Luận văn Ứng dụng thuyết 2 yếu tố của herzberg nghiên cứu động cơ làm việc của nhân viên công ty điện lực Long Biên

MỤC LỤC.1

LỜI CAM ĐOAN .4

PHẦN MỞ ĐẦU.5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO

ĐỘNG .8

1.1 Khái niệm về động cơ làm việc của người lao động .8

1.2. Đặc điểm của động cơ làm việc.11

1.3. Lợi ích của động cơ lao động .12

1.3.1. Đối với người lao động .12

1.3.2. Đối với doanh nghiệp .13

1.3.3. Đối với xã hội.13

1.4. Sự cần thiết phải tạo động cơ làm việc trong các doanh nghiệp nói chung.13

1.5 Một số học thuyết về nhu cầu và động cơ làm việc của con người.14

1.5.1 Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943).15

1.5.2 Thuyết ERG của Alderfer (1969).18

1.5.3. Lý thuyết bản chất con người của Mc.Gregor.19

1.5.4 Thuyết hai yếu tố của Herzberg (1959).20

1.5.5 Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham (1974).27

1.5.6 Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964).28

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ làm việc.30

1.6.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân người lao động .30

1.6.2. Nhóm yếu tố thuộc về công việc.30

1.6.3. Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức.31

1.7. Mô hình nghiên cứu và các tiêu chí ảnh hưởng đến động cơ làm việc của

nhân viên.32

1.7.1 Mô hình nghiên cứu .32

1.7.2 Các tiêu chí ảnh hưởng đến động cơ làm việc .33

Tóm tắt chương I.35

pdf116 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng thuyết 2 yếu tố của herzberg nghiên cứu động cơ làm việc của nhân viên công ty điện lực Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giám đốc đơn vị. Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc quản lý điều hành các phòng ban. Công ty Điện lực Long Biên có ba Phó Giám đốc: Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 42 - Phó Giám đốc Kinh doanh: do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội bổ nhiệm, chỉ đạo và chịu trách nhiệm mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện. - Phó Giám đốc Kỹ thuật : do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện. - Phó Giám đốc ĐTXD: do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề về đầu tư xây dựng các công trình xây mới, cải tạo các Trạm biến áp, đường dây trên địa bàn Quận Long Biên phục vụ cho công tác vận hành và kinh doanh bán điện của Công ty Điện lực Long Biên. Chức năng nhiệm vụ của các phòng trong Công ty như sau - Phòng Tổng hợp: Phụ trách hành chính tổ chức lao động, tiền lương, thi đua tuyên truyền, thanh tra pháp chế, bảo vệ quân sự. - Phòng Kế hoạch vật tư: Thực hiện công tác + Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm (ngắn hạn), lập kế hoạch toàn diện về các mặt công tác của Công ty (dài hạn). + Quản lý theo dõi xuất nhập vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh. - Phòng Đầu tư Xây dựng: Quản lý công tác đầu tư xây dựng. - Phòng kỹ thuật: Là đơn vị tham mưu cho giám đốc trong + Quản lý công tác kỹ thuật vận hành toàn diện. + Quản lý công tác kỹ thuật an toàn và phát triển lưới điện. - Phòng Kinh doanh: Là đơn vị tham mưu toàn diện cho giám đốc về công tác kinh doanh điện năng. - Phòng Điều độ: + Điều độ vận hành lưới điện. + Tham mưu cho giám đốc trong công tác điều độ, quản lý, vận hành lưới điện trung hạ thế và TBA trung gian. Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 43 - Phòng Thiết kế: Là đơn vị tham mưu cho giám đốc trong công tác thiết kế các công trình lưới điện có cấp điện áp 35 kv trung thế và lưới điện hạ thế. - Phòng Tài chính – kế toán: + Thực hiện đúng quy định các phần hành của kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty Điện Lực Long Biên. + Tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh điện trong thời gian tiếp theo. - Phòng kiểm tra và giám sát điện năng: + Thực hiện kế hoạch kiểm tra chống thất thoát điện năng dưới mọi hình thức do Giám đốc Công ty giao. + Kiểm tra, áp giá các khách hàng. Thực hiện kế hoạch kiểm tra giá mua điện của khách hàng, kịp thời phát hiện và giải quyết các phát sinh về mục đích sử dụng điện của khách hàng. - Đội đại tu lưới điện: Là đơn vị tham mưu cho Giám đốc trong công tác thi công các công trình lưới điện trung hạ thế và thực hiện các dịch vụ khách hàng theo phân cấp của Công ty Điện Lực Thành Phố Hà Nội. - Đội quản lý vận hành điện: + Quản lý, vận hành, sửa chữa điện trung, hạ thế, trạm biến áp. Lập phương án sửa chữa khắc phục kịp thời những tồn tại theo quy định. Các tồn tại lớn và các tồn tại khác báo cáo cấp trên để có kế hoạch sử lý. + Sửa chữa các vụ sự cố trên lưới điện cao thế ngầm nổi, trạm biến áp thuộc địa bàn quản lý. Tất cả các đơn vị trực thuộc của giám đốc như trên đều hoạt động theo quy chế phân cấp của Công ty Điện lực Thành Phố Hà Nội. 2.1.4.Tình hình lao động Trong quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan trọng có tính quyết định và ảnh hưởng lớn tới các yếu tố khác của sản xuất, phân tích lao động cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu lao động nhằm tìm ra các nguyên nhân gây lãng phí thời gian, Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 44 năng suất lao động. Tình hình về lực lượng lao động của Công ty Điện lực Long Biên Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số liệu lao động của Công ty giai đoạn 2009-2012 Đơn vị tính : người STT Năm Lao động có mặt đến 31/12 Trong đó SXKD điện Lao động bình quân đến 31/12 Trong đó SXKD điện 1 Năm 2009 254 234 251 233 2 Năm 2010 267 247 258 245 3 Năm 2011 273 257 267 254 4 Năm 2012 284 271 279 270 Nguồn số liệu: Công ty Điện lực Long Biên Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2009-2012 Giới tính (%) Độ tuổi (%) Chức vụ (%) Số TT Chỉ tiêu Năm Tổng số lao động (người) Tỷ lệ (%) Nam Nữ < 30 31 – 50 >50 Lãnh đạo CMNV CN 1 2009 254 100 63 37 44,1 51,18 4,72 15,35 28,74 55.91 2 2010 267 100 64,42 35,58 42,7 48,31 8.99 13,86 23,59 62,55 3 2011 273 100 63,74 36,26 40,29 51,65 8,06 15,38 26,01 58,61 4 2012 284 100 62 38 35,21 56,69 8,1 14.08 26.06 59.86 Nguồn số liệu: Công ty Điện lực Long Biên Cơ cấu lao động phân theo giới tính của Công ty Vì tính chất đặc thù của công việc chủ yếu là lao động nặng nhọc và môi trường làm việc rất phức tạp, đại đa số người lao động luôn tiếp súc với môi trường nguy hiểm (điện, từ trường, trên cao), độ ồn cao nên lao động nữ trong ngành điện chiếm một tỉ lệ thấp khoảng trên 30%. Số lao động nữ trong ngành này chủ yếu làm Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 45 công việc gián tiếp và công nhân phục vụ, phụ trợ như nhân viên khối văn phòng, nhân viên thu tiền điện tại nhà khách hàng, . Trong khi đó số nam giới lại chiếm một tỉ lệ lớn trên 60% tổng số lao động. Do đặc thù của ngành điện nên vai trò của phụ nữ chưa thực sự được đánh giá cao. Nhìn chung, cơ cấu phân theo giới tính trong Công ty là phù hợp. Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi + Công ty điện lực Long Biên là một doanh nghiệp mới được thành lập vào năm 2004, nên cơ cấu lao động của Công ty còn trẻ. Tỷ lệ lao động ở độ tuổi dưới 30 chiếm gần 40% trong tổng số lao động của Công ty. Với một lực lượng lao động trẻ, tạo cho công ty có thế mạnh trong việc tiếp cận với những thiết bị, và ứng dụng công nghệ mới phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Số lao động từ 31 tuổi đến dưới 50 tuổi, đây là lực lượng lao động chính của Công ty. Lực lượng lao động này vừa bảo đảm có đủ sức khoẻ, trình độ cũng như kinh nghiệm làm