Luận văn Ước lượng suất sinh lời của giáo dục ở Việt Nam

Mô hình học vấn (Schooling Model)

Các giả định của mô hình (Borjas [2005]):

1. Người lao động đạt đến trình độ chuyên môn tối đa hóa

giá hóa giá trị hiện tại của thu nhập, vì vậy giáo dục đào

tạo chỉ có giá trị khi làm tăng thu nhập.

2. Không có đào tạo tại chức và chuyên môn học được ở

nhà trường không giảm giá trị theo thời gian: thu nhập

thực (đã loại trừ lạm phát) là không thay đổi trong

quãng đời làm việc.

3. Người lao động phải chịu những chi phí khi đi học mà

không nhận được lợi ích nào khác. Do vậy, doanh

nghiệp chấp nhận chi trả mức lương cao, được xem là

“lương đền bù” cho người lao động.

4. Người lao động có suất chiết khấu r không đổi, nghĩa là

r không phụ thuộc vào trình độ học vấn

pdf47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ước lượng suất sinh lời của giáo dục ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan lý thuyết – Hàm thu nhập Mincer  Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê  Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của Việt Nam (năm 2004)  Kết luận 7Chương 1: Tổng quan lý thuyết - Hàm thu nhập Mincer  Vốn con người (Human Capital) - Vốn con người là các kỹ năng được tạo ra và có khả năng tăng lên bởi giáo dục và đào tạo. - Đó là kiến thức đem lại sự sáng tạo, một yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế. - Cá nhân là những nhà đầu tư vào việc đi học trong hiện tại để kiếm được lợi ích từ thu nhập cao hơn trong tương lai. 8 Mô hình học vấn (Schooling Model) Các giả định của mô hình (Borjas [2005]): 1. Người lao động đạt đến trình độ chuyên môn tối đa hóa giá hóa giá trị hiện tại của thu nhập, vì vậy giáo dục đào tạo chỉ có giá trị khi làm tăng thu nhập. 2. Không có đào tạo tại chức và chuyên môn học được ở nhà trường không giảm giá trị theo thời gian: thu nhập thực (đã loại trừ lạm phát) là không thay đổi trong quãng đời làm việc. 3. Người lao động phải chịu những chi phí khi đi học mà không nhận được lợi ích nào khác. Do vậy, doanh nghiệp chấp nhận chi trả mức lương cao, được xem là “lương đền bù” cho người lao động. 4. Người lao động có suất chiết khấu r không đổi, nghĩa là r không phụ thuộc vào trình độ học vấn Chương 1: Tổng quan lý thuyết - Hàm thu nhập Mincer 9 Mô hình học vấn (t-t) Độ dốc của Đường Tiền lương theo Học vấn cho thấy mức tăng của thu nhập khi có thêm một năm học vấn Chương 1: Tổng quan lý thuyết - Hàm thu nhập Mincer Thu nhập S W Nguồn : Borjas,G.(2005), Labor Economics, McGraw-Hill, 3rd Edition S1 S2 S3 W1 W2 W3 Số năm đi học 10  Mô hình học vấn (t-t) Chưa xét đến kinh nghiệm, Mincer [1974] đưa ra một kết luận căn bản: logarithm của thu nhập là hàm tỷ lệ thuận với số năm đi học (S) và hệ số của S – suất chiết khấu r chính là tỷ suất thu hồi nội bộ IRR. lnYS = lnY0 + r.S YS : thu nhập/năm của người có S năm đi học; Y0 : thu nhập/năm của người không có đi học; r : suất chiết khấu; S : số năm đi học. Chương 1: Tổng quan lý thuyết - Hàm thu nhập Mincer 11  Hàm thu nhập Mincer Các giả định tiếp theo của Mincer [1974]: - Quá trình làm việc được bắt đầu ngay sau khi kết thúc việc đi học. - Người lao động tiếp tục chi