Luận văn Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội

Hiện nay tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 thường hạch toán chi phí HĐXD theo các khoản mục chi phí, cụ thể:

- Chi phí NL, VL: Bao gồm các chi phí vật liệu chính như sắt, thép, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu. Hầu hết các khoản chi phí NL, VL này Công ty đều tập hợp đầy đủ chi tiết theo từng công trình.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình, của công nhân điều khiển máy thi công, tiền công của lao động thuê ngoài theo từng công việc.

 

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2917 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lắp. Giá trị hợp đồng ban đầu là giá dự toán do nhà thầu lập (trong trường hợp đấu thầu), hoặc là dự toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu). Cụ thể là: + Đối với HĐXD có được do đấu thầu, dự toán trong hồ sơ thầu được chủ đầu tư duyệt do Công ty lập trên cơ sở định mức thiết kế kỹ thuật và đơn giá trong xây dựng cơ bản do Nhà nước quy định cho từng khu vực. + Đối với HĐXD có được do chỉ định thầu, giá dự toán gói thầu được duyệt được chủ đầu tư xác định trước trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và đơn giá trong XDCB do Nhà nước quy định cho từng khu vực. Sau đó chủ đầu tư sẽ tiến hành thỏa thuận với nhà thầu được chỉ định mức giá ghi trong hợp đồng và không vượt quá dự toán gói thầu. Hiện nay tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2, nội dung cơ bản của HĐXD bao gồm các điều khoản sau: - Các căn cứ để ký kết hợp đồng; - Các chủ thể của hợp đồng; - Nội dung công việc và sản phẩm của hợp đồng; - Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật; - Thời gian và tiến độ hợp đồng; - Điều kiện nghiệm thu và bàn giao công trình; - Bảo hành công trình; - Giá trị hợp đồng; - Thanh toán hợp đồng; - Các biện pháp đảm bảo hợp đồng; - Bảo hiểm; - Tranh chấp, giải quyết tranh chấp; - Bất khả kháng; - Tạm dựng, hủy bỏ hợp đồng; - Thưởng phạt hợp đồng; - Quyền và nghĩa vụ các bên; - Ngôn ngữ sử dụng; - Điều khoản chung. (Xem phụ lục 1: Hợp đồng số 09/HĐ.NHNTHD.XDCB về việc giao nhận thầu thi công công trình "Xây dựng tòa nhà 10 tầng" gói thầu số 8 xây dựng Trụ sở làm việc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương, tại Km số 1 - Đường Nguyễn Lương Bằng - Thành phố Hải Dương). Các tài liệu sau được coi là không thể tách rời của HĐXD như: - Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất kỹ thuật, Hồ sơ đề xuất tài chính; - Các văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu; - Thông báo trúng thầu; Quyết định chỉ định thầu; - Bản vẽ thiết kế; - Các phụ lục bổ sung nếu có. Nhìn chung, hầu hết các HĐXD của công ty hiện nay là HĐXD với giá cố định, tuy nhiên mức giá cố định tùy theo từng hợp đồng có thể được điều chỉnh theo những điều khoản cụ thể ghi trong hợp đồng. Chẳng hạn như, khi Nhà nước thay đổi chính sách về tiền lương, thay đổi các chính sách chế độ mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình, hoặc khi khối lượng phát sinh >20% khối lượng công việc tương ứng mà nhà thầu phải thực hiện thì xem xét đến việc điều chỉnh đơn giá của khối lượng phát sinh đó... Mức giá cố định được xác định trong hợp đồng theo các phương thức khác nhau phụ thuộc vào từng loại HĐXD, cụ thể: + Đối với công trình đấu thầu: Mức giá cố định ghi trong hợp đồng là giá trị trúng thầu đã được phê duyệt trên cơ sở hồ sơ đấu thầu do nhà thầu lập. + Đối với công trình chỉ định thầu: Mức giá cố định ghi trong hợp đồng là giá thỏa thuận cụ thể giữa bên A và bên B trên cơ sở giá dự toán mà bên A (chủ đầu tư) xác định dựa trên thiết kế kỹ thuật của công trình. Hiện ở công ty vẫn chưa có HĐXD nào với chi phí phụ thêm. Trên