việc. + Số lao động trên 50 tuổi: Do tính chất đặc thù của công việc nặng nhọc, làm việc trong môi trường trên cao và thêm vào đó Công ty Điện lực Long Biên mới được thành lập vào năm 2004 nên số lao động này chiếm số lượng ít trong Công ty. Tuy nhiên, nhìn vào biểu 2.4 chúng ta thấy tỷ lệ số lao động trên 50 tuổi có xu hướng tăng lên, do các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã dần từng bước ổn định, nên nhu cầu tuyển dụng thêm lao động mới ở mức thấp, nhằm duy trì lao động toàn Công ty ở mức ổn định. Nhìn chung, cơ cấu lao động phân theo độ tuổi của Công ty trong giai đoạn này không có nhiều biến động lớn. Cơ cấu lao động phân theo chức vụ đảm nhiệm Do không có nhiều biến động về cơ cấu tổ chức bộ máy nên trong giai đoạn này cơ cấu lao động theo chức vụ quản lý của Công ty không có nhiều biến động. Cán bộ lãnh đạo chiếm khoảng trên 14%, viên chức chuyên môn nghiệp vụ chiếm khoảng trên 26% và công nhân trực tiếp vận hành chiếm 60 % trong tổng số lao động của toàn Công ty. Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 46 2.1.5. Đặc điểm công nghệ sản xuất Quy trình truyền tải điện năng từ nguồn đến người tiêu dùng có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau: Hình 2.1: Quy trình truyền tải điện năng. Nguồn: Phòng Điều độ vận hành Công ty Điện lực Long Biên Theo hình 2.1, ta thấy việc phân cấp quản lý trong quá trình chuyển tải được thực hiện như sau: Từ nhà máy phát điện, điện năng được sản xuất ra với cấp điện áp ban đầu là 10,5KV, qua trạm biến áp, cấp điện áp được nâng lên 110 KV hoặc 220 KV (ở đường dây truyền tải xuyên Việt là 500KV) nhằm giảm tổn thất đường dây trong quá trình chuyển tải. - Thông qua các tuyến đường dây cao thế 110KV - 220KV do các sở chuyển tải điện quản lý điện năng được đưa về các trạm biến áp trung gian tại các đầu mối quan trọng của quốc gia, sau đó cấp điện áp được hạ xuống 35KV, 110KV để đưa về các Tổng công ty Điện lực. - Tại các trạm biến áp trung gian do các tổng công ty điện lực quản lý, cấp điện áp hạ xuống 10KV, 6KV, 0,4KV rồi được chuyển tải về các chi nhánh điện lực. - Tại các Công ty điện lực một lần nữa cấp điện áp được hạ xuống 220V - 380V thông qua các trạm biến áp hạ thế, qua các đường dây hạ thế điện năng được chuyển đến các hộ tiêu dùng điện cuối cùng. Các nhà máy điện: Hoà Bình, Phả Lại, Đông Triều... (cấp điện Sở chuyển tải điện (cấp điện áp: 220KV 110 KV) Các tổng công ty điện lực cấp điện áp: 110KV - 35KV Các công ty phân phối điện cấp: điện áp 10KV 6KV 0,4KV Ngưòi tiêu dùng cấp điên áp 220V - 380V Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 47 - Tuỳ theo công suất và thiết bị sử dụng điện mà người tiêu dùng có thể mua điện qua các công tơ đo đếm điện 1 pha hay 3 pha với các cấp điện áp tương ứng là 220 V hay 380V. Hình 2.2: Sơ đồ truyền dẫn điện năng trong hệ thống điện Nguồn: Phòng Điều độ vận hành Công ty Điện lực Long Biên Tại các điểm ranh giới giao nhân giữa đơn vị truyền tải và Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội. Giữa Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội và Công ty Điện lực Long Biên cũng như giữa Công Điện lực Long Biên và các hộ dùng điện đều có công tơ đo đếm điện. Trên cơ sở đó, Công ty Điện lực Long Biên hạch toán được chính xác lượng điện nhận đầu nguồn, điện thương phẩm bán ra, tính toán được lượng điện năng hao hụt trong vận hành và kinh doanh để từ đó có biện pháp thích hợp để tăng cường công tác quản lý và phân phối điện. Nhưng tổn thất xảy ra trong quá trình chuyển tải điện cả về kỹ thuật cũng như trong kinh doanh có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hiệu quả kinh doanh bán điện và an toàn cả về mặt lao động.Chính vì vậy mà ngành điện nói chung và Công