Luận văn Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại Công ty Cơ khí Ôtô 3/2

Kế hoạch SXKD năm 2000 của công ty chúng ta đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2000 thực sự là năm khởi sắc của Công ty cơ khí Ô tô 3/2 sau hơn 10 năm khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mới thời kỳ phát triển toàn diện.

Doanh thu năm 2000 của Công ty đã đạt trên 10 tỷ đồng gấp hơn 2 lần năm 1999 và đạt cao nhất so với các năm trước.

Nguồn công việc đã dồi dào hơn đặc biệt là khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập và đời sống của người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, vượt quá chỉ tiêu mà Đại hội CNVC đầu năm đã đề ra. Các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước đều hoàn thành vượt mức.

Đó là kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của toàn thể CBCNV Công ty Cơ khí Ô Tô 3/2 trong năm vừa qua.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000 chúng ta có những thuận lợi, khó khăn sau:

- Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo công ty đoàn kết nhất trí đồng thời đề xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.

+ Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo.

 

doc69 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản lý quỹ lương tại Công ty Cơ khí Ôtô 3/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công việc kết hợp với bình công điểm quá trình chia gồm3 bước. + B1: Dựa trên cơ sở điểm chấm cho từng người tính ra tổng số điểm bằng cách quy định bằng cách qui điểm của cán bộ công nhân bậc cao về bậc1. Tổng điểm = Tổng (số điểm từng CN x hệ số lương từng công nhân). + B2: Lấy tổng tiền lương thực tế nhận được chia cho tổng số điểm tính ra đơn giá 1 điểm. Đơn giá 1 điểm = + B3: Tính ra số tiền lương của mỗi người. Tiền lương 1 CN = đơn giá 1 điểm x số điểm đã quy ra bậc 1 của từng công nhân - Bảng thanh toán lương là căn cứ để thanh toán lương phụ cấp cho người lao động. Nó còn phản ánh tình hình thanh toán lương với công nhân viên các khoản tạm ứng trước, khoản phải trả và phân tích thuế thu nhập đối với người có mức lương cao theo quy định của nhà nước. Trên bảng thanh toán lương phải ghi rõ tên bậc lương từng khoản thu nhập như lương thời gian, lương khi ngừng việc, phụ cấp. Kế toán bộ phận tiền lương lập sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt mỗi khi nhận lương thì người lao động phải ký vào (mình đã nhận đủ tiền). 2. Tổ chức hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương. Các khoản trích theo lương không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc quản lý của cơ quan bảo hiểm còn kinh phí công đoàn do công đoàn cấp trên quản lý. Mọi việc chi tiêu thanh toán với công nhân viên do doanh nghiệp làm dưới sự giám sát của cơ quan cấp trên. 2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội. - Nguyên tắc quản lý quỹ BHXH. Quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý các khoản trích bảo hiểm xã hội đều phải nộp lên cơ quan bảo hiểm. Các khoản chi tiêu về bảo hiểm do doanh nghiệp tự chi cuối kỳ theo quy định của cơ quan bảo hiểm kế toán đem chứng từ lên quyết toán với cơ quan bảo hiểm rồi nhận tiền thanh toán. Dựa trên nguyên tắc này tổ chức hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội gồm hai loại chứng từ là phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội và bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. - Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội lấy chứng từ xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Đây là chứng từ làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ quy định trên phiếu ghi rõ tên cơ quan y tế khám, ngày tháng khám, lý do của việc xin nghỉ, số ngày được nghỉ, chữ ký xác nhận của Bác sỹ khám. Đặc biệt là trên phiếu ghi rõ số ngày thực tế nghỉ theo bảng chấm công và xác nhận của bộ phận phụ trách trực tiếp về số ngày nghỉ thực tế. - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Là chứng từ để thanh toán quyết toán với cơ quan bảo hiểm cấp trên. Bảng thanh toán bảo hiểm do kế toán lao động tiền lương lập dựa trên cơ sở các chứng từ gốc và phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Bảng chi tiết cho từng trường hợp nghỉ ốm, nghỉ con ốm, thai sản, tai nạn lao động với số ngày được nghỉ và số tiền được hưởng. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội có thể lập cho từng phòng ban hoặc toàn đơn vị cuối tháng sau khi kế toán tổng hợp xong số ngày nghỉ số tiền trơn cấp cho từng người, cho toàn đơn vị bảng này sẽ được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi bảng thanh toán BHXH được thành lập thành 2 liên. Một liên lưu tại phòng kế toán 1 liên gửi cho cơ quan BHXH để thanh toán. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể sử dụng sổ chi tiết TK3383 để theo dõi tình hình tăng giảm của BHXH. 2.2. Tổ chức hạch toán bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn. Bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn có đặc điểm là do cơ quan bảo hiểm y tế và công đoàn quản lý việc trợ cấp thuốc men khi ốm đau cho người lao động được thông qua mạng lưới y tế các khoản chi tiêu cho hoạt động công đoàn do công đoàn quản lý nên việc hạch toán chi tiết phần thanh quyết toán. Bộ phận y tế của đơn vị hoặc công đoàn phải tự thanh quyết toán với cấp trên, tại đơn vị chỉ mở sổ kế toán theo dõi việc thu chi của hai khoản kinh phí này. Kết thúc việc tổ chức hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương là việc lập bảng phân bổ tiền lương. Bảng phân bổ tiền lương thể hiện rõ chi phí nhân công từng loại hoạt động trong doanh nghiệp ta có bảng sau. Căn cứ vào chứng từ các tài liệu có liên quan kế toán mở sổ chi tiết TK334, 338 để theo dõi và hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương. V. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. TK sử dụng. Kế toán tính và thanh toán tiền lương tiền công và các khoản khác với người lao động tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các TK sau. - TK 334 “phải trả công nhân viên” TK này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CN viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp BHXH tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK này như sau. Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV. - Tiền lương, tiền công tiền thưởng BHXH, các khoản đã trả lương cho công nhân viên. - Tiền lương công nhân chưa lĩnh: Bên có: - Tiền lương tiền công và các khoản phải trả cho CNV. Số dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản còn phải trả cho người lao động (CNV). TK334 có thể có số dư nợ trong trường hợp phản ánh số tiền đã trả thừa cho CNV. * Phương pháp hạch toán. Khi kế toán lập được bảng thanh toán tiền lương tiền thưởng thì tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng phải trả cho từng nhóm người lao động theo bộ phận sử dụng và chức năng của người lao động như lao động trực tiếp sản xuất lao động phục vụ quản lý ở các bộ phận sản xuất. Lao động làm nhiệm vụ bán hàng lao động ở các phòng ban của doanh nghiệp. Trường hợp lao động trực tiếp nghỉ phép thì nếu doanh nghiệp sản xuất có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép. - TK 338 “Phải trả phải nộp khác” TK này phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật cho các tổ chức đoàn thể xã hôị cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản mượn tạm thời. * Bên Nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. Các đã chi về kinh phí công đoàn. Xử lý giá trị tài sản thừa. Các khoản đã trả nộp khác. * Bên có: Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Số đã nộp đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả cấp bù. Dư nợ ( nếu có) số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán. Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý: TK 338 có 5TK cấp 2. 3381 TS thừa chờ xử lý 3382 kinh phí công đoàn 3383 BHXH 3384 BHYTế. 3388 phải nộp khác - TK 335 “ Chi phí phải trả” TK này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc kỳ sau. Bên nợ: Tập hợp tất cả các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản điều chỉnh cuối niên độ. Bên có: Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Dư có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác như TK 662, 627 TK 111, TK 112, TK 138. 2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho CNV và phân bổ cho các đối tượng kế toán ghi. Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX. Nợ TK 627 (6271): Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và NVQLPX. Nợ TK 641 (6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (6421) Tiền lương phải trả cho bộ phận QLDN. Nợ TK 241. Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa vốn TSCĐ Có TK 334. Tổng số tiền lương phải trả cho CNV trong tháng. - Số tiền thưởng phải trả cho CNV. Nợ TK 431 (4311) Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 622, 627, 6421, 6411. Thưởng trong SXKD. Có TK 334 Tổng số tiền thưởng phải trả. - Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 phân tích vào chi phí SXKD. Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của CNV. Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) tổng kinh phí công đoàn BHXH, BHYT phải trích. Tính bảo hiểm XH phải trả công nhân viên. Trường hợp CNV ốm đau thai sản ... kế toán phản ánh định khoản tùy theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. + Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm XH, DN được giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tiêu cho CNV theo quy định. Khi tính sổ BHXH phải trả trực tiếp cho CNV kế toán ghi. Nợ TK 338 (3383) phải trả, phải nộp khác Có 334 phải trả CNV. + Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên việc chi tiền trợ cấp BHXH cho công nhân được quyết toán sau khi phát sinh chi phí thực tế. Khi tính BHXH phải trả trực tiếp cho CNV tại DN kế toán ghi Nợ TK 138 (1388) Có TK33 - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV Nợ 334 tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3338) thuế thu nhập phải nộp Có TK 138 Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại Có TK 141 Số tạm ứng trừ vào lương. Thanh toán tiền lương, BHXH, tiền thưởng cho CNV Nợ TK 334 các khoản đã thanh toán Có TK 111 Thanh toán bằng TM. Có TK 112 Thanh toán chuyển khoản qua NH Khi chuyển khoản tiền nộp BHXH, BHYT, kinh phí CĐ Nợ 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 Chỉ tiêu KPCĐ để lại DN . Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112. Cuối kỳ k/c tiền lương CNV đi vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, BHXH, kể cả số chi vượt hơn số phải trả phải nộp khi được cấp bù. Nợ TK 111, 112 Số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 ( 3382, 3383) Để tránh sự biến đổi của giá thành sản phẩm, DN có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất coi như một khoản chi phí phải trả cách tính cụ thể như sau. = x Tỷ lệ trích trước= Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CN trực tiếp SX kế toán ghi. Nợ TK 622 Có TK 335 Số tiền lương CN nghỉ phép thực tế phải trả. Nợ TK 335 Có TK 334 Đối với DN không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của CN. Trực tiếp sản xuất khi tính tiền lương kế hoạch ghi. Nợ TK 622 Có TK 334ư Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ được ghi trên sổ kế toán phù hợp. 3. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán tổng hợp tiền lương, BHYT, KPCĐ. Việc tổ chức hạch toán tiền lương và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương và các khoản thu nhập khác của người lao động còn phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà DN chọn. Một hình thức phù hợp để hạch toán tổng hợp. Mỗi hình thức có đặc điểm riêng có ưu nhược điểm nhất định phù hợp với mỗi điều kiện nhất định cụ thể từng hình thức sau. * Hình thức nhật ký chứng từ. - Hình thức này được áp dụng tại các DN vừa và nhỏ. Ưu điểm chính của các hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chi tiết vào từng sổ nên công tác đối chiếu kiểm tra thuận tiện. - Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là: + Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản nợ ứng nợ. + Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. + Kết hợp việc thanh toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong cùng một quá trình ghi chép. VI. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương và mối quan hệ giữa tiền lương bình quân và năng suất động. 1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng quỹ lương: 1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương của công nhân sản xuất. = x 100% Trong đó F1: Quỹ lương CNSX kỳ thực hiện F0: Quỹ lương CNSX kỳ kế hoạch Mức độ tăng giảm tuyệt đối DF = F1 – F0 Tình hình tốt nếu F1 > F0. Để xem xét vì sao quỹ lương tăng và mức lương có hợp lý không thì ta phải sử dụng chỉ tiêu % hoàn thành kế hoạch quỹ lương của CNSX có liên hệ với kết quả SX. % hoàn thành kế hoạch quỹ lương = của CNSX có liên hệ với kết quả SX F1 là quỹ lương kỳ thực hiện của CNSX F0 là quỹ lương kỳ kế hoạch của CNSX Q1 là sản lượng kỳ thực hiện Q0 là sản lượng kỳ kế hoạch 1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng một đồng tiền lương - Chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng tiền lương. Sức sản xuất của một đồng tiền lương = Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian một đồng tiền lương tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Chỉ tiêu mức sinh lợi của 1000đồng tiền lương. + Mức sinh lợi của 1000 đồng tiền lương = x 100 Chỉ tiêu này thường được đem ra so sánh giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch mức độ càng tăng càng tốt. 2. Chỉ tiêu phân tích mối quan hệ giữa năng suất lao động (NSLĐ) và tiền lương bình quân. - Chỉ tiêu năng suất lao động. + NSLĐ = Chi tiêu thể hiện kết quả hoạt động có ích của con người trong việc sản xuất ra của cải dịch vụ trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu này có vai trò quan trọng đối với DN. Nâng cao NSLĐ làcơ sở để tăng tích luỹ mở rộng sản xuất. - Tiền lương bình quân/ năm = Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập của từng người lao động. Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau khi NSLĐ tăng số sản phẩm sản xuất gia tăng chắc chắn tiền lương bình quân của 1 CN sản xuất cũng phải tăng. Tuy nhiên chưa có một công thức nào xác đáng phản ánh quan hệ giữa hai chỉ tiêu này. Chỉ có một nguyên tắc cơ bản về mức tăng năng suất lao động và tiền lương đó là mức tăng của tiền lương bình quân không vượt quá mức tăng của NSLĐ. Có như vậy DN mới tái sản xuất mở rộng được. 3. Một số biện pháp tăng cường quản lý quỹ lương. Quỹ lương có vai trò quan trọng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ để nâng cao hiệu quả quản lý quỹ lương làm sao cho tiền lương thực hiện tốt các chức năng của mình. Quản lý quỹ lương phải tuân theo các nguyên tắc: Tiền lương phải được xác định trên cơ sở giá trị sức lao động và quan hệ cung cầu thị trường phải đảm bảo cho người lao động sống được bằng lương. Nhìn chung để tăng cường quản lý quỹ lương phải thực hiện một số biện pháp sau: - Xây dựng quỹ lương hợp lý với đơn vị của mình, đảm bảo gắn chặt quỹ lương với kết quả sản xuất kinh doanh. - Xây dựng các hình thức trả lương dựa trên đặc điểm riêng của đơn vị đa dạng hoá các hình thức trả lương. Các hình thức trả lương là nguồn thu chính của người lao động. Nếu theo cách tính thông thường mà lương của người lao động không đủ sống DN có thể tự điều chỉnh bằng cách nâng hệ số tính lương hoặc nâng mức lương tối thiểu dựa trên quy định của nhà nước. Trả lương hợp lý kết hợp tiền thưởng khuyến khích CN tích cực lao động, tăng năng suất lao động nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng cách tính tiền lương cho từng cá nhân thông qua hệ thống định mức lao động. Định mức lao động thường được xây dựng cho hình thức lương sản phẩm và tuỳ theo đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng dây truyền sản xuất nó sẽ được xây dựng dựa trên NSLĐ của người lao động và công suất của từng loại máy móc thiết bị. Phần II Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở đơn vị Công ty cơ khí ôtô 3/2. I. Đặc điểm tình hình chung của công ty. 1. Sự hình thành và phát triển của công ty. Nhà máy ôtô 3/2 được thành lập ngày 9/3/1964 tại quyết định số 185/ QĐTC/ ngày 9/3/1964 của Bộ GTVT do đồng chí Phạm Trọng Tuệ ký cấp trên trực tiếp của nhà nước trước đây là cục cơ khí Bộ GTVT nay là liên hiệp các xí nghiệp cơ khí GTVT – Bộ GTVT và Bưu điện. Trụ sở chính đặt tại đường giải phóng, phường Phương Mai quận Đống Đa – HN. Điện thoại: 255601. - Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy Sửa chữa lớn ( Từ cấp phục hồi, đại tu trở xuống, tất cả các loại xe du lịch và xe công tác. Sản xuất hàng loạt các loại phụ tùng của các loại xe con và xe tải cung cấp cho thị trường. Từ khi thành lập đến nay nhà máy đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao Nhà máy đã được Nhà nước tặng một huân chương lao động hạng hai và huân chương lao động hạng 3 về thành tích sản xuất và chiến đấu trong những năm chống Mỹ cứu nước. Được Bác Hồ và Bác Tôn gửi lẵng hoa. Thời kỳ đầu nhà máy chỉ có dưới 200 cán bộ công nhân viên với vài chục máy móc thô sơ chủ yếu để phục vụ việc sửa chữa vặt và đột suất các xe công tác cho cơ quan TW đóng tại HN. Sau đó nhà máy dần dần phát triển toàn diện và khá đồng bộ mà đỉnh cao là những năm cuối thập kỷ 80. Số CBCNV chức gồm 700 người. Trong số đó số cán bộ KHKT có trình độ đại học và trung cấp chiếm 10% số CN bậc cao thuộc đủ các ngành nghề cơ khí tính từ bậc 4 đến 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trang thiết bị mới tương đối hiện đại được nhà nước trang bị đưa điều kiện sản xuất công nghệ cao các mặt hàng. Cơ khí chính xác như bộ đôi bản cao áp, các loại xe I pha, W50L. Máy 3D12, Đ12, Đ2 v.v.. cấp chính xác cấp I tổng số thiết bị có trên 200 chiếc. Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh. Diện tích nhà SX trên 8000m2. Diện tích khu làm việc 1000m2. Diện tích kho tàng trên 1500m2. Về chủng loại mặt hàng cũng tăng nhanh. + Đối với khâu sửa chữa ôtô. Trước đây nhà máy chỉ chuyên sửa chữa các loại mác xe do các nước XHCN sản xuất như Gat 69 Bác kinh, vân ga... Đến nay ngoài các mác xe cũ nhà máy đã sửa chữa lớn (có quy trình công nghệ ổn định). Tất cả các mác xe thuộc các nước tư bản sản xuất như Toyota, Nissan, Đatsun, Pozo,v.v...Chất lượng ngày càng cao cả về kỹ thuật và mỹ thuật. + Về phụ tùng ngày nay nhà máy SX có đủ thiết bị và điều kiện công nghệ để sản xuất trên 30 loại phụ tùng, cung cấp cho thị trường như bộ đôi bản cao áp các loại xe, máy điezen, doăng đệm máy các loại còi điện 12V gương phản chiếu v.v... Có loại sản phẩm đạt huy chương vàng trong các cuộc triển lãm kinh tế toàn quốc và là sản phẩm duy nhất của ngành GTVT