Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 1

I: Khái niệm và vai trò của nhập khẩu 1

1: Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu 1

2: Vai trò của hoạt động nhập khẩu 2

3: Các hình thức kinh doanh nhập khẩu. 4

II: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vật tư và

thiết bị. 6

1: Yếu tố bên trong doanh nghiệp: 6

1.1. Yếu tố con người: 6

1.2. Cơ sở vật chất kỷ thuật: 7

1.3. Cơ cấu tổ chức: 7

1.4. Nguồn vốn của doanh nghiêp: 7

2: Yếu tố bên ngoài doanh nghiêp: 8

2.1. Khả năng cung ứng của nhà xuất khẩu: 8

2.2. Tình hình chính trị luật pháp trong nước và quốc tế: 9

2.3. Sự biến động tỷ giá hối đoái: 9

CHƯƠNG II: LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 10

I: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu 10

1: Những vấn đề chung khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu 10

2: Hệ thống chỉ tiểu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11

2.1. Các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực. 11

2.1.1. Lao động. 11

2.1.2. Vốn sản xuất kinh doanh 13

2.2. Các chỉ tiêu phản ảnh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 13

2.2.1. Doanh thu. 13

2.2.2. Lợi nhuận: 15

2.2.3. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu 17

2.3. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả 17

2.3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả lao động 18

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn 19

II: Một số phương pháp thống kê cơ bản được vận dụng trong phân tích hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc 20

1: Phương pháp phân tổ 20

1.1. Khái niệm 20

1.2. Nhiệm vụ 21

1.3. Ý nghĩa 21

1.4. Phân loại 21

2: Phương pháp dãy số thời gian 23

2.1. Khái niệm: 23

2.2. Phân loại 23

2.3 Tác dụng 24

2.4. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian 24

3: Phương pháp chỉ số 29

3.1 Khái niệm 29

3.2. Phân loại 29

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP MASIMEX GIAI ĐOẠN 2005-2008 32

I: Tổng quan về công ty MASIMEX 32

1: Giới thiệu chung về công ty 32

2: Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty 32

2.1. Quá trình hình thành phát triển 32

2.2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty MASIMEX. 34

2.2.1. Chức năng của công ty MASIMEX. 34

2.2.2. Nhiệm vụ của công ty MASIMEX. 34

3: Đặc điểm kinh doanh của công ty 35

4: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 38

II: Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX. 40

1: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực 40

1.1. Phân tích chỉ tiêu về lao động 40

1.2.Phân tích chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh 42

2: Phân tích biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc 46

2.1. Kết quả hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX 46

2.2. Phân tích sự biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc theo từng mặt hàng và theo từng châu lục 47

3: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh 52

3.1. Phân tích chỉ tiêu về doanh thu. 52

3.1.1. Phân tích đặc điểm biến động của doanh thu 52

3.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu. 54

3.2 Phân tích lợi nhuận 59

3.2.1. Phân tich đặc điểm biến động của lợi nhuận 59

3.2.2. Phân tích sự biến động của tổng lợi nhuận: 62

4: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 67

III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu ( MASIMEX ) 71

1: Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của MASIMEX 71

1.1. Những thành công đạt được. 71

1.2. Những khó khăn còn tồn tại và nguyên nhân 73

2: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh của Công ty MASIMEX trong những năm tới. 76