phí cho đào tạo trong thời gian làm việc (tiền hoặc chi phí cơ hội của thời gian) để tăng kỹ năng và thu thập thông tin liên quan đến công việc: yếu tố kinh nghiệm được xem xét. - Các khoản chi phí đầu tư cho kinh nghiệm giảm dần theo độ tuổi và tỷ lệ chi phí này trên thu nhập được xem là giảm tuyến tính (tỷ lệ này xem như là một phân số của thời gian, hoặc “tương đương thời gian”). Chương 1: Tổng quan lý thuyết - Hàm thu nhập Mincer 12 Chương 1: Tổng quan lý thuyết - Hàm thu nhập Mincer  Hàm thu nhập Mincer (t-t) Ước lượng Thu nhập theo Kinh nghiệm Thu nhập Số năm kinh nghiệm YP YS Y0 O j Pjˆ Ej Yj Cj Nguồn: Mincer, Jacob (1974), Schooling, Experience and Earning, Nation Bureau of Economic Research, Colombia University Press . 13  Hàm thu nhập Mincer (t-t) Mincer dẫn đến hàm thu nhập cho phép hồi qui ước lượng các hệ số: Ln(Yt) = a0 + a1S + a2t + a3t2 + biến khác với t = A – S – b (A là tuổi hiện tại; b là tuổi bắt đầu đi học) Chương 1: Tổng quan lý thuyết - Hàm thu nhập Mincer 200 0 0 0 0 00 ).(2)].1([)21(lnln tT k r T k tk T kkrSrkkYY ttSt +−+++++−= ) 2 1(ln 0000 kkYa +−= )1( 0002 kT kkra t ++= Sra =1 )( 2 00 3 T k r T k a t +−= Đặt: 14 Nghiên cứu thực nghiệm của Mincer 0,525lnY = f(DS) + 0,068t – 0,0009t2 + lnW 0,285lnY = 6,20 + 0,107S + 0,081t - 0,0012t2 0,067lnY = 7,58 + 0,070S R2Dạng hàm Mincer [1974] đã nghiên cứu thực nghiệm với các quan sát là đàn ông da trắng ở thành thị, sử dụng số liệu năm 1959. DS - biến giả đối với số năm đi học; W – số tuần làm việc trong cả năm 1959. Nguồn: Mincer, Jacob (1974), Schooling, Experience and Earning, Nation Bureau of Economic Research, Colombia University Press . 15 Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới dựa trên hàm thu nhập Mincer *Các nước không thuộc OECD Nguồn : Psacharopoulos, George (1993), “Returns to Investment in Education: A Global Update”, World Development, 22(9), The World Bank. 10,18,4Thế giới 6,810,9OECD 12,47,9Châu Mỹ Latin/ Vùng Caribbe 8,28,5Châu Âu/ Trung Đông/ Bắc Phi 9,68,4Châu Á * 3,45,9Châu Phi cận Saharan Hệ số (%)Số năm đi họcKhu vực Nghiên cứu của Psacharopoulos 16  Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004 (KSMS 2004) - Nội dung: đặc điểm nhân khẩu học, trình độ học vấn và chuyên môn, thu nhập và chi tiêu, tình trạng việc làm, y tế, nhà ở, tài sản, đồ dùng điện nước và điều kiện vệ sinh. - Phạm vi: 8 vùng thuộc 64 tỉnh/thành phố. - Qui mô: 45.900 hộ gia đình. - Phương pháp: phỏng vấn trực tiếp theo “phiếu phỏng vấn hộ gia đình” và “phiếu phỏng vấn xã”. - Khai thác dữ liệu từ KSMS 2004: thông tin quản lý; giáo dục, đào tạo và dạy nghề; thu nhập và tình trạng việc làm. Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê 17 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Nguồn : Tính toán của tác giả từ bộ số liệu KSMS 2004 3,72%11,47%6,31%2,90%3,47%2,71%3,03%% Không đi học/ nội trợ/ tàntật, yếu sức, nghỉ hưu 1,76%2,44%1,47%0,71%0,97%3,01%0,00%% Không đi học, không làm việc do chưa tìm được việc 55,90%68,80%69,00%68,39%61,22%37,68%11,20%% Tổng tự làm 26,02%17,29%23,22%27,98%33,92%21,86%0,79%% Tổng làm thuê 52,39%68,80%68,95%68,32%60,89%28,19%2,48%% Tự làm, không học 