Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội

 

Lời mở đầu 1

Phần I 3

Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn kinh doanh và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp 3

I>Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh: 3

1>Khái niệm vốn kinh doanh: 3

2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn: 4

3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 16

3.1> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: 16

3.2>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: 18

3.3>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: 19

PHẦN II 21

tình hình thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng dân dụng hà nội 21

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội: 21

2. Ngành nghề kinh doanh: 21

3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội: 22

4. Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội: 25

5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng dân dụng Hà Nội năm 2000 – 2001 (Xem bảng 1) 26

II.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty 28

1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Xây dựng Dân dụng năm 2000-2001. 28

1.1 Về vốn kinh doanh: 29

1.2 Về nguồn vốn kinh doanh: 29

2.Tình hình quản lý vốn lưu động. (Xem bảng 3) 29

2.1 Quản lý vốn bằng tiền: 30

2.2 Quản lý các khoản phải thu: 31

2.3 Quản lý hàng tồn kho: 32

2.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động: 33

2.5 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác: 33

2.6 Quản lý chi phí. Thông qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: 33

3. Tình hình quản lý vốn cố định 34

3.1 Về khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ: 34

3.2 Về mua sắm TSCĐ trong năm 2000 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau (xem bảng số 5): 36

3.3 Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: 36

3.4 Về tình hình tăng, giảm TSCĐ 37

3.5 Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng số 7) 37

3.6 Để phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn: 38

3.7 Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp: 39

4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng số 8) 39

4.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ: 40

4.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ: (xem bảng số 9) 41

4.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (xem bảng số 10) 42

PhÇn III 44

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng dân dụng hà nội 44

I. Những đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Xây dựng dân dụng Hà nội: 44

1. Những thuận lợi và khó khăn: 44

1.1 Thuận lợi: 44

1.2 Khó khăn: 44

2. Một số đánh giá về tình hình quản lý vốn kinh doanh tại Công ty: 45

2.1 Những ưu điểm: 45

2.2 Những tồn tại: 45

II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng VKD tại Công ty Xây dựng dân dụng Hà nội: 47

1. Các giải pháp quản lý VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: 47

2 Các giải pháp quản lý VCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ: 52

Phụ lục I 55

KẾT LUẬN 58

 