ty Điện lực Long Biên nói riêng luôn không ngừng củng cố và hiện đại hoá lưới điện song song với việc nâng cao trách nhiệm và trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên. 2.1.6 Về kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Công ty Điện lực Long Biên có chức năng chủ yếu là quản lý và kinh doanh điện năng trên địa bàn Quận Long Biên, hay nói cách khác, đây là đơn vị làm nhiệm vụ tiêu thụ điện năng của Tổng Công ty điện lực thành phố Hà Nội. Do vậy, cơ cấu 500KV Từ 110 KV đến 6 KV Các nhà máy phát điện Hệ thống mạng lưới truyền tải Hệ thống mạng lưới phân phối Khách hàng Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 48 tổ chức sản xuất của nó gắn chặt với địa bàn các phường trong quận. Ta có thể mô tả cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Điện lực Long Biên dưới dạng mô hình như sau: Hình 2.3:Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty Điện lực Long Biên Nhờ tổ chức theo cơ cấu trên Công ty Điện lực Long Biên vừa có thể giám sát địa bàn quản lý lại vừa có lực lượng thường xuyên ứng trực để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Dưới sự điều hành sản xuất chung của ban lãnh đạo Công ty tất cả các bộ phận trực tiếp sản xuất đều có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Nằm trong một cơ cấu chung thống nhất để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất chung của đơn vị. Kết quả hoạt động của từng đơn vị có ảnh hưởng đến nhau một cách trực tiếp. Hoạt động quản lý và phân phối điện năng chỉ có thể đạt hiệu suất cao nếu tất cả các khâu đều hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ. Qua nghiên cứu các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên cho thấy những thuận lợi và khó khăn sau đây: * Thuận lợi Công ty Điện lực Long Biên là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội nên được sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng công ty. Công ty Điện lực Long Biên Bộ phận sản xuất chính Các tổ quản lý Bộ phận phụ trợ Đội đại tu Đội vận hành Tổ treo tháo công tơ Phòng điều hành và sửa chữa điện Phòng kiểm tra điện Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 49 Như chúng ta đã biết ngành điện là một ngành kinh doanh độc quyền nên không có sự cạnh tranh trên thị trường như các Doanh nghiệp khác, đó chính là một yếu tố thuận lợi để doanh nghiệp có điều kiện nhiều hơn trong việc tập chung vào quản lý lưới điện và phục vụ tốt hơn nhu cầu sử dụng của nhân dân. Năm 2012 Cán bộ công nhân viên trong Công ty đã phấn đấu đạt kết qủa SXKD cao hơn năm 2011 và vượt kế hoạch đề ra. * Khó khăn: Như thực tế hiện nay, điện năng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó thúc đẩy các ngành sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống, phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi cả nước. Nhưng hiện nay do điều kiện thời tiết khắc nghiệt nên hiện tượng không có đủ điện để phục vụ nhu cầu là rất lớn, đó chính là một vấn đề vô cùng khó khăn đối với ngành điện nói chung và với Tổng công ty Điện lực TPHN trong đó có Công ty Điện lực Long Biên. Đất nước ta ngày càng đổi mới, thu nhập của người dân tăng nên dẫn đến nhu cầu sử dụng trang thiết bị cho cuộc sống ngày càng nhiều, điều đó đi đôi với việc nhu cầu dùng điện ngày càng tăng. Với tình hình như hiện nay, việc tuyên truyền vận động để người dân có ý thức nhiều hơn trong việc sử dụng điện tiết kiệm là rất quan trọng, đó chính là một khó khăn rất lớn đối với ngành điện. 2.2 Kết quả điều tra nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ làm việc của nhân viên công ty điện lực Long Biên Phần này trình bày các kết quả nghiên cứu thông qua việc xử lý, phân tích dữ liệu thu thập được bằng phần mềm xử lý và phân