Luận văn Vấn đề chiến lược kinh doanh của Công ty lữ hành toàn cầu (Open World) sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Những cơ hội và thách thức mà công ty sẽ gặp phải

Nước ta đã cam kết khoảng 110 phân ngành tỏng tổng số 155 phân ngành thuộc 11 ngành dịch vụ theo phân loại của WTO. Cam kết về dịch vụ trong WTO rộng hơn về điện nhưng không cao hơn về mức độ mở cửa so với Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA). Nước ta đã bảo vệ được những ngành, phân ngành nhạy cảm như bảo hiểm, phân phối, du lịch với mức độ cam kết gần như BTA. Với các ngành khác, nước ta đã có những bước tiến phù hợp định hướng phát triển thương mại dịch vụ nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung. Điều quan trọng là nước ta đã đạt được một lộ trình thực thi với thời gian chuyển tiếp trong khoảng 3 đến 5 năm cho các cam kết chính trong các ngành cvu quan trọng.

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vấn đề chiến lược kinh doanh của Công ty lữ hành toàn cầu (Open World) sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Những cơ hội và thách thức mà công ty sẽ gặp phải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc tế (ITO) nói trên đã được thỏa thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ 11/1947 đến 24/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được. Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau kí hiệp định chùng về Thuế quan và thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào tháng 1/1948. Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về Thuế quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GÂT) vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hiệp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995. Hiện nay WTO có 150 nước thành viên, lãnh thổ thành viên, chiếm 97% thương mại toàn cầu và hơn 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Hầu hết các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở đồng thuận. Trong một số trường hợp nhất định, khi không đạt được sự nhất trí chung, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với các tổ chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và các phiếu bầu của các thành viên có giá trị ngàng nhau. Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất hai năm một lần. Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại hội đồng - thường họp nhiều lần trong một năm tại trụ sở chính của WTO ở Geneva. Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng là giải quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên và rà soát các chính sách của WTO. Dưới Đại hội đồng là Hội đồng Thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ và Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS). 2.1.1.1. Các mục tiêu của WTO. WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các nước thành viên, đảm bảo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau: - Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. - Thúc đầy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển, ổn định bền vững và bảo vệ môi trường. - Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. 2.1.1.2. Các chức năng của WTO. WTO thực hiện 5 chức năng sau: - Thống nhất quản lý việc thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận thương mại đa phương và nhiều bên: giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ cấp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ. - Là khuôn khổ thể chế để biến thành các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO. - Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các Hiệp định thương mại đa phương và nhiều bên. - Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đầy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO. Hiệp định thành lập WTO đã quy định một số cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên. - Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lại của kinh tế toàn cầu. 2.1.1.3. Các nguuyên tắc chính của WTO. - Không phân biệt đối xử (một nước không được phân biệt đối xử giữa các đối tác thương mại của mình dành quy chế tối huệ quốc NFN cho tất cả các thành viên