thực tế hiện nay ở Việt Nam loại hợp đồng này chỉ được áp dụng với những công trình có quy mô rất lớn, thời gian thi công kéo dài và trong quá trình thi công có nhiều sự thay đổi, ví dụ: Xây dựng các nhà máy thủy điện, các công trình, giao thông, thủy lợi lớn... - Về phương thức thanh toán của hợp đồng: + Hầu hết đối với công trình đấu thầu: Bên A (chủ đầu tư) sẽ tiến hành tạm ứng vốn ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực (mức tạm ứng thông thường là 20% giá hợp đồng), sau đó Hợp đồng sẽ được thanh toán theo kế hoạch bố trí vốn của cấp có thẩm quyền và theo tiến độ thực hiện thi công công trình của bên B. Sau khi bàn giao sản phẩm hoàn thành hai bên sẽ tiến hành nghiệm thu quyết toán và thanh lý hợp đồng. Giá trị thanh toán được giữ lại 5% - 10% để bảo hành công trình theo Luật Xây dựng. + Đối với công trình chỉ định thầu: Sau khi ký hợp đồng bên A tạm ứng cho bên B tối đa 20% giá trị hợp đồng. Bên A chỉ tạm ứng cho bên B khi chủ đầu tư tạm ứng cho bên A. Thu hồi tạm ứng được tiến hành bắt đầu khi công trình đạt 40% giá trị khối lượng thanh toán và thu hồi hết tạm ứng khi thanh toán 80% giá trị hợp đồng. Bên A thanh toán cho bên B khi được chủ đầu tư thanh toán cho bên A các khối lượng do bên B thực hiện. Bên A thanh toán cho bên B trên cơ sở đơn giá hợp đồng, khối lượng được tư vấn nghiệm thu và chủ đầu tư chấp nhận được thanh toán sau khi nhận được Hồ sơ yêu cầu thanh toán của bên B. Giá trị thanh toán bằng giá trị thực hiện được chấp thuận nghiệm thu, thanh toán sau khi khấu trừ các khoản tiền ứng trước, bảo hành… Bên B nhận được tiền thanh toán trong vòng 7 ngày kể từ ngày ngân hàng thông báo tiền thanh toán của chủ đầu tư đã về đến tài khoản của bên A với điều kiện bên B đã có yêu cầu thanh toán đầy đủ gửi cho Bên A. Nhìn chung, các hợp đồng của công ty hiện nay đều quy định khá cụ thể và chặt chẽ về điều kiện nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng, thời hạn và khoản tiền bên A giữ lại để đảm bảo cho việc bảo hành công trình, tuy nhiên hầu hết các hợp đồng trong công ty đều không quy định rõ thời gian cụ thể của từng lần thanh toán (thời điểm nghiệm thu từng hạng mục công trình hoàn thành bàn giao), điều này giúp cho công ty chủ động, bố trí sắp xếp tiến độ thực hiện hợp đồng ở từng giai đoạn thực hiện phù hợp với điều kiện của Công ty trong từng thời điểm nhất định, tuy nhiên điều đó không tạo cho công ty áp lực để thực hiện đúng tiến độ hợp đồng. Hầu hết các thỏa thuận thanh toán giữa chủ đầu tư với Công ty trong quá trình tổ chức thi công hiện nay là thanh toán theo khối lượng thực hiện, hình thức thanh toán theo tiến độ kế hoạch hầu như Công ty không áp dụng, cụ thể như sau: + Khi có hạng mục công trình hoàn thành, Công ty sẽ gửi công văn yêu cầu bên chủ đầu tư nghiệm thu khối lượng các hạng mục công việc hoàn thành. Khi có sự chấp thuận của bên chủ đầu tư, hai bên sẽ lập hội đồng nghiệm thu bao gồm: Đại diện của bên A và bên B và đại diện đơn vị tư vấn giám sát thi công (của bên A). + Sau khi các bên đã thống nhất về khối lượng các hạng mục công trình đã hoàn thành sẽ lập biên bản nghiệm thu. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng các hạng mục công trình đã hoàn thành nhà thầu sẽ áp giá trúng thầu để lập phiếu giá cho đơn vị tư vấn giám sát của bên A ký xác nhận. Căn cứ vào phiếu giá bên chủ đầu tư sẽ tiến hành thanh toán cho nhà thầu. 2.2.2. Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí Hợp đồng xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 2.2.2.1. Thực trạng về kế toán doanh thu Hợp đồng xây dựng * Thực trạng về nội dung doanh thu Hợp đồng xây dựng Doanh thu HĐXD là tổng số tiền và các tài sản tương đương tiền mà công ty thu được từ việc thực hiện HĐXD. Việc xác định doanh thu của HĐXD một cách chính xác sẽ giúp cho Công ty xác định được đúng đắn những lợi ích mà Công ty thu được từ việc thực hiện hợp đồng, từ đó sẽ xác định được kết quả thực hiện HĐXD đó lỗ hay lãi. Thông thường doanh thu của HĐXD trong Công ty cổ phần Xây dựng số 2 bao gồm: + Khoản tiền mà Công ty thu được từ khối lượng hạng mục công trình hoàn thành được nghiệm thu ghi trên phiếu giá được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. + Khoản tiền thu được từ việc trượt giá các chi phí đầu vào (nếu trong hợp đồng có quy định và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán). + Khoản tiền Công ty thu được do sự thay đổi thiết kế và khối lượng công việc thực hiện trong hợp đồng. Ngoài những khoản thu trên, trên thực tế Công ty còn thu được các khoản tiền thưởng do hoàn thành hợp đồng trước thời hạn, hay các khoản thanh toán khác mà chủ đầu tư chấp nhận do lỗi của chủ đầu tư gây nên như sự chậm trễ, sai sót trong thiết kế...có quy định trong hợp đồng. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 thì những khoản tiền được thanh toán như vậy vẫn thuộc về doanh thu của HĐXD nhưng hiện nay Công ty vẫn thường hạch toán vào những khoản thu nhập khác (TK 711) do các khoản thu như vậy không được phản ánh trên phiếu giá. Chính vì vậy doanh thu của HĐXD tại Công ty được phản ánh chưa thật đầy đủ mặc dù các khoản được thanh toán như vậy ở Công ty phát sinh không nhiều và giá trị cũng không lớn. * Thực trạng về việc ghi nhận doanh thu Tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 thời điểm ghi nhận doanh thu từng kỳ của mỗi HĐXD là không giống nhau phụ thuộc vào đặc điểm của từng công trình, hạng mục công trình và các điều khoản ghi trong hợp HĐXD của công trình, hạng mục công trình đó. Cụ thể: + Đối với những HĐXD có quy mô lớn, thời gian thi công dài, sau khi hai bên tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng các hạng mục công trình hoàn thành, Công ty áp giá trúng thầu để lập phiếu giá. Sau khi được chủ đầu tư chấp thuận vào phiếu giá, căn cứ vào phiếu giá kế toán sẽ ghi nhận ngay doanh thu của HĐXD, sau đó kế toán sẽ viết hóa đơn gửi cho chủ đầu tư yêu cầu thanh toán. + Đối với những công trình xây dựng có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn (ví dụ như: xây nhà cho cá nhân…) mặc dù quá trình thi công diễn ra liên quan đến nhiều kỳ kế toán nhưng theo điều khoản ghi trong hợp đồng thì công trình chỉ được nghiệm thu khi công trình hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho chủ đầu tư. Trong trường hợp này thì khi công trình hoàn thành bàn giao hai bên lập biên bản nghiệm thu, căn cứ vào biên bản nghiệm thu Công ty lập phiếu giá, sau đó căn cứ vào phiếu giá kế toán sẽ ghi nhận doanh thu, Với cách hạch toán như vậy sẽ không đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. + Trong trường hợp HĐXD với giá cố định (giá trúng thầu) nếu giá cả tăng lên mà trong hợp đồng có quy định được điều chỉnh giá và được bên chủ đầu tư chấp thuận Công ty sẽ làm phụ lục hợp đồng điều chỉnh giá, đối với khối lượng công việc hoàn thành đã ghi nhận doanh thu theo giá cũ Công ty sẽ làm phiếu giá ghi nhận chênh lệch giá sau khi hai bên ký xác nhận trên phiếu giá, kế toán căn cứ vào phiếu giá để ghi nhận doanh thu. Nếu trong hợp đồng quy định không được điều chỉnh giá và bên chủ đầu tư không chấp nhận thanh toán thì Công ty phải chịu và phần giá tăng của các yếu tố đầu vào sẽ làm tăng chi phí của HĐXD. Như vậy, việc ghi nhận doanh thu trong cả hai trường hợp trên đều được ghi nhận theo khối lượng công việc hoàn thành nhưng kế toán chỉ lấy phiếu giá làm căn cứ để ghi nhận doanh thu vào sổ chi tiết doanh thu mà không quan tâm đến việc số doanh thu đó đã được viết hóa đơn GTGT