tích số liệu SPSS phiên bản 13.0. Tuy nhiên, trước khi có thể xử lý các dữ liệu bằng phần mềm ứng dụng thì các dữ liệu thu thập cần được lọc lại, làm sạch và mã hóa Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 50 2.2.1 Mã hóa dữ liệu Mã Nội dung I Bản chất công việc A1 Hiểu biết về bản chất những công việc mình đang làm A2 Được quyền quyết định một số vấn đề công việc nằm trong năng lực của mình A3 Nhận được đầy đủ sự phản hồi và góp ý của cấp trên về hiệu quả công việc của mình A4 Được làm công việc phù hợp với năng lực và thế mạnh của mình A5 Khối lượng công việc được cấp trên phân chia hợp lý phù hợp với thời gian và năng lực bản thân A6 Công việc có nhiều thử thách, thú vị II Đào tạo và thăng tiến A7 Được tham dự đầy đủ các lớp đào tạo của công ty để có các kỹ năng để thực hiện tốt công việc của mình A8 Được Công ty tạo điều kiện học tập để nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc A9 Công ty luôn tạo cơ hội thăng tiến cho người có năng lực A10 Chính sách đào tạo và thăng tiến là công bằng đối với tất cả người lao động III Cấp trên: A11 Không gặp khó khăn trong việc giao tiếp và trao đổi với cấp trên A12 Luôn được cấp trên luôn động viên, hỗ trợ khi cần thiết Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 51 A13 Cấp trên coi trọng tài năng và sự đóng góp của người lao động A14 Người lao động được đối xử công bằng A15 Cấp trên có năng lực, tầm nhìn và khả năng điều IV Đồng nghiệp A16 Đồng nghiệp luôn sẵn lòng giúp đỡ lẫn nhau A17 Đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt A18 Đồng nghiệp là người đáng tin cậy V Điều kiện làm việc A19 Được cung cấp đầy đủ các phương tiện, máy móc và thiết bị phục vụ cho công việc A20 Được đảm bảo các điều kiện an toàn A21 Áp lực công việc không quá cao VI Thu nhập A22 Được hưởng mức lương phù hợp với năng lực và đóng góp vào công ty A23 Tiền lương được trả đúng hạn A24 Chính sách thưởng công bằng và thỏa đáng A25 Chính sách trợ cấp hợp lý A26 Có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty VII Đánh giá thực hiện công việc A27 Đánh giá hiệu quả công việc được thực hiện khách quan, khoa học A28 Kết quả đánh giá thực hiện công việc phản ánh đầy đủ, chính xác Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 52 A29 Kết quả đánh giá thực hiện công việc được sử dụng để xét lương, thưởng và đề bạt A30 Việc đánh giá thực hiện công việc giúp cải thiện và nâng cao năng suất lao động VIII Phúc lợi A31 Công ty luôn tuân thủ đầy đủ các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp A32 Công ty luôn tạo điều kiện nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ ốm theo đúng quy định của nước CHXHCN Việt Nam A33 Được hưởng các chế độ phúc lợi tốt ( du lịch, nghỉ dưỡng, khám sức khỏe định kỳ, tổ chức sinh nhật, việc hiếu, hỉ, v.v ) A34 Chính sách phúc lợi của công ty rõ ràng, hữu ích IX Sự thỏa mãn công việc về công việc A35 Cảm thấy hài lòng về công việc A36 Yêu thích công việc mình đang làm A37 Thích được làm việc tại nơi mình đang công tác Mã Nội dung I Bản chất công việc B1 Tôi luôn hiểu rõ về công việc tôi đang làm B2 Tôi được quyền quyết định một số vấn đề công việc nằm trong năng lực của mình B3 Tôi nhận được đầy đủ sự phản hồi và góp ý của cấp trên về hiệu quả công việc của mình B4 Tôi được làm công việc phù hợp với năng lực và thế mạnh của mình B5 Khối lượng công việc của tôi được phân chia hợp lý Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 53 B6 Công việc tôi đang làm có nhiều thử thách, thú vị II Đào tạo và thăng tiến B7 Tôi được công ty đào tạo đầy đủ các kỹ năng để thực hiện tốt công việc của mình B8 Công ty luôn tạo điều kiện cho tôi được học tập để nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc B9 Công