WTO, không được phân biệt đối xử giữa các sản phẩm, dịch vụ và công dân của nước mình và nước ngoài - tất cả phải được hưởng chế độ đãi ngộ quan trọng - NT). - Thúc đẩy thương mại tự do hơn (thông qua thương lượng loại bỏ các hàng rào cản thuế quan và phi thuế quan). - Đảm bảo tính ổn định/tiên đoán được bằng các cam kết, minh bạch hóa (các công ty, các nhà đầu tư và chính phủ nước ngoài phải được đảm bảo rằng, các rào cản thương mại, kể cả thuế, các rào cản phi quan thế và các biện pháp khác, không được nâng lên một cách độc đoán, ngày càng có nhiều mức thuế và cam kết mở cửa tăng thị trường mang tính ràng buộc tại WTO). - Thúc đẩy cạnh tranh công bằng (bằng cách loại bỏ các hoạt động mang tính “không công bằng” như trợ cấp sản xuất, trợ cấu xuất khẩu, bán phágiá nhằm tranh giành thị phần) - Khuyến khích cải cách và phát triển kinh tế: các nước đang phát triển chiếm % thành viên của WTO. WTO có các quy định dành cho các nước này nhiều thời gian hơn, điều kiện linh hoạt hơn và một số ưu đãi đặc biệt hơn để điều chỉnh nền kinh tế trong quá trình thực hiện các cam kết tự do hóa của mình. Tuy nhiên, việc chiếu cố này không phải mặc nhiên mà có được là trên cơ sở đàm phán với các thành viên WTO. 2.1.1.4. Phạm vi điều tiết WTO. Hạt nhân của WTO là các Hiệp định thương mại hoặc “liên quan tới thương mại” được các thành viên WTO thương lượngvà ký kết các Hiệp định này là cơ sở pháp lý cho thương mại quốc tế. bao hàm Hiệp định về các lĩnh vực nông nghiệp, kiểm dịch động thực vật, dệt và may mặc, hàng rào kỹ thuật trong thương mại, đầu tư chống bán phá giá, xác định trị giá tính thuế hải quan, giám định hàng hóa trước khi xếp hàng, quy tắc xuất xứ, thủ tục cấp phép nhập khẩu, trợ cấp và các biện pháp đối kháng, các biện pháp tự vệ, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp… Đây là những Hiệp định mang tính ràng buộc, các chính phủ phải duy trì chính sách thương mại trong những gia hạn đã thỏa thuận. 2.1.2. khái quát về quá trình gia nhập WTO của việt nam. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam có thể chia thành 6 giai đoạn cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Nộp đơn xin gia nhập. - Tháng 1/2995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO. Đến 31/1 cùng năm đó, Ban Công tác vè việc gia nhập của Việt Nam được thành lập. Trong số 38 quốc gia và lãnh thổ thành viên, nhiều nước có quan tâm đến thị trường Việt Nam. Giai đoạn 2: Gửi “Bị Vong lục về Chế độ ngoại thương Việt Nam” tới Ban Công tác. Tháng 8/1996, Việt Nam hoàn toàn “Bị Vong luc về Chế độ ngoại thương Việt Nam” và gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển tới các thành viên của Ban Công tác. Bị Vong lục không chỉ giới thiệu tổng quan về nền kinh tế, chính sách kinh tế vĩ mô, cơ sở hoạch định và thực thi chính sách, mà còn cung cấp các thông tin vhi tiết về chính sách liên quan tới thương mại mại hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ. Giai đoạn 3: Minh bạch hóa ch thương mại. Sau khi nghiờn cứu “Bị Vong lục về Chế độ ngoại thương Việt Nam” nhiều thành viên đặt ra câu hỏi yêu cầu trả lời để hiểu rõ chính sách, bộ máy quản lý, thực thi chính sách của Việt Nam. Ngoài việc trả lời các câu hỏi đặt ra, Việt Nam cũng phải cung cấp nhiều thông tin khác theo mẫu do WTO quy định về hỗ trợ nông nghiệp, trợ cấp trong công nghiệp, các doanh nghiệp có đặc quyền, các biện pháp đầu tư không phù hợp với quy định của WTO, thủ tục hải quan, hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ… Ban Công tác tổ chức các phiên họp tại trụ sở WTO (Geneva, Thụy Sĩ) để đánh giá tình hình chuản bị của Việt Nam và tạo điều kiện để Việt Nam trực tiếp giải thích chính sách. Đến 5/2003, Việt Nam đã tham gia 6 phiên họp của Ban Công tác. Về cơ bản, Việt Nam đã hoàn thành giai đoạn làm rõ chính sách. Mặc dù vậy, trong WTO, việc làm rõ chính sách là quá trình liên tục. Không chỉ có các nước đang xin gia nhập phải tiến hành công việc này mà ngay cả các thành viên chính thức cũng phải thường xuyên cung cấp thông tin giải thích chính sách của mình. Giai đoạn 4: Đưa ra các bản chào ban đầu và tiến hành Đàm phán song