Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - VIGLACERA

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm 3

I . Chi phí sản xuất và giá thành phẩm 3

1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất 3

1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất 3

1.2 . Phân loại chi phí sản xuất 3

2 . Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 5

2.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm 5

2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm . 5

3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 6

II . Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp 7

1 . Vị trí , vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP 7

2 . Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm 8

III . Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

sản phẩm 8

1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8

1.1 . Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất 8

1.2 . Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 9

1.3 . Kế toán chi phí sản xuất 10

1.3.1 . Theo phương pháp kê khai thường xuyên 10

a . Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 10

b . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 12

c . Kế toán chi phí sản xuất chung 13

d . Kế toán tổn hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê

định kỳ 16

1.3.2 . Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18

2 . Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 20

2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20

2.2 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn

thành tương đương 21

2.3 . Đánh giá sản phẩm sở dang theo chi phí sản xuất định mức 21

3 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 22

3.1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 22

3.2 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 22

3.2.1 . Phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp trực tiếp ) 22

3.2.2 . Phương pháp tính giá thành phân bước 25

4. Sổ kế toán 25

4.1 . Hình thức Nhật ký chung 25

4.2 . Hình thức Nhật ký - Sổ Cái 26

4.3 . Hình thức Chứng từ ghi sổ 26

4.4 . Hình thức Nhật ký - Chứng từ 26

Chương II : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì - VGLACERA 28

I . Khái quát tình hình , đặc điểm của công ty sứ Thanh Trì 28

1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28

1.1 . Giai đoạn từ 1961 – 1985 28

1.2 . Giai đoạn từ 1986 – 1991 28

1.3 . Giai đoạn 1992 – nay 29

2 . Đặc điểm về công nghệ và tổ chức sản xuất 31

2.1 . Quy trình sản xuất 31

2.2 . Cơ cấu tổ chức 33

2.3 . Sản phẩm 34

3 . Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý 34

3.1 . Giám đốc công ty 34

3.2 . Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh 36

3.3 . Phó Giám đốc phụ trách sản xuất 36

3.4 . Nhà máy Sứ Thanh Trì 37

3.5 . Xí nghiệp sản xuất khuôn 37

4 . Tổ chức công tác kế toán ở công ty sứ Thanh Trì 37

4.1 . Hình thức tổ chức sổ kế toán 39

4.2 . Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán 40

II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí ở công ty sứ Thanh Trì 41

1 . Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở công ty Sứ Thanh Trì 41

2 . Kế toán CPSX ở công ty sứ Thanh trì 41

2.1 . Kế toán tập hợp CPNVLTT 41

2.2 . Kế toán tập hợp CPNCTT tại công ty Sứ Thanh Trì 44

2.3 . Kế toán tập hợp CPSX chung tại công ty Sứ Thanh Trì 48

3 . Kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty Sứ Thanh Trì 53

III . Thực tế Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty sứ

Thanh Trì 55 IV . Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì 57

1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 57

2. Phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm tại công ty 57

Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán

tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty sứ thanh trì - viglacera 60

I . Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

ở công ty sứ Thanh Trì 60

II . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí

và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì 60

1 . Xác định đối tượng tập hợp chi phí 60

2 . Việc sử dụng tài khoản 62

3 . Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại

công ty sứ Thanh Trì 63

a . Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí 63

b . Hoàn thiện công tác tính giá thành ở công ty sứ Thanh Trì 64

c . Hoàn thiện , nâng cao hiệu quẩ sử dụng máy vi tính trong công tác

kế toán 64

 