ty luôn tạo cơ hội thăng tiến cho người có năng lực B10 Chính sách đào tạo và thăng tiến là công bằng đối với tất cả người lao động III Cấp trên: là người quản lý trực tiếp anh/chị B11 Tôi không gặp khó khăn trong việc giao tiếp và trao đổi với cấp trên B12 Cấp trên luôn động viên, hỗ trợ tôi khi cần thiết B13 Cấp trên coi trọng tài năng và sự đóng góp của người lao động B14 Người lao động được đối xử công bằng B15 Cấp trên có năng lực, tầm nhìn và khả năng điều IV Đồng nghiệp B16 Đồng nghiệp của tôi luôn sẵn lòng giúp đỡ lẫn nhau 17 Đồng nghiệp của tôi phối hợp làm việc tốt B18 Đồng nghiệp của tôi là người đáng tin cậy V Điều kiện làm việc B19 Tôi được cung cấp đầy đủ các phương tiện, máy móc và thiết bị phục vụ cho công việc B20 Nơi tôi làm việc luôn được đảm bảo các điều kiện an toàn Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 54 B21 Áp lực công việc của tôi không quá cao VI Thu nhập B22 Mức lương của tôi là phù hợp với năng lực và đóng góp của tôi vào công ty B23 Tiền lương được trả đúng hạn B24 Chính sách thưởng công bằng và thỏa đáng B25 Chính sách trợ cấp hợp lý B26 Tôi có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty VII Đánh giá thực hiện công việc B27 Việc đánh giá thực hiện công việc được thực hiện khách quan, khoa học B28 Kết quả đánh giá thực hiện công việc phản ánh đầy đủ, chính xác B29 Kết quả đánh giá thực hiện công việc được sử dụng để xét lương, thưởng và đề bạt B30 Việc đánh giá thực hiện công việc giúp cải thiện và nâng cao năng suất lao động VIII Phúc lợi B31 Công ty luôn tuân thủ đầy đủ các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp B32 Công ty luôn tạo điều kiện cho tôi được nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ ốm theo đúng quy định của nước CHXHCN Việt Nam B33 Các phúc lợi khác: du lịch, nghỉ dưỡng, khám sức khỏe định kỳ, tổ chức sinh nhật, việc hiếu, hỉ, v.v là tốt B34 Chính sách phúc lợi của công ty rõ ràng, hữu ích Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 55 IX Sự thỏa mãn công việc về công việc B35 Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng về công việc B36 Về tổng thể, tôi không thích công việc mình đang làm B37 Về tổng thể, tôi thích làm việc ở đây Bảng 2.3 Mã hóa dữ liệu biến 2.2.2 Mô tả mẫu 2.2.1.1 Mô tả cơ sở dữ liệu thu thập Cuộc điều tra được thực hiện từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 7 năm 2013, có 95 phiếu được phát ra, thu về được 90 phiếu, sau khi loại bỏ 8 bảng câu hỏi không hợp lệ, tác giả thu thập được 82 bảng câu hỏi từ nhân viên tại làm việc tại các phòng trong công ty: phòng Tổng hợp, phòng Kế hoạch Vật tư, phòng Kỹ thuật, phòng Tài chính kế toán, phòng Đầu tư xây dựng, phòng Kinh doanh, phòng Thiết kế. Các nhân viên này đều được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và đã là việc tại Công ty trên 3 năm. Bảng câu hỏi được phát trực tiếp tới từng nhân viên của từng phòng. Số liệu cụ thể được thể hiện trong bảng 2.6 như sau: Bảng 2.4 Số liệu khảo sát từ các nhân viên làm việc tại các phòng trong Công ty Phát ra Thu về Tỷ lệ phản hồi Loại Tỷ lệ phiếu hợp lệ Số bảng câu hỏi phát trực tiếp 95 90 94,74% 8 86,32% Trong 8 bảng câu hỏi bị loại không hợp lệ do có 6 câu trả lời để trống. 