phương. Gia nhập WTO có nghĩa là Việt Nam được quyềntiếp cận tới thị trường của tất cả các thành viên khác trên cơ sở đối xsr Tối huệ quốc (MRN). Trải qua nửa thế kỷ, các thành viên chỉ duy trì bảo hộ sản xuất trong nước chủ yếu bằng thuế quan với thuế suất nói chung khá thấp. Để được hưởng thuận lợi này Việt Nam cũng phải cam kết chấp nhận các nguyên tắc đa biên, đồng thời giảm mức bảo hộ của mình với việc cam kết thuế suất thuế nhập khẩu tối đa và có lộ trình loại bỏ các hàng rào phi thuế, đặc biệt là các biện pháp hạn chế định lượng như cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu hay cấp phép hạn chế nhập khẩu một cách tùy tiện. Mặt khác, Việt Nam cũng phải mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài được tham gia kinh doanh trong nhiều lĩnh vực dịch vụ với những điều kiện thông thoáng hơn. Những lĩnh vực dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ xây dựng, dịch vụ vận tải. Mức độ mở cửa của thị trường tiến hành thông qua đmà phán song phương với tất cả các thành viên quan tâm. Trước hết Việt Nam đưa ra những bản chào ban đầu về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ để thăm dò phản ứng của các thành viên khác. Trên cơ sở đó, các thành viên yêu cầu Việt Nam phải giảm bớt mức độ bảo hộ ở một số lĩnh vực. Việt Nam sẽ xem xét yêu cầu của họ và nếu chấp nhận được thì có thể đáp ứng hoặc đưa ra mức bảo hộ thấp hơn một chút. Quá trình đàm phán như vậy tiếp diễn cho tới khi mọi thành viên đểu chấp nhận với mức độ mở cửa của thị trường hàng hóa và dịch vụ của ta. Để có thể đàm phán thành công, việc xây dựng chiến lược tổng thể phát triển kinh tế dài hạn giữ vai trò quyết định. Ta phải xác định được những thế mạnh, những lĩnh vực cần được bảo hộ để có thể vươn tới trong tương lai, những ngành nào không cần bảo hộ… Đầu năm 2002, Việt Nam đã tác gửi bản chào ban đầu về thuế quan và Bản chào ban đầu về dịch vụ tới WTO. Bắt đầu từ phiên họp 54 của Ban Công tác (4/2002) Việt Nam đã tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên của Ban Ct. Việc đàm phán được tiến hành với từng nước thành viên yêu cầu đàm phán, về toàn bộ và từng nội dung nói trên cho tới khi kết quả đàm phán thỏa mãn mọi thành viên WTO. Giai đoạn 5: Hoàn thành nghị định thư gia nhập (chưa tiến hành). Một số Nghị định thư nêu rõ các nghĩa vụ của Việt Nam. 2.1.3. Những nội dung cơ bản cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Ngày 7-11-2006, Phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng WTO dã thông qua Báo cáo của Ban công tác và các văn kiện gia nhập của Việt Nam. Các thành viên WTO đã đón nhận Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này. Ngay sau lễ kết nạp, với sự chứng kiến của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm, Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển và Tổng giám đốc Pa-xcan Lam-my đã ký Nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập WTO. Bộ văn kiện gia nhập WTO là thỏa thuận thương mại đồ sộ nhất cả về quy mô và mức độ cam kết mà chúng ta từng ký kết. Nó tổng hợp các kết quả của hơn 11 năm đàm phán và là cơ sở để chúng ta thực hiện tư cách thành viên WTO của mình. Các cam kết được tổng hợp trong 4 tài liệu sẽ có hiệu lực pháp lý sau 30 ngày kể từ khi Việt Nam thông báo cho WTO về quyết định phê chuẩn của Quốc hội. Đó là: - Báo cáo của Ban công tác. - Nghị định thư gia nhập - Biểu cam kết về thuế quan. - Biểu cam kết về dịch vụ Do đây là những tài liệu mang tính kỹ thuật, trình bày bằng ngôn ngữ chuyên ngành và theo khuôn mẫu của WTO nên rất phức tạp. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi tóm lược những nội dung cam kết chính về đa phương (báo cáo của Ban Công tác) và dịch vụ. Biểu cam kết về hàng hóa chi tiết tới từng dòng thuế được đăng tải trên các trang thông tin điện tử. Các cam kết đa phương. Các cam kết đa phương của Việt Nam được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc được quy định trong các Hiệp định của WTO. Đây là những nguyên tắc ràng buộc với mọi thành viên nhằm mục đích đưa hệ thống luật lệ và cơ chế điều hành thương mại của các nước thành viên phù hợp chuẩn mực chung. Về cơ bản chúng ta cam kết thực hiện toàn bộ các Hiệp định WTO ngay thời điểm gia nhập. Các Hiệp định này đưa ra các quy định cụ thể đối với các lĩnh vực thương mại được điều tiết bởi WTO: cấp phép, hải quan, kiểm dịch, chống phá giá, sở hữu trí tuệ… Các cam kết đa phương của Việt Nam thể hiện trong Báo cáo của Ban Công tác như sau: 1. Chính sách tài chính - tiền tệ - ngoại hối và thanh toán. Việt Nam, như tất cả các nước mới gia nhập khác, cam kết tuân thủ các quy định có liên quan của WTO và IMF về chính sách tài chính - tiền tệ - ngoại hối và thanh toán; Theo điều 8 của IMF. 2. Các doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước sở hữu hoặc kiểm soát, hoặc được hưởng đặc quyền hoặc độc quyền. Các doanh nghiệp nhà nước sẽ hoàn toàn hoạt động theo tiêu chí thương mại. Nhà nước không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và không coi mua sắm của doanh nghiệp nhà nước là mua sắm của chính phủ. Nhà nước can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp với tư cách là một cổ đông bình đẳng với các cổ đông khác. Cam kết này là hoàn toàn phù hợp chủ tưởng đổi mới hoạt động và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước của nước ta. Vì vậy, về cơ bản, nước ta sẽ không phải điều chỉnh Luật Doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cam kết này. 3. Tư nhân hóa và cổ phần hóa. Việt Nam có báo cáo thường niên cho WTO về tiến độ cổ phần hóa chừng nào còn duy trì chương trình này. 4. Chính sách giá. Ta cam kết thực thi việc quản lý giá phù hợp các quy định của WTO và sẽ bảo đảm tính minh bạch trong kiểm soát giá thông qua việc đăng tải danh mục các mặt hàng chịu sự quản lý giá và các văn bản pháp luật liên quan trên Công báo. 5. Khuôn khổ xây dựng và thực thi chính sách. Ta đưa ra 3 cam kết tại mục này: Một là, trong quá trình phê chuẩn văn kiện gia nhập. Việt Nam sẽ xác định thể thức thực thi các cam kết (áp dụng trực tiếp haowc nội luật hóa) và khẳng định nguyên tắc ưu đãi áp dụng các điều khoản trong cam kết quốc tế. Hai là, các quy định của WTO được áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ; các luật, các quy định dưới luật và các biện pháp khác của chính quyền địa phương đều phải tuân thủ ác quy định của WTO. Ba là, các cơ quan tư pháp (cơ quan xét xử) sẽ giữ tư cách độc lập, khách quan khi xét xử các quyết định hành chính thuộc các lĩnh vực mà WTO điều chỉnh. 6. Quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu và nhập khẩu) Kể từ khi gia nhập, ta cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa như doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam, trừ đối với các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhân dân (như xăng, dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình,báo, tạp chí) và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi (như gạo và dược phẩm). Doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu , không bao giờ gồm quyền phân phối trong nước. 7. Thuế nhập khẩu, các loại thuế và các khoản thu khác. Ta cam kết sẽ áp dụng thuế nhập khẩu theo nguyên tắc không phân biệt đối xử trường hợp ngoại lệ được WTO cho phép). Nếu tăng thuế nhập khẩu, ta sẽ thực hiện theo quy định của WTO. Ta cũng cam kết không duy trì các loại thuế và khoản thu áp dụng rieng cho hàng nhập khẩu (trên thực tế các phụ thu này đã được bãi bỏ. 8. Hạn ngạch thuế quan. Ta cam kết sẽ áp dụng, phân bổ và quản lý Hạn ngạch thuế quan một cách minh bạch, không phân biệt đối xử và tuân thủ theo đúng các quy định của ưto. 9. Miễn giảm thuế nhập khẩu. Ta cam kết sẽ miến giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên cơ sở không phân biệt đối xử và sẽ không gắn việc miến, giảm thuế với các yêu cầu về xuất khẩu hay nội địa hóa. 10. Phí và lệ phí áp dụng với dịch vụ công. Ta cam kết sẽ áp dụng các loại phí và lệ phí theo quy định của WTO, cụ thể là mức phí sẽ phản ánh đúng giá trị của dịch vụ được cung ứng. Mức phí quá cao đang áp dụng với một số dịch vụ (chủ yếu là phí hải quan), vì vậy, sẽ phải điều chỉnh lại khi ra vào WTO. 11. Thuế nội địa. Cách áp nhiều mức thuế tiêu thụ đặc biệt với rượu, bia dựa trên nồng độ cồn của