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - VIGLACERA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian với hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau: Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627), Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB (TK 241), chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642). Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước (TK 142), chi phí phải trả (TK 335). Nhật ký - Chứng từ số 7 Sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê 4, 5, 6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát sinh Có của tài khoản 142, 335. Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khoá sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số liệu tổng hợp của các bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký - Chứng từ số 7. Số liệu trên Nhật ký - Chứng từ số 7 sẽ được sử dụng để vào Sổ các tài khoản trên. Chương II Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì - VGLACERA I . Khái quát tình hình , đặc điểm của công ty sứ Thanh Trì . 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 1.1 . Giai đoạn từ 1961 – 1985 Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ chuyên sản xuất bát của tư nhân . Tháng 5 / 1959 xưởng gặch Thanh Trì được thành lập và đi vào hoạt động từ cuối năm 1959 . Sau khi được tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh theo quết định số 36 – BKT ngày 23/3/1961 của Bộ Kiến Trúc , xí nghiệp gặch Thanh Trì được thành lập với nhiệm vụ sản xuất các loại gặch lát , gặch xây dựng , gặch chịu lửa cấp thấp , gặch lát vỉa hè , ống máng thoát nước … với sản lượng nhỏ khoảng vài trăm viên mỗi loại . Tới năm 1980 nhà máy đổi tên thành nhà máy Sứ xây dựng Thanh Trì và bắt đầu sản xuất các sản phẩm gốm sứ tráng men như : gặch ốp , ống sành , sứ vệ sinh và gặch chịu lửa axit . Sản lượng sản xuất trong những năm 80 như sau : Gạch men sứ : 11000 – 11000 viên / năm . Ông sành : 41000 – 42000 chiếc / năm . Sứ vệ sinh : 200 – 500 chiếc / năm . Tổng khối lượng hàng năm khoảng 80 tấn . Trong giai đoạn này , do phải sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng ,công nghệ chắp vá tuỳ tiện cho nên hầu hết các sản phẩm đều có chất lượng thấp (dạng sành và độ hút nước >12% ) chất lượng kém và mẫu mã đơn điệu . Tuy nhiên do cơ chế bao cấp và sản lượng nhỏ nên sản phẩm vẫn được tiêu thụ hết . 1.2. Giai đoạn 1986 – 1991 . Trong giai đoạn này nhà nước bắt đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường , trong khi đó nhà máy vẫn còn làm ăn theo cơ chế cũ cho nên sản phẩm làm ra không thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại sản xuất trong và ngoài nước . Sản phẩm ứ đọng , sản xuất bị đình trệ , hơn một nửa số công nhân không có việc , nhà máy đứng bên bờ vực của sự phá sản . 1.3. Giai đoạn 1992 – nay . Lãnh đạo Bộ Xây Dựng và Liên hợp các xí nghiệp Thuỷ Tinh va Gốm Xây Dựng ( nay là Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng ) đã kịp thời nhận thấy vấn đề này và có hướng xử lý kiên quyết nhằm đưa nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc . Nhìn trước nhu cầu ngày càng gia tăng về sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm “ Công nghệ quyết định chất lượng sản phẩm “ , nhà máy đã ngừng sản xuất để tập trung vào công nghệ mới , đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc . Thực tế đã chứng minh đây là một quyết định táo bạo và đúng đắn . Trong 11 tháng ngừng sản xuất ( từ tháng 12 / 1991 đến tháng 11 / 1992 ) các công việc trên được tiến hành hết sức khẩn trương và đén tháng 11 / 1992 nhà máy đã đi vào tư thế sắn sàng sản xuất với một loạt các nhân tố mới . Sau khi được phép hoạt động trở lại trong vòng 46 ngày cuối năm 1992 nhà máy đã sản xuất được 20400 sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm trước , gấp 3, 4 lần sản lượng của 2 năm 1990 – 1991 . Cho đến nay sản lượng cũng như doanh thu của nhà máy tăng trưởng không ngừng . Từ chỗ là một nhà máy có nguy cơ bị phá sản , nhà máy sứ Thanh Trì đã trụ vững và được nhà nước cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước . Ngày 