2.2.1.2 Mô tả mẫu theo đặc điểm cá nhân Bảng 2.5 Kết quả thống kê theo giới tính Giới tính Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tích lũy Nam 30 36,59 36,59 Nữ 52 63,41 100 Tổng 82 100 Về giới tính của mẫu, có 30 nam chiếm 36,59% và 52 nữ chiếm 63,41%. Vì đối tượng khảo sát là nhân viên văn phòng làm việc tại khối văn phòng của Công ty Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 56 nên tỉ lệ chênh lệch như vậy là chấp nhận được. Trên thực tế nếu xét trên tổng thể toàn công ty điện lực, đối tượng lao động có tỉ lệ nam nhiều hơn nữ. Bảng 2.6 Kết quả thống kê theo độ tuổi Độ tuổi Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tích lũy 18 – 34 tuổi 36 43,9 43,9 35 – 44 tuổi 34 41,46 85,36 45 – 54 tuổi 12 14,64 100 Tổng 82 100 Phần lớn đối tượng khảo sát nằm trong độ tuổi 18 – 34 tuổi chiếm 43,9,5% đây là lực lượng nòng cốt tại các công ty điện lực, độ tuổi này có thể xử lý linh hoạt các tình huống cũng như có khả năng thích nghi và chịu áp lực khá tốt trong công việc. Bảng 2.7 Kết quả thống kê theo thâm niên Thâm niên công tác Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tích lũy Dưới 1 năm 1 1,22 1,22 1 – 3 năm 3 3,66 4,88 3 – 5 năm 11 13,41 18.29 5 – 10 năm 38 46,34 64,63 10 – 15 năm 18 21,95 86,58 15 – 20 năm 3 3,66 90,24 Trên 20 năm 8 9,76 100 Tổng 82 100 Tỷ lệ người lao động có thâm niên trên 5 - 10 năm chiếm 46,34% cho thấy công ty Điện lực Long Biên có đội ngũ lao động có một bề dầy kinh nghiệm trong công việc, tạo tiền đề cho việc xây dựng một doanh nghiệm phát triển bền vững và mạnh mẽ Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 57 Bảng 2.8 Kết quả thống kê theo trình độ học vấn Trình độ học vấn Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tích lũy Trung cấp 7 8.54 8,54 Cao đẳng 17 20,73 29,27 Đại học 53 64,63 93.9 Thạc sĩ 5 6,1 100 Tổng 82 100 Đối tượng khảo sát ở đây là nhân viên làm việc tại khối văn phòng trong công ty nên đối tượng lao động có trình độ học vấn đại học chiếm tỷ lệ cao 64,63% , tiếp đó lao động có trình độ học vấn cao đẳng trở lên chiếm 20,73%. Bảng 2.9 Kết quả thống kê theo vị trí công tác Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với một loại hình hàng hóa có đặc thù riêng không giống như những hàng hóa thông thường, tuy vậy nhưng quá trình hoạt động của công ty cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác phòng kinh doanh luôn là đơn vị đầu mối và thâu tóm một khối lượng công việc khá lớn của công ty, thêm vào đó, đối với ngành điện ở nước ta do vốn đầu tư còn hạn chế, nên việc ứng dụng các thiết bị có tính năng công nghệ cao vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh còn ở mức rất thấp, phần lớn các công việc này vẫn vận hành theo phương pháp thủ công đơn giản, chính điều đó dẫn đến số lượng nhân viên làm công tác kinh doanh luôn chiếm một tỷ lệ lớn 47,56 %. Vị trí công tác Tần Tỷ lệ phần Phần trăm tích lũy Phòng Tổng hợp 6 7,32 7,32 Phòng Kế hoạch 11 13,41 20,73 Phòng Kỹ thuật 13 15,85 36,58 Phòng Tài chính Kế 6 7,32 43.9 Phòng Thiết kế 2 2,44 46.34 Phòng Đầy tư xây dựng 5 6,1 52,44 Phòng Kinh doanh 39 47,56 100 Tổng 82 100 Luận văn cao học: Quản trị Kinh doanh Học viên: Bùi Xuân Cường 58 Bảng 2.10 Kết quả thống kê theo thu nhập Thu nhập bình quân tháng Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tích lũy Dưới 5 triệu 16 19,51 19,51 Từ 5 – 7 triệu 38 46,34 65,85 Từ 7 – 9 triệu 25 30,49 96,34 Từ 9 – 12 triệu 3 3,66 100 Tổng 82 100 Từ bảng 2.10 cho thấy, thu nhập bình quân của nhân viên thuộc khối văn phòng của công ty có mức thu nhập trung bình là khá cao, tỷ lệ nhân viên có mức thu nhập từ 5 – 7 triệu chiếm 46,34% và thu nhập từ 7 – 9 triệu chiếm 30,49 % và tập trung ở nhóm nhân viên đã có thâm niên công tác từ trên 5 năm, do đó việc có mức thu nhập cao là phù hợp. Bảng 2.11 Kết quả thống kê theo thu nhập mong muốn Thu nhập mong muốn Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm tích lũy Từ 5 – 7 triệu 1 1,2 1,2 Từ 7 – 9 triệu 9 11 12,2 Từ 9 – 12 triệu 25 30,5 42,7 Từ 12 – 15 triệu 21 25,6 68,3 Từ 15 – 20 triệu 19 23,2 91,5 Từ 20 – 30 triệu 6 7,3 98,8 Trên 40 triệu 1 1,2 100 Tổng 82

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000272655_0291_1951971.pdf
Tài liệu liên quan