ta hiện nay gián tiếp vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia của WTO. Ta cam kết trong vòng 3 năm sau khi gia nhập sẽ điều chỉnh lại cách đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù hợp với quy định của WTO. Cụ thể, đối với rươu trên 20 độ cồn, ta hoặc là sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối khác hoặc một mức thuế phần trăm; đối với bia, ta sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm. 12. Biện pháp hạn chế định lượng đối với hàng nhập khẩu (bao gồm cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu…) Ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân khối lớn không muộn hơn ngày 31-05-2007, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Với thuốc lá điếu và xì gà, ta cho phép một doanh nghiệp thương mại nhà nước được quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc là điếu và xì gà. Với o-tô cũ, ta cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm với mức thuế nhập khẩu được xác định trong biểu cam kết về thuế và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Ta bảo đảm cơ chế cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm nhằm mục đích kiểm duyệt sẽ tuân thủ theo các quy định về minh bạch hóa của WTO. 13. Xác định giá tính thuế nhập khẩu. Ta cam kết tuân thủ Hiệp định về xác định trị giá tính thuế nhập khẩu của WTO ngay từ khi gia nhập. 14. Quy tắc xuất xứ. Ta cam kết tuân thủ Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO từ thời điểm gia nhập. Trên thực tế, nước ta không duy trì các quy định của Hiệp định này. 15. Thủ tục hải quan khác và giám định trước khi giao hàng. Ta cam kết tuân thủ Hiệp định về giám định (giám định bắt buộc) trước khi xếp hàng cũng như các Hiệp định có liên quan khác của WTO. Trên thực tế, các quy định hiện hành của nước ta không mâu thuẫn với các quy định của WTO. 16. Chống bán phá giá, chống trợ cấp và các biện pháp tự vệ. Việt Nam cam kết tuân thủ các Hiệp định có liên quan của WTO áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. Việt Nam bị coi là nền “kinh tế phi thị trường” trong vòng 12 năm. Tùy nhiên, trước thời điểm trên, nếu chứng minh được với đối tác nào đó, Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì đối tác đó sẽ ngừng áp dụng quy chế “thi thị trường”đối với nước ta. 17. Các quy định về xuất khẩu, baop gồm thuế xuất khẩu, phí và lệ phí, thuế nội địa đối với hàng xuất khẩu và hạn chế xuất khẩu. Ta cam kết ràng buộc và giảm thuế xuất khẩu chỉ cho loại thuế vật liệu kim loại đen và kim loại màu và tuân thủ các quy định của WTO về hạn chế xuất khẩu, phí, lệ phí, thuế nội địa đối với hàng xuất khẩu. 18. Chính sách công nghiệp, bao gồm cả chính sách trợ cấp. Ta đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm theo quy định của WTO (trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa). Trừ các ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO, cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ta bảo lưu được thời gian quá độ ;à 5 năm (trừ đối với ngành dệt may). 19. Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, tiêu chuẩn và chứng nhận hợp chuẩn. Nước ta cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT). 20. Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật. Trên thực tế; hệ thống pháp luật và các biện pháp kiểm định động, thực vật (SPS) mà nước ta đang áp dụng không có gì trái Hiệp định SPS. Vì vậy, nước ta đã cam kết tuân thủ toàn bộ Hiệp định SPS kể từ khi gia nhập. 22. Khu thương mại tự do và đặc khu kinh tế. Các quy định và chính sách được áp dụng cho các “đặc khu kinh tế” sẽ tuân thủ đúng các quy định của WTO và các cam kết của Việt Nam về trợ cấp, thuế nội địa, các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại và các quy định khác. Luật đầu tư mới, có hiệu lực từ 1.7.2006, đã điều chỉnh chính sách phù hợp với cam kết này của nước ta. 23. Quá cảnh. Nước ta cam kết sẽ tuân thủ các quy định của WTO về quá cảnh ngày từ thời điểm gia nhập. 24 Nông nghiệp: Tương tự như các nước mới gia nhập, Việt Nam cam kết sẽ không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, để hỗ trợ cho nông nghiệp, nước ta vẫn được sử dụng các biện pháp không thuộc diện bị cấm ở mức không quá 10% giá trị sản lượng. 