1/8/1994 nhà máy được đổi tên thành công ty Công ty Sứ Thanh Trì trực thuộc Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng ( theo quyết định 484 BXD – TCLD của Bộ Xây Dựng ) Công ty Sứ Thanh Trì là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam thanh công trong việc sản xuất các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp với phẩm cấp sứ “Vitreous China “ . Nhưng với mục đích không ngừng nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm công ty đã tiến hành lắp đạt dây chuyền công nghệ 2 có sản lượng là 7500 sản phẩm/ năm và với các thiết bị hiện đại của hãng WELKO – ITALY . Công việc bắt đầu từ tháng 4 / 1994 đến ngày 2/9/1995 dây chuyền sản xuất mới DC II với các thiết bị hiên đại đồng bộ đã chính đi vào hoạt động cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu . Dựa trên kinh nghiệm sản xuất của dây chuyền 2 , căn cứ vào dự báo của Bộ Xây Dựng về sự phát triển của nghành sản xuất vật liệu xây dựng . Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng đã quyết định đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ sản xuất mới , dây chuyền 1 với công suất 400000 sản phẩm/năm để mở rộng sản xuất và đã được Bộ Xây Dựng phê duyệt , khởi công vào ngày 19 / 5 / 1996 đến ngày 19 / 5/ 1997 công trình đã hoang thành việc lắp đặt trang thiết bị và dua vào sử dụng . Dây chuyền sản xuất với tổng vốn đầu tư 75,6 tỷ đồng ( so với 34 tỷ đồng đầu tư cho dây chuyền 2 ) . Với các thiết bị hiên đại của Italy , Anh , Mỹ , Đức . Do vậy đã đưa tổng công suất của công ty lên tới 500.000 – 600.000 SP/ năm . Ngày 1 / 6 / 1998 xí nghiệp vật liệu Việt Trì sát nhập vào với công ty Sứ Thanh Trì và công ty đã thành lập xí nghiệp sản xuất sứ vệ sinh tại Việt Trì với công suất 100.000 sản phẩm / năm . Qua các lần đầu tư đổi mới hiện nay công ty có năng lực sản xuất 650.000 sản phẩm / năm . Với 3 dây chuyền công nghệ của Anh , Italy , Mỹ , 2 dây chuyền được lắp đặt tại nhà máy sứ Thanh Trì - Hà Nội , dây chuyền thứ 3 đằt tại xí nghiệp VLXD Việt Trì - Vĩnh Phú . Toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm của công ty được thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 . Năm 1997 công ty sứ Thanh Trì đã trở thành thành viên chính thức của trung tâm nghiên cứu công nghệ gốm của Anh Quốc .Tháng 7 / 2000 công ty được tổ chức chứng nhân BVQI ( Anh ) và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT đánh giá và cấp chứng chỉ ISO 9002 . Các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp của công ty như chậu rửa mặt , lavabo , xí bệt , tiểu treo , bide , đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn Châu Âu về chất lượng sản phẩm , tính đa dang về mẫu mã và sự phong phú về màu sắc cũng như giá cả hợp lý , kết hợp với một dịch vụ bán hàng hoàn hảo luôn luôn làm vừa lòng khắch hàng .Sản phẩm sứ vệ sinh của công ty còn giành được nhiều huy chương , giải thưởng chất lượng ở các cuộc triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước như : Vật liệu xây dựng chất lượng cao năm 1997 , sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất năm 1998 , hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999 và năm 2000 được lọt vào Top 5 sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất . 2 . Đặc điểm về công nghệ và tổ chức sản xuất . 2.1 . Quy trình sản xuất Quy trình sản xuất trong công ty Sứ Thanh Trì được chia làm nhiều công đoạn khác nhau, trong đó có 3 giai đoạn chính là giai đoạn mộc đổ rót, giai đoạn phun men và giai đoạn lò nung. Sau mỗi công đoạn ta thu được các bán thành phẩm, các bán thành phẩm này có thể nhập kho. Bán thành phẩm của công đoạn trước, sau khi được kiểm tra, là đối tượng chế biến của công đoạn tiếp theo. Sản phẩm hoàn thành được chia làm 3 loại A, B và C. Sản phẩm loại A được nhập kho thành phẩm, sản phẩm loại B phải tiến hành nung lại, sản phẩm loại C là phế phẩm, đem loại bỏ. Đơn đặt hàng Kế hoạch sản xuất Nhập nguyên vật liệu Tạo khuôn Chế tạo hồ Chế tạo men Tạo hình Sấy mộc Đóng gói Lò nung Dán chữ Phun men Phân loại sản phẩm Nhập kho Kiểm tra Kiểm tra hoàn thiện Sơ đồ: Quá trình sản xuất của Công ty Sứ Thanh Trì Nơi