24,78%17,29%22,80%27,07%32,41%20,11%0,47%% Làm thuê, không học 17,35%0,00%0,46%1,00%2,27%45,99%94,02%%Tổng cộng đi học 3,51%0,00%0,05%0,07%0,33%9,50%8,72%% Đi học, vừa tự làm 1,24%0,00%0,41%0,91%1,52%1,75%0,32%% Đi học, vừa làm thuê 12,60%0,00%0,00%0,02%0,42%34,74%84,99%% Đi học 100%100%100%100%100%100%100%% Tổng số 2542053243425922547491507260Tổng số quan sát 15 – 60 tuổi 56 – 60 tuổi 46 – 55 tuổi 36 – 45 tuổi 26 – 35 tuổi 15 – 25 tuổi 07 – 14 tuổiTUỔI THEO NĂM SINH Tình trạng đi học và làm việc theo độ tuổi (nữ đến 55 tuổi; nam đến 60 tuổi) 18 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Nguồn : Tổng cục Thống kê (2006), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004, Hà Nội. 229.39322.5896.08149.5897.01129.47635.661752.53Nhóm 5 145.07157.9178.58104.2276.7895.29320.151024.93Nhóm 4 75.80100.6763.2878.0955.1078.28163.91652.03Nhóm 3 41.0456.8957.2769.8045.2872.31133.72502.70Nhóm 2 19.3331.0144.9850.4730.1058.8155.60305.55Nhóm 1 5 nhóm thu nhập 77.4176.8661.5175.8051.2371.13154.19602.00Nông thôn 167.05296.3185.73130.9087.37132.42567.161537.03Thành thị Thành thị - Nông thôn 98.91129.5067.3289.0259.9085.83253.25826.28CẢ NƯỚC KhácHọc thêmDụng cụhọc tập Sách giáo khoa Quần áo đồng phục Đóng góp cho trường, lớp Học phí Chia ra theo các khoản chi Chung Nghìn đồng Chi tiêu cho giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 1 năm 19 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Nguồn : Tổng hợp và tính toán của tác giả từ: Tổng Cục Thống Kê (2006), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004, Hà Nội. 3.93%6.50%46.52715.221182.3Nhóm 5 5.34%6.80%27.47403.92514.2Nhóm 4 5.16%6.10%17.91293.84347.0Nhóm 3 5.73%6.11%13.80225.99240.7Nhóm 2 5.74%5.07%8.13160.42141.8Nhóm 1 5 nhóm thu nhập 4.29%5.73%16.23283.47378.1Nông thôn 5.26%7.21%42.91595.42815.4Thành thị Thành thị, nông thôn 4.70%6.32%22.75359.69484.4CẢ NƯỚC ( % )( % )(Nghìn đồng)(Nghìn đồng)(Nghìn đồng) % Chi tiêu cho giáo dục trong tổng thu nhập % Chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu Chi tiêu cho giáo dục /tháng Chi tiêu chung cho đời sống /tháng Thu nhập bình quân /tháng Thu nhập và chi tiêu cho giáo dục bình quân một người/tháng 20 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Nguồn : Tổng hợp và tính toán của tác giả từ: Tổng Cục Thống Kê (2006), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004 , Hà Nội. 3.08%4.33%14.50335.13471.1Đồng bằng sông Cửu Long 4.44%6.41%36.96576.96833.0Đông Nam bộ 6.07%8.02%23.68295.35390.2Tây Nguyên 6.08%7.63%25.24330.77414.9Duyên Hải Nam Trung bộ 6.67%8.37%21.15252.72317.1Bắc Trung bộ 3.12%3.56%8.30233.16265.7Tây Bắc 4.71%6.09%17.89293.77379.9Đông Bắc 5.06%6.61%24.68373.46488.2Đồng bằng sông Hồng Vùng 4.70%6.32%22.75359.69484.4CẢ NƯỚC ( % )( % )(Nghìn đồng)(Nghìn đồng)(Nghìn đồng) % Chi tiêu cho giáo dục trong tổng thu nhập % Chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu Chi tiêu cho giáo dục /tháng Chi tiêu chung cho đời sống /tháng Thu nhập bình quân /tháng Thu nhập và chi tiêu cho giáo dục bình quân một người/tháng (t-t) 21 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Nguồn : Tính toán của tác giả từ số liệu KSMS 2004 151,21839,96%5,1813,42Học