được cấp dấu chất lượng cấp I và đang phấn đấu chất lượng cao. Các loại sản phẩm này đã giúp cho nhà nước hạn chế phần ngoại tệ để nhập ngoại vào nước ta. Sản lượng năm trước đây đạt trên 40 tấn phụ tùng 1 năm. Tuy nhiên trong những năm 1989 đ 1991 do yếu tố tác động nên sản lượng có giả. Đặc biệt do việc nhập hàng ngoài từ nhiều nguồn trong các năm qua nên số lượng phụ tùng do nhà máy SX giảm đáng kể. Trước tình hình trên cuối năm 1991 đến nay được sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ và liên hiệp cộng với sự nỗ lực của nhà máy chúng tôi đã dần khôi phục lại tín nhiệm với khách hàng và đưa công tác quản lý nhà máy và nề nếp cụ thể là: 1) Tập trung mọi cố gắng nhằm nâng cao chất lượng sửa chữa xe các loại (kỹ thuật và mỹ thuật) để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Trong sủa xe sẽ đi sâu vào các mác xe do Nhật Pháp sản xuất vì thực tế số xe do Liên Xô cũ và các nước Đông Âu giảm dần. Về mặt công nghệ nhà máy sẽ đầu tư thích đáng một bộ phận sản xuất có chất lượng cao. 2) Tiếp tục phát huy khả năng hiện có của phân xưởng sản xuất. Bộ đôi bản cao áp đã được trang bị đồng bộ các loại thiết bị để sản xuất các chi tiết, phụ tùng siêu chính xác. Ngoài ra bộ đôi bản cao áp của xe ôtô, chúng tôi cũng đã sản xuất được nhiều bộ đôi cho đầu máy xe lửa, và máy tàu thủy loại 3Đ12, I phụ W50L máy 1800 CV cho vận tải biển, máy tàu Na uy của thủy sản Hải Phòng vv... 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức quản lý SXKD. Kế hoạch SXKD năm 2000 của công ty chúng ta đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2000 thực sự là năm khởi sắc của Công ty cơ khí Ô tô 3/2 sau hơn 10 năm khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mới thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh thu năm 2000 của Công ty đã đạt trên 10 tỷ đồng gấp hơn 2 lần năm 1999 và đạt cao nhất so với các năm trước. Nguồn công việc đã dồi dào hơn đặc biệt là khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập và đời sống của người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, vượt quá chỉ tiêu mà Đại hội CNVC đầu năm đã đề ra. Các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước đều hoàn thành vượt mức. Đó là kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của toàn thể CBCNV Công ty Cơ khí Ô Tô 3/2 trong năm vừa qua. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000 chúng ta có những thuận lợi, khó khăn sau: - Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo công ty đoàn kết nhất trí đồng thời đề xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. + Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo. + Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm đã phát huy được tốt trong công tác quản lý điều hành SXKD. + Các CBCNV trong Công ty đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn đấu khắc phục khó khăn đưa công ty đưa lên. + Được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của Tổng Công ty, Bộ GTVT và các đơn vị bạn. + Phạm vi hoạt động SXKD của Công ty đã được cấp trên cho phép mở rộng kể cả lĩnh vực có liên quan đến – XNK. - Khó khăn: + Khó khăn của Công ty Cơ khí Ô tô 3/2 cũng nằm trong khó khăn chung của ngành Cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định lâu dài. + Về năng lực sản xuất còn hạn chế do: Về con người , kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật công nhân kỹ thuật qua nhiều năm chưqa được bổ sung kiến thức hoặc đào tạo lại. Về trang thiết bị phục vụ sản xuất hầu hết thuộc chế độ cũ, đã lạc hậu về công nghệ, kém chính xác. Các mặt hoạt động SXKD. Kết quả cụ thể: Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV cùng trong năm 2000 chúng ta đã đạt được các chỉ tiêu kế hoạch như sau: Chỉ tiêu Năm 2000 So với năm 1999 1. Giá