2.1. Một số giải pháp từ phía công ty. 76

2.1.1 Giải pháp về chiến lược kinh doanh. 76

2.1.2. Giải pháp về tổ chức nhân sự 77

2.1.3. Giải pháp về vốn kinh doanh 78

2.2. Một số kiến nghị đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong những năm tới. 79

2.2.1. Hoàn thiện chính sách đối ngoại và ngoại thương 79

2.2.2. Các biện pháp trong lĩnh vực tài chính tín dụng 80

2.2.3. Hoàn thiện thủ tục hải quan 81

2.2.4. Các biện pháp về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. 82

2.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, tài chính, thông tin

liên lạc. 83

2.2.6. Hoàn thiện về công tác thống kê 83

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty cổ phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX giai đoạn 2005-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hoạt động của công ty: - Xây dựng và phát triển nhiều mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước. - Nâng cao và cải thiện mức sống cho cán bộ, công nhân viên. - Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ 1996-2008: Trong giai đoạn này Công ty lấy nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, trong đó vẫn tiếp tục nhiệm vụ sản xuất, liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã thực hiện biện pháp khoán kinh doanh đến từng phòng, ban và người lao động do đó có hiệu quả kinh doanh cao, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và đảm bảo thu nhập cho người lao động. 2.2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty MASIMEX. 2.2.1. Chức năng của công ty MASIMEX. Công ty có chức năng kinh doanh thương mại và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước về vật tư, thiết bị, máy móc … cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. Mắt khác , công ty MASIMEX còn nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế công ty đẩy mạnh và mở rộng hoạt động liên kết kinh tế hợp tác sản xuất với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà Nước góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế –xã hội. 2.2.2. Nhiệm vụ của công ty MASIMEX. Công ty MASIMEX thực hiện nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất nhập khẩu. Song bên cạnh đó Công ty còn đặt ra cho mình hàng loạt các nhiệm vụ để đảm bảo vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. - Xây dựng chiến lược kinh doanh. - Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoach kinh doanh và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất , gia tăng về mặt khối lượng cũng như chất lượng hàng xuất khẩu mở rộng quy mô thị trường trong nước cũng như quốc tế. - Tạo nguồn phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty. - Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. - Thường xuyên tổ chức đạo tạo cán bộ nhân viên của công ty. - Tham gia hoàn thành tốt công tác xã hội. 3: Đặc điểm kinh doanh của công ty Các công ty kinh doanh thường kinh doanh với nhiều mặt hàng với các chủng loại, nhãn hiệu khác nhau để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình . Công ty ty MASIMEX cũng vậy. Sau khi nghiên cứu, lựa chọn được nguồn nhập khẩu, khả năng tiêu thụ của thị trường nội địa cũng như sự ảnh hưởng của cả yếu tố vĩ mô lẫn yếu tố vi mô, Công ty đưa ra quyết định kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này giúp cho công ty vừa đảm bảo an toàn đáp ứng nhu cầu của nhiều tập khách hàng khác nhau. Với thị trường nội địa, các sản phẩm công ty lựa chọn kinh doanh có cơ cấu như sau: - Hàng vật tư cung ứng cho sản xuất gồm : sắt, thép, inoc, bột nhựa PVC… chiếm 60% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. - Hàng tiêu dùng bao gồm: tủ lạnh , máy điều hoà , vợt cầu lông, một số mắt hàng