hàm Thạc sĩ, Tiến sĩ 5420,816,0622,32%6,619,59Đại học 2460,7814,1614,76%3,767,84Cao Đẳng 7781,1712,8722,64%5,576,83Đào tạo nghề 7530,6211,6829,73%4,525,57THPT 1.3130,988,95,55%2,74,29THCS 1.2401,186,4113,13%2,24,07Tiểu học 7591,662,432,63,6Không có bằng cấp Độ lệch chuẩnTrung bìnhGia tăng Độ lệch chuẩnTrung bình Số quan sát Số năm đi họcMức lương theo giờ (1.000 đ/giờ) Trình độ học vấn Mức lương theo trình độ học vấn (mức chung cả nước) 22 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Thu nhập và Trình độ học vấn 6,83 7,84 9,59 13,42 5,57 4,29 3,60 4,07 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Số năm đi học M ứ c l ư ơ n g ( 1 0 0 0 đ ồ n g / g i ờ ) không có bằng cấp Tiểu học THCS THPT Giáo dục nghề nghiệp Cao đẳng Đại học Thạc sĩ, Tiến sĩ Nguồn : Tính toán của tác giả từ KSMS 2004 23 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Nguồn : Tính toán của tác giả từ số liệu KSMS 2004 141.2118.0731.91%5.3713.45Thạc sĩ, Tiến sĩ 4070.8015.9924.47%7.0710.19Đại học 1370.7514.1914.39%3.498.19Cao Đẳng 3991.1312.9211.27%4.527.16Đào tạo nghề 3660.6111.6922.63%5.386.43THPT 4191.059.1419.47%3.275.25THCS 3611.176.5211.15%2.324.39Tiểu học 1441.652.531.993.95Không có bằng cấp Độ lệch chuẩnTrung bìnhGia tăng Độ lệch chuẩnTrung bình Số quan sát Số năm đi họcMức lương theo giờ (1.000 đ/giờ) Trình độ học vấn Mức lương theo trình độ học vấn ở thành thị (2247quan sát) 24 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Nguồn : Tính toán của tác giả từ số liệu KSMS 2004 1NA17.0068.76%NA13.13Học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ 1350.7816.265.04%4.557.78Đại học 1090.8014.1214.10%4.057.40Cao Đẳng 3791.2212.8236.45%6.496.49Đào tạo nghề 3870.6311.6623.57%3.324.76THPT 8940.938.79-2.23%2.243.85THCS 8791.196.3612.03%2.143.94Tiểu học 6151.662.412.723.51Không có bằng cấp Độ lệch chuẩnTrung bìnhGia tăng Độ lệch chuẩnTrung bình Số quan sát Số năm đi họcMức lương theo giờ (1.000 đ/giờ) Trình độ học vấn Mức lương theo trình độ học vấn ở nông thôn (3399 quan sát) 25 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê Thu nhập và trình độ học vấn ở thành thị và nông thôn 3,95 4,39 5,25 6,43 7,16 8,19 10,19 13,45 3,51 13,13 3,94 3,85 4,76 6,49 7,40 7,78 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Số năm đi học M ứ c l ư ơ n g ( 1 0 0 0 đ ồ n g / g i ờ ) Thành thị Nông thôn Chung không có bằng cấp Tiểu học THCS THPT Giáo dục nghề nghiệp Cao đẳng Đại học Thạc sĩ, Tiến sĩ Nguồn : Tính toán của tác giả từ KSMS 2004 26  Chi tiêu 1 năm cho 1 người đi học bình quân cả nước là 826,28 ngàn đồng (số liệu TCTK).  Tỉ lệ chi tiêu cho giáo dục trong thu nhập (bình quân 1 nhân khẩu/tháng) ở mức chung cả nước là 4,7%. Tỉ lệ này cao nhất ở nhóm nghèo: 5,7%; trong khi ở nhóm giàu chỉ gần 4% (tính toán của tác giả).  Mức gia tăng tiền lương (chung cả nước) thấp nhất là 5,55% khi trình độ học vấn tiểu học được nâng lên đến THCS. Các mức gia tăng tiếp theo đều trên 15% khi học vấn được nâng thêm một mức trình độ.  Mô tả thống kê nhìn nhận khái quát: tiền lương gia tăng theo trình độ học vấn và mức gia tăng tiền lương cao hơn tỷ lệ chi phí đầu tư cho việc đi học trong thu nhập, cho thấy đầu tư cho giáo dục đem lại lợi ích.  