được ghi một dòng trên sổ cái tài khoản 154 như sau: Sổ cáI tàI khoản 154 Tháng 1 năm 2005 Ngày CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng xuất nguyên vật liệu sx sp 152 4.725.752.453,58 2.2.1.3.2 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí nhân công Chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ phảI trả cho công nhân có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ, lao vụ…Để khuyến khích người công nhân năng cao năng suất và thu nhập. Tiền lương trả cho người lao động quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng người lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần mỗi thành viên trong xã hội. Công ty hiện tại trả lương theo phương thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành, kèm theo đó là một khoản lương trả theo thời gian hay còn gọi là lương cứng mà công nhân vẫn được hưởng – mức lương này là cơ sở để tính BHXH, BHYT. Ngoài ra còn có các khoản thưởng theo sản lượng hoàn thành trong tháng. ở mỗi phân xưởng, quản đốc là người sử dụng bảng chấm công thường xuyên theo dõi và ghi nhận số ngày làm việc của từng công nhân trong phân xưởng, Cuối tháng sau khi chấm công xong sẽ gửi bảng chấm công lên phòng nhân sự, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàng thành, phòng nhân sự sẽ tính lương cho từng công nhân như sau: Tiền lương trả cho 1CN = Tiền lương sản phẩm 1CN + Tiền lương thời gian + khoản phụ cấp ( Nếu có) Tiền lương sp cho 1CN = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng x Đơn giá cho một KL Sp hoàn thành x Số ngày công thực tế Tổng số ngày công Trong đó: Tổng số ngày công được tính bằng cách cộng tổng số ngày làm việc của công nhân ở mỗi phân xưởng. Trong đó đơn giá cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành: là 35.000 đ/tấn sp cám viên. 42.000 đ/ tấn cám dạng bột. Tiền lương thời gian là số không đổi cho mõi công nhân. Căn cứ vào vị trí công việc cụ thể như sau: Lương thời gian của công nhân phân xưởng cám viên là 500.000 đ/ tháng Công nhân phân xưởng thức ăn dạng bột: 520.000 đ/ tháng Công nhân sản xuất ở hai phân xưởng khác nhau được tập hợp vào các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca20.doc
Tài liệu liên quan