may mặc…chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. - Hàng thiết bị may móc bao gồm: thiết bị y tế, thiết bị trường học, máy xúc , máy đo điện, cáp điện …chiếm 10% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Mặt hàng chủ yếu mà công ty MASIMEX nhập khẩu để kinh doanh trên thị trường nội địa là hàng vật tư cung ứng cho sản xuất. Đây là những mặt hàng mà Việt Nam mới tham gia sản xuất do đó, sản lượng cung ứng trên thị trường còn thiếu và còn kém chất lượng trong đó có nhu cầu về mặt hàng vật tư cung ứng cho sản xuất ở Việt Nam là rất lớn Mặt hàng chiếm phần trăm lớn thứ hai trong số các mặt hàng nhập khẩu của công ty đó là hàng tiêu dùng. Từ khi công cuộc cải cách kinh tế của Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân theo đó mà tăng lên, họ không chỉ nghỉ là”ăn no mặc ấm” mà còn “ăn ngon mặc đẹp”. Do đó, các vật dụng phục vụ cho sinh hoạt cá nhân ngày càng gia tăng. Nhận thức được điều này, Công ty đã đưa mặt hàng tiêu dùng lên vị trí quan trọng thứ hai trong số các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Một mặt hàng kinh doanh nữa của công ty tuy chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng đây cũng là một quyết định đúng đắn của công ty khi nhập khẩu mặt hàng kinh doanh. Nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam về mặt hàng đang ngày càng tăng chính vì thế Công ty đã nhập khẩu ở một số thị trường lớn như: Nhật Bản, Nga, Trung Quốc, Singapore…Tuy nhiên, công ty vẫn tiếp tục tiến hành tìm kiếm những thị trường mới đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho công ty trong thời gian tới. Công ty MASIMEX là công ty nhập khẩu sản phẩm để phục vụ nhu cầu cho một nền kinh tế đang phát triển. Do đó công ty đã chú ý đến nguồn nhập khẩu ở các nước có nền kinh tế phát triển hơn, khoa hoc kỷ thuật phát triển hơn như: Nga, Trung Quốc, Nhật Bản…Mỗi thị trường nhập khẩu lại có những ưu điểm riêng nên công ty đã mở rộng thị trường nhập khẩu của mình từ nhiều nước chứ không tập trung một hoặc một số thị trường nhập khẩu nhất định. Do đó đã giúp cho công ty giảm rủi ro phần nào khi có biến động của thị trường Hiện nay, tỷ trọng hàng nhập khẩu lớn nhất của công ty vẫn là Trung Quốc – Một thị trường truyền thống của công ty, công ty đã hiểu biết tương đối về thị trường này. Nhưng cùng với xu thế phát triển của thị trường, nhiều nước phát triển, có nhiều điểm tương đồng so với Việt Nam,công ty đã tận dụng những ưu điểm của những thị trường mới này. Dần dần thị trường nhập khẩu mới của công ty lại được mở rộng, nhưng Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính của công ty chiếm 46,08% năm 2008 tiếp đó là thị trường Nhật Bản chiếm 10,06% năm 2008 Những nguồn hàng nhập khẩu như :Italia, Canada, Đài loan.. công ty bước đầu khai thác nhưng tỷ trọng chưa cao. 4: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty MASIMEX Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo mô hình trực tuyến tham mưu: Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng Tổng hợp Phòng xuất nhập khẩu 1,2,3.4,5 Tram kinh doanh vĩnh tuy Xí nghiệp sản xuất bao bì Các Phó Giám Đốc Các phòng ban, khối quản lý Các phòng trạm, khối kinh tế Đứng đầu công ty là Giám Đốc, người có quyền điều hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức mọi hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty. Để thực hiện trách nhiệm này, Giám Đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý trong công ty, lựa chọn đề bạt, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong chế độ, chính sách và pháp luật. Ngay người Giám Đốc nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc là phó giám đốc, hai phó giám đốc nhận lệnh từ giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về mọi hoạt động trong các lĩnh vực công tác được phân công. Tiếp đó là các phòng ban kinh doanh: - Phòng tổ chức hành chính: Nắm toàn bộ nhân lực của công ty, giúp ban giám đốc trong khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, theo dõi hoạt động hằng ngày của công ty. - Phòng tổng hợp:Tổng hợp tình hình thị trường, giá cả trong nước và trên thế giới , theo dõi và thu thập các văn bản pháp luật và dưới luật, quy định xuất nhập khẩu, thuế, hải quan. Thống kê số liệu theo yêu cầu của Giám Đốc và các phòng ban khác. - Phòng kế toán tài vụ: Hạch toán kế toán đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch. Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc quyết định hằng năm, thu chi tài chính các khoản lớn nhỏ trong công ty. + Các phòng nghiệp vụ: Có trách nhiệm trực tiếp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, thủ tục hải quanm thủ tục thuế…cụ thể là: Phòng xuất khẩu số 1: Chuyên về sắt thép + Phòng xuất khẩu số 2: Chuyên kinh doanh hàng tiêu dùng + Phòng xuất khẩu số 3: Chuyên về sắt thép, gồm sứ. + Phòng xuất khẩu số 4: Chuyên về máy móc, thiết bị. + Phòng xuất khẩu số 5: Chuyên về gồm sứ và hàng tiêu dùng. - Trạm kinh doanh Vĩnh Tuy: Làm nhiệm vụ kinh doanh vận tải sữa chữa và các dịch vụ khác. -Xí nghiệp sản xuất bao bì Phố Nối- Hưng Yên: Tổ chức bao bì, carton các loại cung cấp cho thị trường II: Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX. 1: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh nguồn lực 1.1. Phân tích chỉ tiêu về lao động Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, lao động chính là một yếu tố đầu vào không thể thiếu nó quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu như MASIMEX, yếu tố này lại càng đóng vai trò quan trọng hơn. Từ khi chuyển sang công ty cổ phần, cơ cấu nhân sự của công ty MASIMEX cũng có nhiều thay đổi. Sau đây là bảng phân tích tình hình số lao động hiện có của công ty. Bảng 2.1: Biến động lao động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 Năm Số lao động (Người) (Người) (Người) (Lần) (Lần) (Lần) (Lần) 2005 98 2006 92 -6 -6 0,94 0,94 -0,06 -0,06 2007 90 -2 -8 0,98 0,92 -0,02 -0,08 2008 88 -2 -10 0,98 0,90 -0,02 -0,10 ( Nguồn : Báo cáo tài chính năm và danh sách trả lương của MASIMEX ) Tài liệu thu được từ công ty là dãy số thời gian có khoảng cách bằng nhau, do vậy ta có thể tính toán các chỉ tiêu bình quân như sau: + Số lao động bình quân một năm của công ty trong giai đoạn 2005-2008: ( Người) Kết quả tính toán cho thấy: Nhìn chung số lao động của công ty có xu hướng giảm dần theo thời gian. Số lao động hiện có của công ty năm 2008 so với năm 2005 giảm 10 người hay giảm 10%. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do phần lớn lao động của MASIMEX đều là những người gắn bó với công ty trong thời gian đầu thành lập nay đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng công ty lại chưa tiếp nhận đủ số lao động mới có trình độ và khả năng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay, công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu (MASIMEX) với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay là 88 người, có trình độ đại học và trên đại học 36 người chiếm 45%, trình độ trung cấp 15 người chiếm 18,75%, công nhân kỷ thuật 37 người chiếm 24,67 %. Như vậy trình độ lao động nói chung của công ty là khá cao đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác trong số cán bộ công nhân viên đó thì nam giới chiếm phần lớn đây là thuận lợi cho công ty vì hoạt động của công ty đòi hỏi nhiều về giao dịch trực tiếp và phải đi lại nhiều nơi. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu do đó giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cán bộ công nhân viên của công ty. Từ giám đốc đến tất cả các thành viên đều được chuẩn hoá về năng lực, trình độ chuyên môn để thực hiện đúng chuyên môn, chức năng và nhiệm vụ của mình. 1.2.Phân tích chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh Để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh phải cần có một khối lượng vốn nhất định. Nguồn vốn này, sẽ nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra bình thường và ổn định. Với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như công ty MASIMEX thì vốn kinh doanh lại càng đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định tới kết quả kinh doanh của công ty. Sau đây là nguồn vốn kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây: Bảng 2.2: Biến động vốn kinh doanh của công ty MASIMEX từ năm 2005-2008 Năm Tổng vốn (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Lần) (Lần) (Lần) (Lần) 2005 24308 2006 29165 4857 4857 1,19 1,19 0,19 0,19 2007 35386 6221 11078 1,21 1,46 0,19 0,46 2008 40693 5307 16385 1,15 1,67 0,15 0,67 ( Nguồn: Báo cáo gửi Cục quản lý vốn và tài sản - Bộ tài chính) Tài liệu thu được từ công ty là dãy số thời gian có khoảng cách bằng nhau, do vậy ta có thể tính toán các chỉ tiêu bình quân như sau: + Tổng vốn bình quân 1 năm của công ty trong giai đoạn 2005-2008: ( Triệu đồng) Lượng tăng tuyệt đối bình quân: (Triệu đồng) Qua bảng phân tích tình hình vốn kinh doanh của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 có thể thấy tổng vốn kinh doanh của công ty là khá lớn, điều đó là phù hợp vì mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là vật tư và thiết bị mà các mặt hang này của công ty giá trị lớn. Cũng qua bảng tính ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua các năm tổng vốn bình quân năm của công ty giai đoạn này là 32386 Triệu đồng . Tổng vốn hiện có của năm 2008 so với năm 2005 tăng 67% hay tăng 16385 triệu đồng. Bao quát toàn bộ các năm ta thấy tổng vốn của công ty đều tăng , chính vì vậy ta có thể nhận thấy rằng công ty rất chú trọng về vốn. Vì thiếu vốn thì không thể hoạt động được, đó là nhân tố hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bảng 2.3: Cơ cấu vốn theo tính chất vốn của MASIMEX từ 2005-2008 Năm Tổng vốn Trong đó Triệu đồng % Vốn Cố định Vốn lưu động Triệu đồng % Triệu đồng % 2005 24308 100 6271 25,79 18037 74,21 2006 29165 100 7058 24,20 22107 75,80 2007 35386 100 8316 23,50 27070 76,50 2008 40693 100 8790 21,60 31903 78,40 BQ 32386 100 7609 23,77 24779 76,23 (Nguồn: Báo cáo gửi cục quản lý vốn và tài sản - Bộ Tài chính ) Từ bảng phân tích ta nhận thấy rằng tổng vốn kinh doanh của công ty MASIMEX vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn, trên 70%. Trong thời kỳ này vốn lưu động bình quân là 24779 Triệu đồng chiếm 76,23%. Khi đó vốn cố định bình quân 7609 Triệu đồng, chỉ chiếm 23,77%. Qua phân tích ta nhận thấy tỷ trọng vốn cố định giảm dần qua các năm, cụ thể là năm 2005 chiếm 25,80% trong tổng số vốn nhưng đến năm 2008 chỉ còn 21,60%. Do tổng số vốn tăng lên (67%) do vậy mà lượng vốn lưu động vẫn tăng lên qua các năm. Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, cho nên đòi hỏi MASIMEX phải có một số lượng vốn lưu động nhất định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Dưới đây là bảng phân tích cụ thể biến động của lượng vốn lưu động của MASIMEX trong thời gian gần đây. Bảng 2.4: Biến động vốn lưu động của MASIMEX giai đoạn 2005-2008 Năm Vốn lưu động (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Triệu đồng) (Lần) (Lần) (Lần) (Lần) 2005 18037 2006 22107 4070 4070 1,23 1,23 0,23 0,23 2007 27070 4963 9033 1,22 1,50 0,22 0,50 2008 31903 4833 