Suất sinh lợi của giáo dục được ước lượng bằng phương pháp kinh tế lượng: hồi qui hàm thu nhập Mincer. Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam qua mô tả thống kê 27 Suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (1993 - 1998) Nghiên cứu của Gallup [2004] *Có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Giá trị tuyệt đối của trị thống kê kiểm định t ( t-statistics ) trong dấu ngoặc đơn. Nguồn : Gallup, John (2004), “Wage Labor Market and Inequality in Vietnam”, Worbank Regional and Sectoral Studies. 0,080,04R2 3.0332.007Số quan sát ( 4,76 )*( 128,23 )*( 91,40 )* 0,4887,7577,269Hằng số ( 0.66 )( 4,52 )*( 5,37 )* 0-0,001-0,001Kinh nghiệm bình phương -0,93( 4,80 )*( 5,42 )* -0,0080,0250,033Kinh nghiệm (số năm) ( 3,84 )*( 14,61 )*( 6,29 )* 0,0210,050,029Đi học (số năm) Mức khác biệt 1998 -1993Năm 1998Năm 1993Các biến số độc lập Biến phụ thuộc : ln(lương theo giờ) 28 Suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2002) Nghiên cứu của Xuân Thành [2006] 29  Mô hình hồi qui Hàm hồi qui cơ sở: ln(Y) = α0 + α1S + α2T + α3T2 + ε (3.1) ln(Ym) = α0 + α1S + α2T + α3T2 + ε (3.2) ln(Yh) = α0 + α1S + α2T + α3T2 + ε (3.3) (Y, Ym và Yh là các mức thu nhập theo năm, tháng và giờ) Hàm hồi qui mở rộng: ln(Y) = α0 + α1S + α2T + α3T2 + α4ln(M) + ε (3.4) ln(Y) = α0 + α1S + α2T + α3T2 + α4ln(H) + ε (3.5) (Ở đây, Y là tổng thu nhập tương ứng với số tháng (M) và số giờ (H) làm việc trong năm khảo sát) Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) 30  Tiêu chí chọn mẫu và cỡ mẫu khảo sát - Tiêu chí chung: cá nhân trong độ tuổi lao động và đi làm thuê để nhận tiền lương, tiền công  mẫu chung gồm 6614 quan sát làm việc từ 1 đến 12 tháng trong năm. - Mẫu khảo sát 1: cá nhân làm thuê nhận lương trọn đủ 12 tháng trong năm  mẫu 1 gồm 3457 quan sát, sử dụng để hồi qui hàm cơ sở theo mức thu nhập năm. - Mẫu khảo sát 2: cá nhân làm thuê nhận lương trên 6 tháng trong năm  mẫu 2 gồm 5646 quan sát, sử dụng để hồi qui hàm cơ sở theo lương tháng và lương giờ. - Mẫu 2 cũng được dùng cho hàm hồi qui mở rộng. Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) 31  Xác định giá trị các biến số từ KSMS 2004: - Thu nhập trong năm (Y), số tháng làm việc (M) và số giờ làm việc (H) được xác định trực tiếp theo số liệu khảo sát. Từ đó, xác định Ym=Y/M và Yh=Y/H. - Kinh nghiệm tiềm năng (T) được xác định theo công thức: T = A – S – b với A là tuổi vào năm khảo sát; b là tuổi bắt đầu đi học: b=6 - Số năm đi học (S) xác định từ KSMS 2004, căn cứ vào: + Hệ thống giáo dục Việt Nam thay đổi qua các thời kỳ + Năm sinh, miền địa lý và bằng cấp giáo dục đào tạo + Các giả thiết: 1) bắt đầu đi học lúc 6 tuổi; 2) thời gian đi học là liên tục và được lên lớp mỗi năm; 3) không có sự thay đổi nơi cư trú. Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) 32 Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) Ghi chú : Số năm học Tiến sĩ là 4 năm đối với người tốt nghiệp Đại học 2 (hoặc 4)253Từ 1963 đến nay 2 (hoặc 4)242Đến 1962 Tiến sĩThạc sĩĐại họcCao đẳngNăm sinh c. Số năm học giáo dục đại học theo năm sinh 21-Khi có bằng THPT 322Khi có bằng THCS -20,5Khi có bằng Tiểu học THCNDạy nghề dài hạnDạy nghề ngắn hạn b. Số năm học giáo dục nghề nghiệp 345Miền Nam 3451979 đến nay 3351975 - 1978 3251970 - 1974 335Đến 1969 THPTTHCSTiểu họcNăm sinhMiền Bắc a. Số năm học giáo dục phổ thông theo miền địa lý và năm sinh Bảng đề nghị xác định số năm đi học (S) 33  Các biến giả theo các tính chất quan sát: - Giới tính nam: GEN=1; - Cán bộ công chức: CB=1; - Thành thị: URB=1; - Miền Bắc: REG=1; - Hà Nội: HANOI=1; thành phố Hồ Chí Minh: HCMC=1; - Trình độ học vấn. Không có bằng cấp: B0=1; tốt nghiệp Tiểu học: BC1=1; tốt nghiệp THCS: BC2=1; tốt nghiệp THPT: BC3=1; đào tạo nghề: GNN=1; tốt nghiệp Cao đẳng: BCD=1; tốt nghiệp Đại học: BDH=1; trình độ Thạc sĩ và Tiến sĩ: BTS=1. - Ngành kinh tế nông nghiệp: NG=1. - Loại hình kinh tế. Làm cho hộ khác: KHO=1; Kinh tế tập thể: KTT=1; Kinh tế nhà nước: KNN=1; Kinh tế tư nhân: KTN=1; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: KVN=1. Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) 34 Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) * Có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Sai số chuẩn trong dấu ngoặc đơn. Nguồn : Tính toán của tác giả từ số liệu KSMS 2004. 1,71631,78061,9034Tiêu chuẩn Schwarz 1,70921,77591,8963Tiêu chuẩn thông tin Akaike 0,00000,00000,0000Prob(F-statistic) 0,23170,24210,2290R2 hiệu chỉnh 3.4575.6463.457Số quan sát ( 0,0380 )*( 0,0298 )*( 0,0415 )* 0,40895,54788,0572Tung độ gốc, C (0,0001)*( 0,0001)*( 0,0001 )* -0,0007-0,0009-0,0009Kinh nghiệm bình phương, Tsq ( 0,0035 )*( 0,0028 )*( 0,0038 )* 0,03880,0430,0425Kinh nghiệm, T ( 0,0023 )*( 0,0018 )*( 0,0025 )* 0,07180,07640,0781Số năm đi học, S Hệ số ước lượngCác biến số độc lập và ký hiệu ln(lương theo giờ) ln(Yh) ln(lương theo tháng) ln(Ym) ln(lương theo năm) ln(Y)Biến phụ thuộc Kết quả ước lượng các hệ số với hàm hồi qui cơ sở 35 Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) * Có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Sai số chuẩn trong dấu ngoặc đơn. Nguồn : Tính toán của tác giả từ KSMS 2004. 1,62061,7808Tiêu chuẩn Schwarz 1,61471,7749Tiêu chuẩn thông tin Akaike 0,00000,0000Prob(F-statistic) 0,42800,3286R2 hiệu chỉnh 5.6465.646Số quan sát ( 0,1889 )*( 0,1089 )* 1,97515,2381Tung độ gốc ( 0,0254 )* 0,7874ln(số giờ làm việc), ln(H) (0,0469)* 1,1374ln(số tháng làm việc), ln(M) ( 0,0001 )*( 0,0001 )* -0,0007-0,0009Kinh nghiệm bình phương, Tsq ( 0,0025 )*( 0,0028 )* 0,04040,0426Kinh nghiệm, T ( 0,0018 )*( 0,0019 )* 0,0740,075Số năm đi học, S Hệ số ước lượngCác biến số độc lập ln(tổng thu nhập trong 12 tháng), ln(Y)Biến phụ thuộc Kết quả ước lượng các hệ số với hàm hồi qui mở rộng 36 Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) Hệ số ước lượng có mức ý nghĩa 1%. Nguồn: Tính toán, tổng hợp kết quả hồi qui của tác giả. Sử dụng số liệu KSMS 2004. 