25. Những khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ. (TRIPs). Hệ thống pháp luật trong nước và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của nước ta tương đối phù hợp với các quy định tương ứng của Hiệp định TRIPs, nên việc nước ta gia nhập WTO và cam kết tuân thủ Hiệp định TRIPs kể từ khi gia nhập WTO về cơ bản không làm phát sinh nghĩa vụ mới. 26. Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ. Trong đề mục này, bên cạnh việc làm rõ các chính sách tác động đến thương mại dịch vụ, ta đưa ra một số cam kết để làm rõ, hoặc bổ sung thêm cho Biểu cam kết dịch vụ. Những cam kết đáng chú ý là: - Việc cấp phép cung ứng dịch vụ sẽ được thực hiện theo các tiêu chí khách quan, minh bạch. - Các doanh nghiệp không phải doanh nghiệp nhà nước được được tham gia cung ứng dịch vụ viễn thông không gắn với hạ tầng mạng và được tham gia liên doanh với nước ngoài theo các quy định trong Biểu cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ. - Không quá 3 tháng sau ngày Nghị định thư gia nhập WTO đươc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phê chuẩn. Chính phủ sẽ ban hành Nghị định hướng dẫn việc cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh có quyền sở hữu và vận hành phương tiện đường bộ phục vụ cho việc cung ứng dịch vụ của họ. - Các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam sẽ được dành đối xử quốc gia trước các vấn đề liên quan thiết lập hiện diện thương mại. Việt Nam không cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mở thêm điểm giao dịch ngoại trú sở của chi nhánh, nhưng sẽ không hạn chế số lượng chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Máy rút tiền tự động (ATM) không chịu sự điều chỉnh của quy định hạnh chế mở thêm “điểm giao dịch ngoài trụ sở chính”. Ngân hàng nước ngoài sẽ được hưởng đối xử MFN và đối xử NT trong việc lắp đặt và vận hành máy ATM. - Ta đồng ý cho phép các bên tham gia liên doanh được tự thỏa thuận về tỷ lệ vốn tối thiểu cần thiết để quyết định các vấn đề quan trọng của công ty TNHH và công ty cổ phần. Để thực thi cam kết này, ta sẽ có hình thức pháp lý thích hợp để sửa điều 52 và 104 của Luật Doanh nghiệp. 27. Minh bạch hóa. Ta cam kết ngay từ khi gia nhập sẽ dành tối thiểu 60 ngày cho việc đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực điều chỉnh của WTO. Ta cung cam kết sẽ đăng công khai các văn bản pháp luật trên các tạp chí hoặc trong tin điện tử (websites) của các Gộ, ngành. Trên thực tế lâu nay ta đã làm. 28. Nghĩa vụ thông báo và các Hiệp định thương mại. Ta cam kết tuân thủ các quy định của WTO về nghĩa vụ thông báo các thông tin cần thiết cho ưto (chủ yếu liên quan chế độ, chính sách), bao gồm cả việc thông báo về các hiệp định thương mại có liên quan. Thực tế ta đã làm. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ. Nước ta đã cam kết khoảng 110 phân ngành tỏng tổng số 155 phân ngành thuộc 11 ngành dịch vụ theo phân loại của WTO. Cam kết về dịch vụ trong WTO rộng hơn về điện nhưng không cao hơn về mức độ mở cửa so với Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA). Nước ta đã bảo vệ được những ngành, phân ngành nhạy cảm như bảo hiểm, phân phối, du lịch… với mức độ cam kết gần như BTA. Với các ngành khác, nước ta đã có những bước tiến phù hợp định hướng phát triển thương mại dịch vụ nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung. Điều quan trọng là nước ta đã đạt được một lộ trình thực thi với thời gian chuyển tiếp trong khoảng 3 đến 5 năm cho các cam kết chính trong các ngành cvu quan trọng. Về cơ bản, cam kết mở cửa thị trường dịch vụ có thể được tóm tắt như sau: Cam kết nền Các công ty nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam dưới hình thức chi nhánh, trừ phi điều đó được cho phép theo cam kết trong từng ngành cụ thể. Các công ty nước ngoài cũng được phép mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng mức mùa trong từng ngành sẽ phải phù hợp với hạn chế về phần vốn th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc14208.DOC
Tài liệu liên quan