thực hiện Phòng KDTT Phòng KDTT Phòng KHĐT Phòng KHĐT + NMSTT Phòng KT - KCS Phòng KT - KCS NMSTT XNSXK NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT NMSTT Loại bỏ Loại C Loại B Loại A Không đạt 2.2 . Cơ cấu tổ chức . Hiện nay, tại nhà máy Sứ Thanh Trì có 2 dây chuyền sản xuất lớn. Dây chuyền 1 có công suất thiết kế 100.000 sản phẩm/năm. Dây chuyền 2 có công suất thiết kế 400.000 sản phẩm/năm. Với quy mô sản xuất lớn, dây chuyền sản xuất hiện đại như hiện nay, để đảm bảo tính liên tục của sản xuất, các dây chuyền được chia ra làm 5 bộ phận chính (bộ phận nguyên liệu, bộ phận đổ rót, bộ phận chế tạo men, bộ phận phun men và bộ phận lò nung), ngoài ra, còn có các bộ phận phụ và phụ trợ (như bộ phận cơ khí, cơ điện, bộ phận dán chữ...). Các bộ phận này được bố trí, sắp xếp theo kiểu kết hợp (tức là theo kiểu vừa nối tiếp vừa song song) khá hợp lý. Do đó, đã tạo ra được mối quan hệ sản xuất khăng khít, sự tương hỗ lẫn nhau giữa các bộ phận. Có thể thấy được điều này qua Sơ đồ mối liên hệ giữa các bộ phận trong 2 dây chuyền sau : Nguyên vật liệu Bộ phận chế tạo men XN. Khuôn mẫu Bộ phận nguyên liệu Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Bộ phận đổ rót Bộ phận lò nung Bộ phận phun men sửa rửa Hầm sấy mộc 1+2 Đạt Đạt Đạt Không đạt Không đạt Không đạt Sơ đồ: Mối liên hệ giữa các bộ phận trong 2 dây chuyền sản xuất 2.3 . Sản phẩm: Hiện nay, công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất các loại sứ vệ sinh chất lượng cao mang thương hiệu Viglacera nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các loại sản phẩm của công ty có màu sắc và mẫu mã khá đa dạng, bao gồm: Chậu rửa các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 52.000đ đến 145.000đ. Chân chậu các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 88.000đ đến 109.000đ. Xí bệt và két nước các loại, đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 256.000đ 527.000đ. Xí xổm các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 77.000đ đến 102.000đ. Tiểu treo các loại, có đơn giá (chưa có thuế GTGT) từ 68.000đ đến 103.000đ. 3 . Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý Trước đây, do sản lượng sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn giản đơn, số lượng công nhân còn ít cho nên cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Song kể từ khi công ty mở rộng quy mô sản xuất thì cơ chế tổ chức kiểu trực tuyến không còn phù hợp với sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty đang chuyển dần cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến sang kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này vừa đảm bảo được việc thực hiện chế độ một lãnh đạo, vừa phát huy được quyền dân chủ sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng ban trong tổ chức. Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của Giám đốc, các Phó giám đốc và các phòng ban được quy định như sau: 3.1 . Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty do Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng bổ nhiệm. Giám đốc vừa là người đại diện cho Tổng Công ty, vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động. Giám đốc là người quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật và toàn thể lao động trong công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tuân thủ pháp luật của công ty. Giám đốc công ty Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc kinh doanh Phòng Kĩ thuật - KCS Phòng Kế hoạch - Đầu tư Phòng Hành chính - Nhân sự Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Kinh doanh tiêu thụ Nhà máy sứ Thanh Trì Xí nghiệp VLXD Việt Trì sản xuất khuôn Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sứ Thanh Trì Tổng số cán bộ, công nhân viên: 621 Số công nhân : 415 Số lao động quản lý : 115 Số lao động phục vụ : 91 3.2 .Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: là người được Giám đốc công ty đề bạt. Phó Giám đốc này được cử ra để giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh. Cụ thể, Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc việc thực hiện công tác bán hàng, chỉ đạo xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm của công ty, tìm kiếm thị trường mới cho các loại sản phẩm của công ty. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc kinh doanh còn chịu trách nhiệm điều hành công ty nếu được uỷ quyền. * Phòng Tài chính - Kế toán : có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, qua đó giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính của công ty; giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế. Có trách nhiệm phải chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của Nhà nước. Cuối kỳ, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết cho Giám đốc công ty. * Phòng Kinh doanh thị trường: Phòng Kinh doanh thị trường - kết hợp với phòng Kỹ thuật - KCS, Giám đốc Nhà máy Sứ Thanh Trì, Giám đốc xí nghiệp sản xuất khuôn - thực hiện việc soát xét hợp đồng và ký hợp đồng dưới sự phê duyệt của Giám đốc công ty. Lập đơn đặt hàng gửi phòng Kế hoạch - Đầu tư, tiếp xúc khách hàng, giải quyết các khiếu nại của khách hàng, thực hiện việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng. Quản lý tiền hàng, cơ sở vật chất mà công ty giao cho. 3.3.Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Phó Giám đốc phụ trách sản xuất cũng là người được Giám đốc công ty đề bạt nhưng được cử ra để giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất. Cụ thể, Phó Giám đốc phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành sản xuất, đảm bảo công tác sản xuất đạt chất lượng và đúng kế hoạch đặt ra. Điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt nếu được uỷ quyền. * Phòng Hành chính - Nhân sự : có chức năng chính là tham mưu cho Giám đốc công ty về việc sắp xếp và bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động cho phù hơp công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ của Nhà nước và quy chế của công ty. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tổ chức bảo vệ tài sản và quản lý công tác văn thư lưu trữ hồ sơ chung của công ty. * Phòng Kỹ thuật – KCS : có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các nguyên vật liệu trước khi nhập kho, hiệu chuẩn thiết bị đo lường và thử nghiệm trong quá trình sản xuất, phân tích dữ liệu thống kê thu thập được trong quá trình sản xuất, phát hiện sự không phù hợp tại các công đoạn sản xuất trong dây chuyền để khắc phục và phòng ngừa, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm sau mỗi công đoạn chế biến và kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị máy móc kỹ thuật sản xuất của công ty. Hàng tháng, phòng phải có báo cáo lên Giám đốc công ty. * Phòng Kế hoạch - Đầu tư : thực hiện việc lập kế hoạch sản xuất và thống kê từng ngành hàng, kỹ thuật rồi gửi kế hoạch sản xuất sản phẩm hàng tháng cho Nhà máy Sứ Thanh Trì và kế hoạch sản xuất khuôn cho Xí nghiệp sản xuất khuôn. Phòng còn có trách nhiệm quản lý kho hoá chất, nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, vật tư phục vụ sản xuất rồi kiểm tra hàng nhập về. Trong quá trình sản xuất, phòng Kế hoạch - Đầu tư phải kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện để đảm bảo kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Sứ Thanh Trì và Xí nghiệp sản xuất khuôn. 3.4 . Nhà máy Sứ Thanh Trì: Sau khi nhận được kế hoạch sản xuất do phòng Kế hoạch - Đầu tư chuyển xuống, nhà máy sẽ tiến hành triển khai kế hoạch sản xuất hàng tuần, hàng tháng và tổng hợp báo cáo kết quả cho Giám đốc và một số phòng ban. Ngoài ra, nhà máy còn có nhiệm vụ phân bổ các nguồn lực được giao, tổ chức kiểm soát việc thực hiện quy trình công nghệ, hướng dẫn công việc trong dây chuyền sản xuất, bảo đảm cho sản phẩm sản xuất có chất lượng cao, kết hợp với phòng Kỹ thuật - KCS nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường. 3.5 . Xí nghiệp sản xuất khuôn : Xí nghiệp sản xuất khuôn có nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa khuôn sản phẩm kho Nhà máy Sứ Thanh Trì theo đúng kế hoạch đã giao. Đồng thời nghiên cứu sản xuất các mẫu khuôn mới theo nhu cầu của thị trường, của kế hoạch sản xuất. 4 .Tổ chức công tác kế toán ở công ty sứ Thanh Trì . Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn (với số vốn lên tới hơn 150 tỷ) và đang làm ăn có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị nhiều, thường xuyên, liên tục đặc biệt là các nghiệp vụ về vật tư, sản phẩm, hàng hoá, về bán hàng; các thông tin kế toán không chỉ phục vụ Ban Giám đốc công ty mà còn phải báo cáo lên Tổng công ty và một số đối tượng khác bên ngoài... nên khối lượng công tác kế toán ở công ty Sứ Thanh Trì là khá lớn. Công tác kế toán tại công ty Sứ Thanh Trì được cụ thể hoá thành 10 phần hành kế toán sau: Kế toán Tài sản cố định. Kế toán vật tư. Kế toán thành phẩm Kế toán bán hàng. Kế toán thanh toán. Kế toán ngân hàng. Kế toán công nợ phải trả. Kế toán nợ phải thu Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán chi phí, giá thành. Mặt khác, công ty còn có 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp, vửa phân tán - vửa tập trung . Tại 2 chi nhánh ở Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, bộ phận kế toán chỉ xử lý chứng từ sơ bộ, sau đó chuyển số liệu về phòng kế toán trung tâm đặt tại trụ sở của công ty. Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Sứ TT Kế toán trưởng Kế toán tại chi nhánh Đà Nẵng Kế toán tại chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh Kế toán công nợ phải trả Kế toán Tài sản cố định Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tiền lương Kế toán vật tư Kế toán thành phẩm Kế toán nợ phải thu Kế toán bán hàng Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Phòng kế toán trung tâm có 7 người (1kế toán trưởng, 6 kế toán viên). Việc phân công lao động trong phòng như sau: 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán công nợ phải trả. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định kiêm kế toán thanh toán. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán ngân hàng kiêm kế - toán thành phẩm. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán bán hàng kiêm kế toán nợ phải thu. 1 kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc, chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra công tác kế toán tại công ty; điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành; thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán. Quan hệ giữa các lao động trong phòng kế toán trung tâm được thể hiện theo kiểu trực tuyến tham mưu (là kiểu tổ chức mà Kế toán trưởng công ty ngoài việc trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành còn chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp cho các kế toán viên phần hành). 4.1 . Hình thức tổ chức sổ kế toán : Theo sự thống nhất của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, công ty Sứ Thanh Trì đã và đang áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán tại công ty. Việc áp dụng kế toán máy đã giúp giảm bớt công việc ghi chép kế toán, quy trình thực hiện công tác kế toán được rút ngắn, đồng thời làm giảm sai sót, nâng cao năng suất của kế toán. Hiện nay, chương trình kế toán máy của công ty được tổ chức theo hình thức Sổ Nhật ký chung, nên công ty hạch toán theo hình thức Sổ nhật ký chung . Do áp dụng kế toán máy nên sau khi nhập các dữ liệu từ các chứng từ gốc vào sổ Nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết, khi nhận được lệnh, chương trình sẽ tự động vào Sổ Cái các tài khoản và tổng hợp vào Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết và các Báo cáo tài chính. * Hệ thống sổ sử dụng: - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản. - Sổ, thẻ kế toán chi tiết: công ty sử dụng rất nhiều loại sổ thẻ kế toán chi tiết khác nhau được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung như Sổ, thẻ tài sản cố định; Thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu;... Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Các báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối tháng Sơ đồ : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung tại công ty Sứ Thanh Trì 4.2 . Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán : *Tổ chức chứng từ kế toán : Công ty Sứ Thanh Trì hầu như chỉ sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính (có sửa đổi với các chứng từ hướng dẫn để phù hợp với hoạt động của công ty). Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ chứng từ của công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ. Các chứng từ này, sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản và kiểm tra, sẽ được vào sổ sách kế toán, sau đó chuyển sang lưu trữ. Hiện nay, công ty đang sử dụng 24 chứng từ, ngoài các chứng từ bắt buộc, các chứng từ còn lại đều được thay đổi cho phù hợp với hoạt động của công ty. Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập lại có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều và đa dạng. Chính vì vậy, công ty Sứ Thanh Trì hiện nay đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính trừ một số tài khoản như TK 128, TK 129,TK711,.... Bên cạnh đó, để đảm bảo thực hiện tốt chức năng của mình, kế toán công ty còn mở thêm một số tài khoản chi tiết. Ví dụ: Tài khoản 335 có 2 tài khoản chi tiết là : TK 3351 - Chi phí phải trả: sửa chữalớn TK 3352 - Chi phí phải trả: lãi vay ... * Tổ chức báo cáo kế toán : Hiện tại doanh nghiệp sử dụng 27 mẫu bảng biểu do Bộ Tài chính chính quy định như Báo cáo giá thành thành phẩm; Báo cáo chi tiết kế quả kinh doanh; Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, Báo cáo chi tiết công nợ,... Các báo cáo này được lập chủ yếu nhằm mục đích quản trị nội bộ. Trong các báo cáo trên có 4 báo cáo chính được lập hàng quý là: Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN. Kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN. Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B04-DN. Cuối năm, bốn báo cáo chính này được lập và gửi tới Ban lãnh đạo công ty; Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng; Các cơ quan chức năng của Nhà nước (Cơ quan thuế, Tổng cục thống kê,...). II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí ở công ty sứ Thanh Trì . 1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở công ty sứ Thanh Trì . Hiện nay, quá trình sản xuất tại công ty Sứ Thanh Trì được chia làm 3 giai đoạn chính: mộc đổ rót, phun men và nung sản phẩm (còn gọi là lò nung). Ba giai đoạn này được thực hiện bởi 5 bộ phận chính là : bộ phận nguyên liệu, bộ phận đổ rót, bộ phận chế tạo men, bộ phận phun men và bộ phận lò nung. Thế nhưng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm sứ . Tuy được tách thành các bộ phận sản xuất nhỏ để quản lý nhưng toàn bộ chi phí lại được tập hợp cho cả quá trình sản xuất , một số chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung được tổng hợp từ các bộ phận sản xuất nhỏ ở từng giai đoạn công nghệ sau đó được tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ . 2 . Kế toán CPSX ở công ty sứ Thanh trì . 2.1 . Kế toán tập hợp CPNVLTT . * Tài khoản sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: - TK 6211 - Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng để sản xuất sản phẩm. - TK 6212 - Dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho việc sản xuất khuôn. ( ở công ty sứ Thanh Trì ngoài các sản phẩm sứ, khuôn sản phẩm cũng được tập hợp chi phí, tính giá thành, nhập kho và xuất kho để dùng sản xuất như một công cụ dùng sản xuất sản phẩm sứ. Tuy nhiên , do thời gian tìm hiểu về công ty còn hạn chế nên trong bài viết này em chỉ đề cập và xem xét quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của các sản phẩm sứ . ) * Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng: - Chứng từ kế toán: Phiếu đề nghị xuất vật tư, Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho Ngày 4 tháng 12 năm 2002 STT Mã kho Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 … … … … … … 2 K04 Bột màu Kg 107.542.461 … 5 K03 Đất sét Kg 141.210 409,09 15.404.598.9 … … … … … … … Tổng cộng 211.213.511 - Sổ sách kế toán: Để hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với sản phẩm, kế toán tập hợp các phiếu xuất kho theo từng giai đoạn và lập Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ chi tiết tài khoản 6211, và Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu. Để hạch toán tổng hợp, kế toán sử dụng Sổ Nhật ký chung và Sổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT093.doc
Tài liệu liên quan