trị sản lượng - Tổng doanh thu 11.027.232.000đ 244% - Sản lượng hàng hoá thực hiện 10.207.312.000đ 248% - Sản lượng hàng hoá 10.895.611.000đ 297% 2. Sản phẩm chủ yếu - Sửa chữa các loại xe 197 Xe - Đóng mới thùng xe lắp cẩu 29 xe - Sản xuất cần kiện thép 133 Tấn - Sản xuất khung xe máy 4.000 chiếc - Sản xuất phụ kiện xe máy 20.000 bộ - Sản xuất công nghiệp khác 7.450.225.000đ 522% 3. Tài chính - Lãi thực hiện 52.000.000 520% - Các khoản nộp ngân sách 456.709.000 517% Trong đó: + Thuế VAT 245.705.000 + Thuế thu nhập 10.000.000 + Thuế vốn 6.934.000 - Các khoản nộp khác 197.070.000 Nộp BHXH 156.000.000đ Nộp BHYT 260.900.000 4. Lao động tiền lương - Tổng số lao động trong danh sách 248 người - Tổng số lao động thực tế làm việc 177 người 123% - Thu nhập bình quân đầu người 810.000đ/ng/tháng 157% Tổ chức quản lý SXKD. Vào đầu năm 2000 Công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý tổ chức xắp xếp lại sản xuất của các phân xưởng để nhanh chóng đưa vào thế ổn định. Cán bộ quản lý được bố trí phù hợp với năng lực sở trường và yêu cầu của thực tế SXKD đồng thời đề bạt tăng cường lực lượng quản lý do các phòng ban, phân xưởng. Những cán bộ quản lý được sắp xếp lại hoặc đề bạt mới đều phát huy tốt ở các cương vị được giao. bộ máy quản lý tinh gọn và hoạt động có hiệu quả hơn. * Về tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty vẫn duy trì tổ chức hai phân xưởng Ô tô với các trang thiết bị đã được đầu tư như cầu năng 2 trụ, 4 trụ, buồng sản xuất. Bổ sung thêm một số máy mới như máy hàn, máy cắt và dụng cụ cầm tay để sử dụng cho công việc sửa chữa và bảo dưỡng xe.Ngoài ra công ty cũng đã tăng cường thêm cho hai phân xưởng một số công nhân trẻ để đào tạo kế cận đồng thời để bổ sung lực lượng lao động cho bộ phận sản xuất đúng mới xe ca trong thời gian tới. - Phân xưởng cơ khí từ cuối năm 1999 đã được tổ chức lại năm 2000 do yêu cầu phát triển sản xuất. Chúng ta đã tuyển chọn và bổ sung thêm 30 công nhân mới đã được đào tạo chính qui để đáp ứng yêu cầu nâng cao sản lượng sản xuất phụ tùng xe máy. - Mọi hoạt động SXKD của công ty đều được thực hiện theo các qui định quy chế đã thông qua của ĐHCNVC. Sự quản lý và diều hành tập trung của giám đốc và bộ máy giúp việc đã phát huy tốt trong năm qua góp phần thực hiện thắng lợi và các mục tiêu sản xuất kinh doanh đề ra. + về sản xuất: Năm 2000 công ty chúng ta đã đi sâu nghiên cứu và tiến hành sản xuất hai loại sản phẩm mới có ý nghĩa chiến lược để tạo nguồn công việc lâu dài cho công ty đó là đóng mới xe ca 32 chỗ và sản xuất khung xe máy chúng ta đã tiến hành triển khai thiết kế chỉ đạo thi công nghiệm thu sản phẩm xin cấp chứng chỉ chất lượng cả hai xe ca. Trong đó có một xe ca của trường ĐHSKĐA. Một xe ca của công ty ô tô Hoà Bình. Cả hai sản phẩm chế thử này tuy còn bị kéo dài về tiến độ nhưng về chất lượng và mỹ thuật CN đã được khách chấp nhận. Qua việc đóng mới 2 chiếc xe ca 32 chỗ đợt đầu đã giúp chúng ta có thêm kinh nghiệm trong việc triển khai đúng loại xe khách nhiều chỗ. Tạo tiền đề cho chúng ta có thể sản xuất hàng loạt xe này để phục vụ nhu cầu vận tải hành khách trong cả nước cho năm 2001 và các năm sau. Về sản xuất cơ khí năm 2000 chúng ta đã đầu tư trên 300.000.000đ để mua các thiết bị hàn hiện đại gồm 14 máy hàn Max. Một máy hàn TIG 1 máy hàn điểm trang bị cho một dây truyền sản xuất khung xe máy khá đồng bộ với hệ thống công nghệ hiện đại với các thiết bị đồ gá thi công đồ gá kiểm tra tự trang bị mỗi tháng phân xưởng cơ khí có thể sản xuất được trên 2.000 bộ phụ kiện (bao gồm càng xe dàn để chân và khung). Đặc biệt đối với sản phẩm khung xe máy sau khi chúng ta nghiên cứu và chế thử thành công đã được cục đăng kiể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1388.doc
Tài liệu liên quan