hay chưa? Hóa đơn GTGT chỉ dùng làm căn cứ để kê khai, hạch toán thuế GTGT đầu ra và hạch toán khoản phải thu của chủ đầu tư. Điều này chưa phù hợp với nguyên tắc hạch toán, trái với tính thần của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15. * Về phương pháp kế toán doanh thu của HĐXD tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Hầu hết các HĐXD của Công ty đều quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện nên Công ty hạch toán doanh thu của HĐXD theo hình thức thanh toán theo khối lượng thực hiện. Để ghi nhận doanh thu trong kỳ, Công ty thường mở các sổ chi tiết doanh thu để theo dõi chi tiết cho từng Công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào phiếu giá kế toán sẽ phản ánh doanh thu cho các hợp đồng vào sổ chi tiết doanh thu của từng hợp đồng: Chẳng hạn, theo biên bản nghiệm thu và phiếu giá khối lượng thi công công trình "Ngân hàng ngoại thương tỉnh Hải Dương" lập cho Quý IV năm 2008, kế toán ghi sổ chi tiết doanh thu, sổ Nhật kí chung và sổ Cái tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo định khoản: Nợ TK 131 3.723.460.182 Có TK 511 3.723.460.182 Cuối năm, Công ty sẽ tập hợp toàn bộ doanh thu của các công trình, hạng mục công trình trên Báo cáo tổng hợp chi phí và giá thành để xác định lãi, lỗ của từng công trình, hạng mục công trình thi công trong năm. Việc kết chuyển doanh thu được thực hiện chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình trên các sổ chi tiết tương ứng và kết chuyển tổng hợp thể hiện trên các sổ cái tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Sổ Cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Chi tiết xem Phụ lục số 2 - Sổ chi tiết TK 51121 của Công trình xây dựng Trụ sở chi nhánh Ngân hàng NT Hải Dương. 2.2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí Hợp đồng xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 * Thực trạng về cách phân loại và xác định nội dung chi phí HĐXD Hiện nay tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 thường hạch toán chi phí HĐXD theo các khoản mục chi phí, cụ thể: - Chi phí NL, VL: Bao gồm các chi phí vật liệu chính như sắt, thép, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch… các vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu. Hầu hết các khoản chi phí NL, VL này Công ty đều tập hợp đầy đủ chi tiết theo từng công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình, của công nhân điều khiển máy thi công, tiền công của lao động thuê ngoài theo từng công việc. - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho việc thi công công trình, như: + Chi phí nhân công lái máy: Bao gồm chi phí về tiền lương bộ phận lái máy, tiền làm thêm giờ, tiền công phải trả của công nhân lái máy. + Chi phí nhiên liệu, vật liệu tiêu hao cho máy: Gồm các loại nhiên liệu (như: dầu diezen, xăng, dầu mỡ phụ,…). Đây là nhiên liệu chính quan trọng đảm bảo máy vận hành tốt. + Chi phí dụng cụ thay thế, sửa chữa máy thi công: Các chi phí sửa chữa nhỏ cho xe, máy thi công đang sử dụng cho công trình nào thì hạch toán vào chi phí máy thi công cho công trình đó. Trường hợp chi phí sửa chữa máy thi công phát sinh một lần với giá trị lớn nhưng không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công. Kế toán tập hợp chi phí sửa chữa, thay thế cho xe, máy thi công vào bên Nợ TK 142 hoặc 242 sau đó phân bổ dần vào bên Nợ TK 623 cho các công trình, hạng mục công trình theo thời gian sử dụng hữu ích. + Chi phí khấu hao máy thi công: Bao gồm chi phí khấu hao máy thi công trong quá trình thực hiện hợp đồng. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho thuê tạm thời trong thời gian sử dụng không tính vào chi phí HĐXD. + Chi phí mua ngoài như: Chi phí mua ngoài phục vụ cho các máy huy động cho hợp đồng, như: chi phí bảo dưỡng, chi phí trông coi máy… + Chi phí khác bằng tiền như: Chi phí liên quan đến máy thi công mà không nhóm chúng vào các khoản mục chi phí trên. Chi phí sản xuất chung: Gồm các chi phí dùng cho quản lý và phục vụ chung cho công trường. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý thi công tại công trường, của nhân viên sử dụng máy thi công. + Chi phí vật liệu quản lý: Gồm các chi phí về vật liệu sử dụng chung cho mục đích quản lý tại công trường, phục vụ sản xuất tại hiện trường như chi phí làm lán trại, chi phí văn phòng phẩm… + Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí như cốt pha, giàn giáo, máy phát điện, máy mài, máy cắt gạch… các dụng cụ khác mà không đủ điều kiện làm TSCĐ phục vụ cho công trường. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm những khoản chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở các bộ phận không trực tiếp tham gia vào quá trình thi công như máy vi tính, máy in,… + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất như chi phí điện, nước, điện thoại, thuê lán, thuê vận chuyển thiết bị… + Chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty nhưng không nhóm vào các khoản mục chi phí trên như chi phí tiếp khách, chi phí bảo hiểm, chi phí huy động và giải thể, chi phí bảo hành công trình. - Chi phí thầu phụ: Bao gồm toàn bộ chi phí mà Công ty phải trả cho nhà thầu phụ về việc thuê ngoài thực hiện trọn gói một hạng mục nào đó của công trình trong HĐXD. Như vậy, tại Công ty hầu hết các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến HĐXD đều được phản ánh vào chi phí của các HĐXD, tuy nhiên vẫn còn một số khoản chi phí về bản chất vẫn thuộc về HĐXD nhưng lại không được ghi nhận vào chi phí của HĐXD, cụ thể như sau: - Chi phí lãi vay cho các khoản vay phục vụ cho việc thi công HĐXD: Hiện nay tất cả các khoản chi phí lãi vay được Công ty hạch toán vào chi phí tài chính (TK 635) mà không được tính vào chi phí của HĐXD, việc hạch toán như vậy là không phù hợp. Theo chuẩn mực kế toán về chi phí lãi vay thì các khoản chi phí lãi vay đủ điều kiện được vốn hóa phải phản ánh vào chi phí của HĐXD. - Đối với các khoản thu được từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc thiết bị thi công khi công trình xây dựng hoàn thành bàn giao, Công ty coi đó là một khoản thu nhập khác và được phản ánh vào TK 711 mà không ghi giảm chi phí cho HĐXD. - Đối với các khoản tiền phạt bị trừ vào doanh thu do sự chậm tiến độ hay vi phạm vào các điều khoản khác trong hợp đồng hiện nay công ty hạch toán các khoản này vào chi phí khác (TK 811) mà không ghi giảm doanh thu. Mặc dù khoản chi phí này rất ít khi xảy ra, tuy nhiên việc hạch toán như vậy là không đúng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, theo quy định thì các khoản như vậy được ghi giảm doanh thu của HĐXD. - Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành công trình thường được Công ty hạch toán ghi giảm doanh thu của kỳ tiếp theo vì thông thường các khoản chi phí này phát sinh khi công trình đã hoàn thành, công ty đã kết chuyển chi phí, doanh thu và xác định kết quả lỗ lãi của công trình mà công ty lại không trích trước chi phí bảo hành. Việc hạch toán như vậy cũng chưa phù hợp vì bản chất chi phí bảo hành là một khoản chi phí của HĐXD phát sinh sẽ làm tăng chi phí của HĐXD từ đó làm giảm lợi nhuận thu được từ HĐXD chứ không phải là một khoản làm giảm doanh thu. - Hiện nay Công ty chưa phát sinh những khoản chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng như: Chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu, do hầu hết các hợp đồng của công ty sau khi được ký kết đều được chủ đầu tư giao mặt bằng thi công. - Đối với những chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng được Công ty hạch toán ngay vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh chi phí mà không ghi nhận vào chi phí của HĐXD. * Thực trạng phương pháp tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 + Xác định đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí HĐXD của Công ty là từng công trình hoặc hạng mục công trình phù hợp với HĐXD đã ký kết. Khi bắt đầu phát sinh chi phí của HĐXD kế toán tiến hành mở sổ chi tiết theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục đã trình bày trên của từng hợp đồng cụ thể. + Phương pháp tập hợp chi phí của HĐXD Khi HĐXD được ký kết, căn cứ vào năng lực thi công của từng đội, Công ty sẽ tiến hành giao cho từng đội thi công thực hiện. Mỗi một đội thi công đều có một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ về những chi phí phát sinh liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh do kế toán đội chuyển lên, kế toán sẽ phản ánh vào các sổ kế toán chi tiết của từng HĐXD. - Đối với những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều HĐXD công ty sẽ tập hợp trên đối tượng tập hợp chi phí riêng tương ứng theo từng khoản mục chi phí gọi là chi phí chung, cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ chi phí phát sinh chung cho từng công trình, hạng mục công trình của HĐXD theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cuối kỳ trên cơ sở các chi phí đã tập hợp được trên các sổ chi tiết tài khoản kế toán sẽ tiến hành kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí cho toàn bộ công trình, và cũng làm cơ sở để xác định chi phí liên quan đến khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. Sổ kế toán để tập hợp chi phí cho TK 154 cũng được mở chi tiết cho từng công trình cụ thể. - Đối với các khoản chi phí trả cho nhà thầu phụ: Công ty chủ yếu đi thuê ngoài, (trường hợp này coi như Công ty làm chủ đầu tư), Công ty cũng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc nhà thầu phụ thực hiện, căn cứ vào biên bản nghiệm thu, bên nhận thầu lập phiếu giá, căn cứ vào phiếu giá và hóa đơn GTGT Công ty hạch toán thẳng vào sổ chi tiết TK 154 của công trình, hạng mục công trình đó. - ở Công ty có giao khoán nội bộ cho các tổ đội thi công nhưng không tiến hành khoán gọn mà chỉ giao khoán nội bộ cho đội tiền lương và chi phí vật liệu phụ thông qua việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng. Việc tổ chức hạch toán như vậy là tương đối phù hợp với đặc điểm, điều kiện và yêu cầu quản lý tại Công ty hiện nay. Tuy nhiên việc Công ty không tiến hành khoán gọn mà chỉ tạm ứng cho phụ trách đội một số tiền để thanh toán một số khoản chi phí phát sinh trong đội trong quá trình thi công sẽ gây khó khăn cho Công ty trong việc quản lý và giám sát chi phí, mặt khác phòng kế toán của công ty chỉ quản lý chi phí phát sinh trên chứng từ do kế toán đội tập hợp và chuyển lên, và chứng từ thanh toán tạm ứng chi phí giao khoán nội bộ của phụ trách đội. Với cách quản lý hóa đơn, chứng từ như hiện nay của Công ty sẽ khó có thể kiểm soát được chi phí thực tế phát sinh của HĐXD. + Phương pháp kế toán chi phí HĐXD theo các khoản mục chi phí - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trường hợp xuất kho nguyên liệu vật liệu: Thông thường đối với các loại vật liệu chủ yếu theo phân cấp quản lý của công ty, việc mua vật tư do phòng vật tư các xí nghiệp mua dự trữ. Khi có nhu cầu sử dụng, các đội thi công lập phiếu đề nghị cấp vật tư, phiếu này được giám đốc xí nghiệp phê duyệt làm cơ sở lĩnh vật tư tại kho. Thủ kho lập phiếu xuất kho vật tư. Định kì các chứng từ xuất kho vật tư được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính giá và ghi sổ kế toán. Ví dụ, trong quý IV năm 2008, căn cứ Giấy đề nghị lĩnh vật tư và các Phiếu xuất kho vật tư cho đội thi công công trình "Ngân hàng ngoại thương tỉnh Hải Dương" kế toán lập bảng tổng hợp vật tư xuất kho sử dụng cho công trình và ghi sổ chi tiết và các sổ tổng hợp theo định khoản: Nợ TK 621 474.098.480 Có TK 152 474.098.480 Trường hợp NL, VL do các đội tự mua ngoài: Đối với các công trường ở xa và toàn bộ các chi phí về NL, VL phụ, công ty tạm ứng tiền và khoán cho các đội thi công tự mua (trên cơ sở các định mức tiêu hao đối với từng loại NL,VL cho từng hạng mục công trình). Sau đó các đội tập hợp các chứng từ mua hàng như hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận hàng hóa và được lập vào 01 bảng kê chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty vào cuối mỗi tháng để thực hiện việc hoàn tạm ứng và hạch toán chi phí và kê khai thuế GTGT. (TK1413 - Phải thu tạm ứng các đội thi công). Ví dụ: Quý IV năm 2008, kế toán đội thi công thực hiện tạm ứng tiền mua vật tư thi công công trình " Ngân hàng ngoại thương tỉnh Hải Dương" số tiền theo phiếu chi 0025 - XN1: 550.000.000 đ. Khi tạm ứng cho đội kế toán ghi: Nợ TK 141 (1413) 550.000.000 đ Có TK 111 (1111) 550.000.000đ Cuối tháng căn cứ bảng kê chứng từ của đội gửi về quyết toán chi phí NVL mua ngoài sử dụng ngay cho công trình, kế toán lập bảng kê chi phí NVL mua ngoài chi bằng tiền tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 621 635.000.000đ Nợ TK 133 31.750.000đ Có TK 141 (1413) 550.000.000đ Có TK 331 (Chi tiết theo đối tượng) 116.775.000đ Cuối quý, căn cứ bảng tổng hợp chi phí NVL từng công trình và tổng hợp các công trình toàn doanh nghiệp, kế toán thực hiện kết chuyển Chi phí NVLTT trên các sổ chi tiết và tổng hợp về chi phí NVL trực tiếp. Chi tiết xem Phụ lục số 3 sổ tổng hợp tài khoản 621 - Công trình xây dựng Trụ sở chi nhánh Ngân hàng NT Hải Dương. - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Quy trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện tại các đội thi công và tại phòng kế toán công ty như sau: Căn cứ vào kế hoạch thi công hàng tháng và ước tính khối lương thực hiện, đội thi công thực hiện tạm ứng tiền lương của người lao động. Quy trình kế toán tạm ứng tiền lương được thực hiện tương tự như tạm ứng chi phí mua nguyên vật liệu của các đội đã trình bày ở trên. Tại các đội thi công, việc tính lương được thực hiện theo phương thức tiền lương thời gian hoặc lương sản phẩm đối với từng loại lao động. Căn cứ vào các chứng từ nhân công như: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Bảng theo dõi công nhật, Bảng thanh toán tiền lương, tiền công để lập bảng tổng hợp tiền lương cho công trình hàng tháng. Định kì hàng quý, kế toán đội gửi toàn bộ chứng từ thanh toán lương nêu trên để thực hiện quyết toán tạm ứng lương. Tại phòng kế toán công ty, căn cứ vào bảng tổng hợp quyết toán lương quý của từng công trình để lập bảng tổng hợp lương toàn công ty. Căn cứ vào bảng quyết toán lương từng công trình để ghi các sổ chi tiết; đồng thời căn cứ bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp để ghi các sổ tổng hợp (Nhật kí chung và Sổ Cái tài khoản 622, 334). Ví dụ, theo bảng quyết toán lương Quý IV năm 2008 của đội thi công công trình Ngân hàng ngoại thương Hải Dương, kế toán công ty ghi: Nợ TK 622 (Chi tiết công trình NHNT HD) 732.165.600 Có TK 334 732.165.600 Đồng thời ghi nhận số tạm ứng tiền lương đội đã quyết toán trong quý: Nợ TK 334 732.165.600 Có TK 141 (Chi tiết đội thi công công trình) 732.165.600 Cuối quý, căn cứ Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp từng công trình và tổng hợp các công trình toàn doanh nghiệp, kế toán thực hiện kết chuyển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van - chinh thuc.doc
  • docPhu luc - Ha1.doc