0,0629Khác 0,43411,99120,7986-0,00070,0372 0,0753Cán bộ công chức Chức nghiệp 0,0696Nữ 0,43101,99290,7857-0,00070,0396 0,0776Nam Giới tính 0,42801,97510,7874-0,00070,04040,074Chung Hệ số ước lượng theo tính chất Cln(H)TsqTS R2 hiệu chỉnh Tung độ gốc ln(số giờ làm việc) Kinh nghiệm bình phươngKinh nghiệm Số năm đi học Biến giải thích : ln (tổng tiền lương của số tháng làm việc), ln(Y)Biến phụ thuộc : Cỡ mẫu : 5646 quan sát làm việc trên 6 tháng tính đến thời điểm khảo sát. Kết quả ước lượng các hệ số với hàm hồi qui mở rộng và các biến giả 37 Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) Nguồn: Tính toán, tổng hợp kết quả hồi qui của tác giả. Sử dụng số liệu KSMS 2004. 0,0668Các tỉnh/thành khác 0,1091Tp. Hồ Chí Minh 0,45952,260,7511-0,00080,0418 0,0884Thủ đô Hà Nội 0,0811Miền Nam 0,43671,96220,7877-0,00070,0399 0,0679Miền Bắc 0,0569Nông thôn 0,45032,41180,743-0,00070,0377 0,0789Thành thị Địa bàn 0,4281,97510,7874-0,00070,04040,074Chung Hệ số ước lượng theo tính chất Cln(H)TsqTS R2 Hiệu chỉnh Tung độ gốc ln(số giờ làm việc) Kinh nghiệm bình phươngKinh nghiệm Số năm đi học Biến giải thích : ln (tổng tiền lương của số tháng làm việc), ln(Y)Biến phụ thuộc : Cỡ mẫu : 5646 quan sát làm việc trên 6 tháng tính đến thời điểm khảo sát. Kết quả ước lượng các hệ số với hàm hồi qui mở rộng và các biến giả 38 Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) Nguồn: Tính toán, tổng hợp kết quả hồi qui của tác giả. Sử dụng số liệu KSMS 2004. 0,0929Kinh tế có vốn ĐTNN 0,0706Kinh tế tư nhân 0,0690Kinh tế nhà nước 0,45542,41940,7439-0,00080,0406 0,0441Loại hình khác 0,0449Làm cho hộ khác 0,0232Kinh tế tập thể 0,45212,33340,7591-0,00070,0386 0,0701Loại hình khác Loại hình kinh tế 1,90620,0776Phi nông nghiệp 0,432 2,0941 0,792-0,00070,0408 0,0410Nông nghiệp Ngành kinh tế 0,4281,97510,7874-0,00070,04040,074Chung Hệ số ước lượng theo tính chất Cln(H)TsqTS R2 Hiệu chỉnh Tung độ Gốc ln(số giờ làm việc) Kinh nghiệm bình phươngKinh nghiệm Số năm đi học Biến giải thích : ln (tổng tiền lương của số tháng làm việc), ln(Y)Biến phụ thuộc : Cỡ mẫu : 5646 quan sát làm việc trên 6 tháng tính đến thời điểm khảo sát. Kết quả ước lượng các hệ số với hàm hồi qui mở rộng và các biến giả 39 Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam (năm 2004) Nguồn: Tính toán, tổng hợp kết quả hồi qui của tác giả. Sử dụng số liệu KSMS 2004. 0,0868Thạc sĩ, Tiến sĩ 0,0747Đại học 0,0729Cao đẳng 0,0596THCN và dạy nghề 0,44512,00660,8063-0,000740,0396 0,0493THPT trở xuống 0,0728Trường hợp khác 0,0602THPT 0,0487THCS 0,44241,95430,8050-0,00070,0392 0,0630Tiểu học 2,09010,0303Không có bằng cấp 0,4365 1,7101 0,8013-0,00080,0415 0,0874Có bằng cấp Bằng cấp giáo dục, đào tạo 0,4281,97510,7874-0,00070,04040,074Chung Hệ số ước lượng theo tính chất Cln(H)TsqTS R2 Hiệu chỉnh Tung độ gốc ln(số giờ làm việc) Kinh nghiệm bình phươngKinh nghiệm Số năm đi học Biến giải thích : ln (tổng tiền lương của số tháng làm việc), ln(Y)Biến phụ thuộc : Cỡ mẫu : 5646 quan sát làm việc trên 6 tháng tính đến thời điểm khảo sát. Kết quả ước lượng các hệ số với hàm hồi qui mở rộng và các biến giả 40 Kết luận  Kết quả nghiên cứu - Mô tả thống kê khái quát hiệu quả của giáo dục: + Tỉ lệ chi tiêu cho giáo dục trong thu nhập cá nhân chiếm 4,7% ở mức chung cả nước (cao nhất ở nhóm hộ nghèo: 5,7%; thấp nhất ở nhóm hộ giàu: gần 4%). + Tiền lương gia tăng theo trình độ học vấn. Mức gia tăng tiền lương thấp nhất là 5,55% (tiểu học  THCS); các mức gia tăng khác đều trên 15%. - Hồi qui hàm thu nhập Mincer, ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam với KSMS 2004: 7,4%. So với năm 1992-93: 2,9%; 1997-98: 5,0% (Gallup [2004]) và năm 2002: 7,32% (Xuân Thành [2006]) cho thấy suất sinh lợi của giáo dục ở Việt Nam có xu hướng gia tăng theo thời gian, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn các nước châu Á đang phát triển (9,6%). 