13866 1,18 1,77 0,18 0,77 + Vốn lưu động bình quân một năm của công ty giai đoạn này : =24779 (Triệu đồng) Lượng tăng tuyệt đối bình quân: (Triệu đồng) Nhìn vào bảng tính ta thấy lượng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu tăng qua các năm, trung bình hằng năm tăng một lượng là 4622 tỷ đồng. Lượng vốn đầu tư vào kinh doanh nhập khẩu có tốc độ phát triển mạnh nhất vào năm 2008 với lượng vốn là 31903 triệu đồng 2: Phân tích biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc 2.1. Kết quả hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX Bảng 2.5: Biến động về giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư và thiết bị máy móc của công ty MASIMEX giai đoạn 2005-2008 Năm Giá trị Nhập khẩu (USD) (USD) (USD) (Lần) (Lần) (Lần) (Lần) 2005 8.291.053 2006 10.681.744 2.390.691 2.390.691 1,29 1,29 0,29 0,29 2007 18.379.198 7.697.454 7.697.454 1,72 2,22 0,72 1,22 2008 13.316.912 -5.062.286 5.025.859 0,72 1.61 -0,18 0,61 BQ 12.667.227 1.675.286,33 1,24 0,24 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ) + Kết quả tính toán cho thấy: Giá trị kim ngạch nhập khẩu trung bình hằng năm từ 2005-2008 là 12.667.227USD.Lượng tăng trung bình mỗi năm là 1.675.286,333 USD. Tốc độ phát triển trung bình là 1,24 lần/ năm, Tốc độ tăng trung bình là 0,24 lần/năm. Giá trị kim ngạch nhập khẩu qua các năm từ năm 2005-2008, phát triển và xu hướng tăng dần. Lượng tăng cao nhất vào năm 2007. Tổng giá trị kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị đạt 18.379.198 USD tăng 72% so với năm 2006, tức là tăng 7.697.454USD, tăng 122% so với năm 2005 hay tăng 10.088.145USD. Tuy nhiên đến năm 2008, Giá trị kim ngạch nhập khẩu của công ty lại giảm xuống còn 13.316.912 USD. Giảm 28% so với năm 2007 tức là giảm 5.062.286 USD. Sự biến động đó được giải thích bởi những nguyên nhân sau. Năm 2007, sau khi nước ta gia nhập WTO, Việt Nam đã thu hút được rất một lượng vốn đầu tư nước ngoài rất lớn, vì các doanh nghiệp rất cần đầu tư, dây chuyền thiết bị mới nhằm đảm bảo chất lượng sản xuất. Do vậy mà MASIMEX đã thực hiện được hợp đồng giá trị lớn, tìm kiếm được nhiều đối tác liên doanh,liên kết. Nên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt giá trị kim ngạch cao. Tuy nhiên, năm 2008 hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty gặp rất nhiều những khó khăn. Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu,do vậy công ty chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế là rất lớn, thị trường biến động thất thường,lãi suất ngân hàng tăng cao. Giá trị kim ngạch nhập khẩu giảm so với năm 2007, song bằng mọi nổ lực cố gắng. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt kim ngạch cao. Công ty vẫn thực hiện được nhiều hợp đồng giá trị. 2.2. Phân tích sự biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc theo từng mặt hàng và theo từng châu lục 2.2.1. Phân tích sự biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc theo từng mặt hàng. Mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là vật tư thiệt bị máy móc phục vụ cho các nghành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Việc lựa chọn các mặt hàng và đưa vào danh sách các mặt hàng kinh doanh, phụ thuộc vào việc nghiên cứu thị trường trong nước và tìm các nguồn hàng cung ứng từ bên ngoài. Mặt hàng nhập khẩu của công ty là một số mặt hàng sau. Bảng 2.6: Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty MASIMEX theo từng mặt hàng. Mặt hàng nhập khẩu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) 1. Vật tư sản xuất 7.478.529 90,02 8.230.284 77,05 15.936.603 86,71 10.067.585 88,40 Dây điện 1.175.671 14,18 1.286.082 12,04 2.823.045 15,36 1.482.805 13,02 Thép tấm 482.539 5,82 795.790 7,45 1.846.190 10,05 1.379.168 12,11 Thép cán 840.713 10,14 1.266.855 11,86 3.050.947 16,6 2.300.512 20,20 Hạt nhựa 714.689 8,62 916.494 8,58 2.005.171 10,91 1.256.170 11,03 Thép cuộn 533.115 6,43 661.199 6,19 1.639.425 8,92 1.053.452 9,25 Nhôm thỏi 488.343 5,89 599.246 5,61 551.376 3,00 274.467 2,41 Sợi 499.121 6,02 487.088 4,56 532.997 2,90 165.136 1,45 Thép lõi que hàn 1.726.197 20,82 1.626.830 15,23 3.265.984 17,77 2.024.906 17,78 Đồng tấm 1.003.217 12,10 590.700 5,53 221.469 1,21 130.970 1,15 2. Máy móc thiết bị 812.524 9,98 2.451.460 22,95 2.442.595 13,29 3.249.327 11,60 Máy xây dựng QTP3 157.946 1,94 491.360 4,60 564.241 3,07 546.223 1,95 Máy phô tô 184.813 2,27 484.951 4,54 380.449 2,07 411.768 1,47 Máy xây dựng 229.591 2,82 825.699 7,73 691.058 3,76 607.848 2,17 Máy dệt 127.822 1,57 241.407 2,26 439.263 2,39 974.798 3,48 Tháng máy 26.053 0,32 146.340 1,37 229.740 1,25 378.154 1,35 Máy khoan đá 86.300 1,06 261.703 2,45 137.844 0,75 330.535 1,18 Tổng giá trị 8.291.053 100 10.681.744 100 18.379.198 100 13.316.912 100 ( Nguồn: Báo cáo tình hình nhập khẩu) Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy,nhóm mặt hàng vật tư sản xuất vẫn là nhóm mặt hàng nhập khẩu chính của công ty nó chiếm gần 90% tổng số mặt hàng mà công ty nhập khẩu. Trong giai đoạn 2005-2008, giá trị nhóm mặt hàng vật tư sản xuất mà công ty nhập khẩu có xu hướng tăng. Đặc biệt, năm 2007 giá trị nhóm mặt hàng vật tư sản xuất mà công ty đã nhập khẩu đạt 15.936.603 USD tăng 113,098% so với năm 2005, tức là tăng thêm về giá trị 8.458.074 USD. Nhưng đến năm 2008 giá trị nhóm mặt hàng vật tư sản xuất mà công ty nhập khẩu giảm 36,827% so với năm 2007. Nguyên nhân do cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế đã tác động và làm giảm kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty . Tỷ trọng các mặt hàng thuộc nhóm mặt hàng vật tư sản xuất trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty đang có xu hướng giảm xuống song không đáng kể (90,02% năm 2005 xuống 88,40 năm 2008). Nguyên nhân là hiện nay công ty đang chú trọng đến nhập khẩu máy móc thiệt bị. Trong số tất cả các mặt hàng thuộc nhóm mặt hàng vật tư sản xuất, mặt hàng thép lõi que hàn, dây điện và đồng tấm vẫn là những mặt hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhập khẩu các mặt hàng thuộc nhóm vật tư sản xuất. Nhóm mặt hàng máy móc thiệt bị trong giai đoạn 2005-2008 đều có xu hướng tăng về giá trị cũng như về tỷ trọng mặt hàng này trong cơ cấu mặt hàng mà công ty nhập khẩu. Cụ thể năm 2005, giá trị nhóm mặt hàng máy móc thiệt bị mà công ty nhập khẩu chỉ đạt 812.524 USD nhưng đến năm 2008 nó đạt tới 3.249.327 USD tăng lên đến 299,91% hay về giá trị tăng tương ứng 2.436.803 USD. Năm 2005, tỷ trọng nhóm mặt hàng này trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty chỉ chiếm 9,98% nhưng đến năm 2008 đạt tới 11,60% tăng thêm 1,62% Trong các mặt hàng được xếp vào nhóm mặt hàng máy móc thiết bị mà công ty nhập khẩu thì mặt hàng máy xây dựng, máy phô tô vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu máy móc thiết bị mà công ty nhập khẩu. 2.2.2 Phân tích sự biến động giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư thiệt bị máy móc theo châu lục Hiện nay, hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển, sự trao đổi buôn bán giữa các quốc gia diễn ra thường xuyên và trên diện rộng. Công ty đã ký hợp đồng với rất nhiều quốc gia trên thế giới ở Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ. Các nhà xuất khẩu do công ty tự tìm kiếm thông qua mạng Internet, qua các tạp chí chuyên ngành, qua cơ quan thông tin thương mại của Nhà nước. Ngoài các nguồn hàng truyền thống như Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Ấn Độ… thì công ty cũng đã mở rộng nguồn hàng sang nhiều khu vực trên thế giới như Achentina, Ukraina, Italia. Bảng 2.7 :Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty MASIMEX theo châu lục Thị trường nhập khẩu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) 1. Châu Á 6.235.701 75,21 7.394.971 69,23 13.997.597 76,16 10.047.610 75,45 Trung Quốc 3.741.752 45,13 4.437.196 41,54 8.399.293 45,70 6.136.433 46,08 Hàn Quốc 324.180 3,91 336.475 3,15 727.816 3,96 601.924 4,52 Ấn Độ 935.231 11,28 1.108.765 10,38 2.098.904 11,42 1.270.433 9,54 Singapore 283.554 3,42 384.543 3,60 455.804 2,48 219.729 1,65 Nhật Bản 748.682 9,03 887.653 8,31 1.679.859 9,14 1.339.681 10,06 Đài Loan 202.302 2,44 240.339 2,25 635.920 3,46 479.409 3,60 2. Châu Âu 1.654.894 19,96 2.606.346 24,40 3.254.956 17,71 2.125.379 15,96 Đức 496.634 5,99 781.904 7,32 975.935 5,31 659.187 4,95 Nga 661.626 7,98 1.042.538 9,76 1.301.247 7,08 917.535 6,89 Ukraina 297.649 3,59 468.929 4,39 586.296 3,19 366.215 2,75 Italya 198.985 2,40 312.975 2,93 391.477 2,13 182.442 1,37 3. Châu Mỹ 400.458 4,83 680.427 6,37 1.126.645 6,13 1.143.923 8,59 Hoa kỳ 240.441 2,90 408.043 3,82 676.355 3,68 580.617 4,36 Canada 59.696 0,72 170.908 1,60 167.251 0,91 245.031 1,84 Achentina 100.322 1,21 101.477 0,95 283.040 1,54 318.274 2,39 Tổng cộng 8.291.053 100 10.681.744 100 18.379.198 100 13.316.912 100 ( Nguồn : Báo cáo tình hình nhập khẩu) Nhìn vào số liệu bảng ta có thể nhận thấy Châu Á vẫn là nguồn cung chính của công ty trong nhiều năm liền, chiếm trên 75% cơ cấu nguồn hàng khẩu của công ty. Nguyên nhân là do cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Châu Á phù hợp với nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam về các sản phẩm thép, hạt nhựa, dây điện, máy móc dây điện. Thêm vào đó là sự gần gũi về mặt văn hoá, địa lý. Trong khu vực Châu Á, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm vị trí hàng đầu .Tính đến năm 2008, cơ cấu nguồn hàng nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 46,08% tổng kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc của công ty Khu vực Châu Âu cũng là nguồn hàng truyền thống của công ty từ thời kỳ xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn 2005-2008 Giá trị kim ngạch nhập khẩu từ Châu Âu đều có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2005 đạt được giá trị kim ngạch nhập khẩu 1.654.894 USD đến năm 2008 nó đã đạt tới 2.125.379 USD tăng 28,42% so với năm 2005, tức là tăng thêm về giá trị 470.485 USD song về tỷ trọng giá trị kim ngạch nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc ở khu vực Châu Âu lại giảm. Năm 2005, ta có thể nhận thấy khu vực Châu Âu chiếm tỷ trọng 19,96% cơ cấu nguồn hang nhập khẩu của Công ty nhưng đến năm 2008 nó chỉ chiếm 15,96% tổng cơ cấu nguồn hàng nhập khẩu của công ty. Hiện nay, Nga vẫn là nguồn hàng cung lớn nhất của công ty về các sản phẩm như máy phô tô, máy xây dựng…song khoảng cách về địa lý của là một rào cản lớn nhất để hàng hoá khu vực này xâm nhập vào thị trường. Khu vực Châu Mỹ tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn hàng của công ty. Tính đến năm 2008 nó chỉ chiếm 8,59% nhưng tương lai hứa hẹn lại tăng trưởng mạnh. Đây cũng chính là là nơi tập trung nhiều công nghệ mới là nguồn cung các sản phẩm máy móc thiết bị đồng bộ hiện đại rất được các doanh nghiệp trong nước ưa chuộng như máy phô tô, máy in… 3: Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh 3.1. Phân tích chỉ tiêu về doanh thu. 3.1.1. Phân tích đặc điểm biến động của doanh thu MASIMEX không phải là một doanh nghiệp trực tiếp sản xuất cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 34.DOC
Tài liệu liên quan