41  Kết quả nghiên cứu - Sự khác biệt suất sinh lợi theo tính chất: + Nữ: 6,96%; Nam: 7,76% (cao hơn 11,42%). + Cán bộ công chức: 7,53% (cao hơn 19,66% khi so với các lao động khác: 6,68%). + Nông thôn: 5,69%; Thành thị: 7,89% (cao hơn 38,7%). + Hà Nội: 8,84%; Tp.HCM: 10,91%; Tỉnh/tp khác: 6,68%. + Nông nghiệp: 4,1%; Phi nông nghiệp: 7,76%. + Ktế NN: 6,9%; Ktế TN: 7,06%; Ktế vốn ĐTNN: 9,29%; Ktế TT: 2,32%; làm thuê cho hộ khác: 4,49%. + Không có bằng cấp:3,03%;Tiểu học:6,3%; THCS:4,9%; THPT: 6,02%; đào tạo nghề:5,96%; Cao đẳng: 7,29%; Đại học: 7,47%; Thạc sĩ và Tiến sĩ: 8,68%.  Giáo dục đại học đem lại mức gia tăng tiền lương cao.  Dừng việc học ở bậc THCS để làm thuê: hiệu quả kém. Kết luận 42 KẾT LUẬN  Gợi ý chính sách - Sớm phổ cập giáo dục bậc THCS và THPT và hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo sẽ là nhóm chính sách đầu tư cho giáo dục có hiệu quả, đem lại lợi ích cho cá nhân, gia đình và xã hội (tạo nguồn cho giáo dục đại học). - Suất sinh lợi của giáo dục ở nông thôn và làm thuê nông nghiệp ở mức thấp (5,69% và 4,1%). Chính sách đẩy mạnh CNH nông nghiệp – nông thôn sẽ khuyến khích sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực tri thức, làm gia tăng suất sinh lợi cho người lao động ở khu vực này. - Hộ gia đình ở Bắc Trung bô, Duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên có tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục/thu nhập trên 6%, cao hơn mức chung cả nước (4,7%). Sẽ hợp lý hơn khi ngân sách chi tiêu đầu tư cho giáo dục tránh tình trạng “chia đều” cho các địa phương, và nên chú ý đầu tư cho giáo dục ở các vùng này. 43  Những đề xuất nghiên cứu - Xác định giá trị của biến giải thích Số năm đi học (S): tác giả đã đề nghị phương án tính toán dựa vào những lập luận chủ quan, có thể khác biệt so với các nghiên cứu trước đây. Sẽ tốt hơn cho việc ước lượng suất sinh lợi của giáo dục ở Việt nam khi việc tính toán biến giải thích này được nhất quán trong các nghiên cứu. - Từ năm 2002 đến năm 2010, TCTK thực hiện KSMS mỗi 2 năm 1 lần. Cần có các nghiên cứu cho năm 2006 và các năm tiếp theo để đo lường mức hiệu quả của giáo dục và chiều hướng thay đổi của nó nhằm đem lại những gợi ý tốt hơn về chính sách. KẾT LUẬN 44 Tài liệu tham khảo  Tài liệu tham khảo (Tiếng Việt) - Bộ Luật Giáo dục của Việt Nam (2005), các điều 26; 31 và 38. - Bộ Luật Lao động của Việt Nam (2003), các điều 120 và 145. - Bộ Tài chính, Số liệu Ngân sách Nhà nước, (truy cập ngày 11/12/2008) - Nguyễn Trung Anh (biên dịch) (2000), Kinh tế học Lao động, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu (2006), Kinh tế lượng ứng dụng, Nxb Lao động Xã hội, thành phố Hồ Chí Minh. - Trương thị Kim Chuyên, Thái Th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfƯớc Lượng Suất SInh Lời Của Giáo Dục Ở Việt Nam.pdf