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g VCĐ càng cao. f) Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc từng loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. 3.3>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu được nhiều lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được và mức sinh lời của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp. Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công tác quản lý, người quản lý doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn. Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: LN trước thuế + lãi vay Tỷ suất lợi nhuận VKD = (9) trước thuế và lãi vay VKD bình quân sử dụng trong kỳ b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. LN trước thuế Tỷ suất lợi nhuận VKD = (10) VKD bình quân sử dụng trong kỳ c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD tham gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng). LN sau thuế Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD = (11) VKD bình quân sử dụng trong kỳ LN sau thuế d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH = (12) Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ Trong tất cả các chỉ tiêu trên, VKD bình quân sử dụng trong kỳ được tính như sau: VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ VKD bình quân = 2 Các chỉ tiêu (9), (10), (11), (12) càng cao thì hiệu suất sử dụng VKD càng lớn và ngược lại. Phần II tình hình thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng dân dụng hà nội I. Khái quát chung về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội: Công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội là một đơn vị doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng Hà nội có trụ sở tại 29 Ngõ Văn Chương-Khâm thiên-Đống đa-Hà nội. Điện thoại: 8511481- Fax: 8511715. Được thành lập vào ngày 22/1/1972 theo Quyết định số 121/TCCQ-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội. Công ty đã trải qua 29 năm trưởng thành và phát triển đóng góp một phần đáng kể vào công cuộc xây dựng và phát triển đô thị. Số cán bộ quản lý: 118 người. Tên giao dịch quốc tế: Ha Noi Civil Contruction Company. 2. Ngành nghề kinh doanh: Tại Quyết định thành lập doanh nghiệp theo Nghị định 388 số 627 QĐ-UB ngày 10/2/1993 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội đã xác định ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: Xây dựng công trình công cộng. Xây dựng công trình công nghiệp và nhà ở. Xây dựng công trình công nghiệp. Trang trí nội thất. Lắp đặt điện nước. Kinh doanh nhà. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng ... Trong 30 năm trưởng thành và phát triển Công ty đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nước giao cho năm sau cao hơn năm trước, nhiều công trình lớn đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng được Thành phố khen ngợi đó là: Công trình Cung thiếu nhi Hà nội. Tượng đài Lê Nin. Khách sạn Thăng Long. Trụ sở Uỷ ban Nhân dân Thành phố. Sân vận động Hà nội. Trại tạm giam Hà nội. Chợ Đồng Xuân-Bắc Qua Tháp trung tâm Hà nội (Hoả Lò) Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân riêng, đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thành phố Hà nội, Sở Xây dựng và các cơ quan hữu quan của Thành phố. Do ảnh hưởng của ngành xây lắp là liên tục di chuyển khắp các miền nên việc sản xuất kinh doanh, phụ thuộc vào địa hình, thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường nơi thi công sản xuất. Ngoài ra sự tác động lớn nhất đó là cơ chế đấu thầu xây dựng hiện nay đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ có năng lực, thiết bị vật tư, tiền vốn phải dồi dào mới có thể đảm bảo trúng thầu. 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau Đội XD 1 Khối gián tiếp Khối trực tiếp Ban giám đốc SX chính X Mộc SX phụ trợ XNCƯ Đội Máy Đội XD 3 Đội XD 7 Đội ĐNCK Đội XD 2 Đội XD 6 Đội XD 5 Đội XD 4 P.Kĩ thuật P.Tài vụ P.TC-LĐ-TL P.Kế hoạch P.HC-YTế * Ban Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty: Kiêm bí thư đảng bộ Công ty phụ trách chung, Chủ tịch hội đồng thi đua, phụ trách khâu cán bộ, đối ngoại, theo dõi và tham gia liên doanh Khách sạn Phương Đông, Tháp trung tâm Hà Nội, phụ trách khâu tài chính, cung ứng vật tư Phó Giám đốc phụ trách nội chính: Lao động, tiền lương, hành chính ytế, kế hoạch, thủ trưởng khối Văn phòng, kinh tế nội bộ và tham gia liên doanh xây dựng Hà Nội Bắc Kinh. Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: an toàn, toàn bộ khối sản xuất, phụ trách điều độ thi công, chủ tịch hội đồng nâng lương khối trực tiếp. * Khối phục vụ sản xuất gồm 5 phòng: Phòng Kế hoạch tổng hợp: Phòng Kỹ thuật: Phòng tổ chức tiền lương: Phòng Hành chính Ytế: Phòng Kế toán Tài vụ: * Khối trực tiếp sản xuất: Gồm các đội sản xuất chính, các đơn vị sản xuất phụ trợ các đơn vị này là lực lượng trực tiếp sản xuất thi công, có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả đôí với từng hạng mục công trình mà Giám đốc đã giao cho nhằm hoàn thành đúng với hợp đồng đã ký kết với các chủ đầu tư. Song nhờ có sự cố gắng đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội đã dần khắc phục khó khăn cố gắng tìm đủ việc làm, tổ chức sản xuất hợp lý, tiết kiệm trong mọi khâu... Do vậy các khoản nộp đối với ngân sách đều hoàn thành vượt mức, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước thu nhập của người lao động cũng được cải thiện do đó mọi người đều phấn khởi tích cực hăng say hơn trong sản xuất kinh doanh. 4. Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau Kế toán trưởng Tài vụ Kế toán Chế độ chính sách về tài chính Kế toán tổng hợp Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sp Thủ Quĩ Thanh toán và vốn Kế toán TSCĐ và vật liệu Kế toán các khoản thanh toán * Bộ phận tài vụ: Thực hiện chức năng duyệt chi tiêu, xem xét các chế độ chính sách được thực hiện tại đơn vị, lo tiền vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp, lập các kế hoạch về tài chính và thực hiện các chế độ đối với ngân sách, cấp trên, người lao động, người mua, người bán, ngân hàng và các cơ quan hữu quan khác. Tham gia và giúp đỡ Giám đốc Công ty trong khâu quản lý, chấp hành pháp luật và kinh doanh sao cho có lãi. * Bộ phận kế toán: Là bộ phận theo dõi ghi chép phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tiền thông qua sổ sách kế toán từ khâu dự trữ, sản xuất, thanh toán tiêu thụ và kết quả, Qua đó để căn cứ so sánh với mục tiêu đề ra với năm trước... Qua những số liệu kế toán đó mà ban Giám đốc nắm được tình hình tại các khâu ra sao để có biện pháp phù hợp nhằm kinh doanh tốt hơn. Bộ phận này cũng là bộ phận quản lý tài sản tiền vốn của đơn vị, thông qua công tác ghi chép, số liệu từ bộ phận này là căn cứ để trích nộp cho ngân sách, cấp trên và chấp hành các chỉ tiêu trong quá trình kinh doanh sản xuất của đơn vị thông qua báo cáo quyết toán niên độ hàng năm. 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng dân dụng Hà Nội năm 2000 – 2001 (Xem bảng 1) Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 –2001 Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ tăng (%) (1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)´100/2 1.Tổng doanh thu 13132 30856 17724 135 *Các khoản giảm trừ 660 1407 747 113,18 *Thuế doanh thu 2.Doanh thu thuần 12472 29449 16977 136,12 3.Giá vốn hàng bán 10546 26837 16291 154,47 4. Lợi nhuận gộp 1926 2612 686 35,61 5.Chi phí bán hàng 6.Chi phí QLDN 1526 1394 -132 -8,65 7.Lợi nhuận HĐKD 400 1218 818 204,5 8.Lợi nhuận HĐTC 108 204 96 88,8 *Thu nhập từ HĐTC 170 225 55 32,35 *Chi phí từ HĐTC 62 21 -41 -66,12 9.Lợi nhuận HĐBT 10 87 77 770 *Thu nhập bất thường 35 89 54 154,29 *Chi phí bất thường 25 2 -23 -92 10.Tổng lợi nhuận TT 518 1509 991 191,3 11.Thuế thu nhập DN 113 377 264 233,6 12.Lợi nhuận Sau thuế 405 1132 727 179,5 ở bảng 1 ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 so với năm 2000 có chiều hướng tăng lên rõ rệt, điều đó được thể hiện qua số liệu ở mức Tổng doanh thu tăng 17724 triệu đồng với tỷ lệ tăng 135%. Doanh thu thuần tăng 16977 triệu đồng với tỷ lệ tăng 136,12%, hay như lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 818 triệu đồng với tỷ lệ tăng 204,5%. Như vậy, để đạt được kết quả này Công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao về chuyên môn và nắm bắt rất nhanh, tìm hiểu đúng nhu cầu thị trường trên cơ sở phù hợp với ngành nghề mình đang kinh doanh. Ngoài một số chỉ tiêu trên, các chỉ tiêu khác đều có mức tăng khá như lợi nhuận gộp năm 2000 là: 1926 triệu đồng, và năm 2001 là: 2612 triệu đồng như vậy lợi nhuận gộp năm 2001 so với năm 2000 tăng: 686 triệu đồng với tỷ lệ tăng 35,61%. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đã phản ánh rõ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi đã trừ đi các khoản chi phí có liên quan, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2000 là: 405 triệu đồng sang năm 2001 lợi nhuận sau thuế đã là: 1132 triệu đồng, như vậy so với năm 2000 lợi nhuận sau thuế năm 2001 tăng: 727 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 179,5%. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà lợi nhuận đã tăng lên gấp hơn 2 lần điều đó cho thấy Công ty đã kinh doanh rất có hiệu quả. Công ty luôn duy trì số lao động ở mức hợp lý, với đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, năng động và có trình độ chuyên môn cao nên lãnh đạo, Đảng uỷ và ban Giám đốc Công ty rất yên tâm và luôn tin tưởng giao phó trách nhiệm. Tổng thu nhập của toàn Công ty liên tục tăng do làm ăn có lãi. Cụ thể là năm 2000 thu nhập bình quân của người lao động là: 558000 đ/người/tháng và năm 2001 thu nhập bình quân đã tăng lên là: 710000 đ/người/tháng. Dự kiến trong thời gian tới mức thu nhập này sẽ còn được nâng cao hơn nữa, góp phần cải thiện đời sống của người lao động Với đặc thù là một doanh nghiệp Xây dựng nên Công ty có lợi thế trong lĩnh vực có liên quan đến kiến trúc và qui hoạch cơ sở hạ tầng là một vấn đề nóng hổi và bức xúc của toàn bộ nền kinh tế hiện nay. Nhận thức được điều này nên Công ty đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu sáng tạo lên kế hoạch đưa ra những chiến lược và giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu thiết yếu của con người trong vấn đề về cải tạo nơi cư trú và lớn hơn nữa là những công trình mang tầm vĩ mô... II.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty 1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Xây dựng Dân dụng năm 2000-2001. (Xem bảng 2) Bảng 2: Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty năm 2000-2001. Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷtrọng (%) Số tiền Tỷlệ (%) 1.Tổng vốn KD 71164 100 72415,5 100 1251,5 1,76 1.1Vốn lưu động 15006 21,09 16281,5 22,48 1275,5 8,5 1.2Vốn cố định 56158 78,91 56134 77,52 -24 -0,04 2.Nguồn vốn KD 71164 100 72415,5 100 1251,5 1,76 2.1Vốn CSH 62026 87,16 62628 86,48 602,5 0,97 2.2Vốn vay 9138 12,84 9787,5 13,52 1340,5 7,1 1.1 Về vốn kinh doanh: nội dung ở bảng 2 cho ta thấy tổng Vốn kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 tăng: 1251,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng đạt: 1,76% điều đó cho thấy Vốn kinh doanh của Công ty đã được bổ sung thêm dồi dào và đầy đủ hơn, tuy nhiên tỷ lệ này là không cân đối giữa 2 loại Vốn, Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn lưu động năm 2000 đạt: 15006 triệu đồng, chiếm 21,09% và năm 2001 số vốn này đã tăng lên đạt: 16281,5 triệu đồng, chiếm 22,48%. Như vậy Vốn lưu động năm 2001 so với năm 2000 đã tăng lên chiếm: 1275,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 8,5%. Mặc dù chiếm một lượng tương đối nhỏ so với tỷ lệ vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây Công ty đã biết sử dụng khoản vốn này rất có hiệu quả đặc biệt là khoản vốn này đã giúp Công ty linh hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác, khách hàng, tham gia cạnh tranh đấu thầu. Vốn cố định năm 2001 so với năm 2000 giảm: 0,04%. Sự giảm này là kết quả của việc Công ty không đầu tư mua sắm thêm TSCĐ. 1.2 Về nguồn vốn kinh doanh: Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào 2 nguồn vốn là Vốn CSH và Vốn Vay. Trong 2 năm liên tiếp 2000-2001 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng đều đặn. Nguồn vốn kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 tăng 1251,5 triệu đồng, chiếm 1,76%, về vốn chủ sở hữu ta thấy vốn CSH chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh năm 2000 vốn CSH chiếm: 87,16%, năm 2001 chiếm: 86,48%. Tỷ trọng tuy có giảm nhẹ đôi chút nhưng nhìn chung Công ty đã tự chủ được về tài chính. 2.Tình hình quản lý vốn lưu động. (Xem bảng 3) Bảng 3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty năm 2000-2001. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh Lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I.Tiền 1744 11,62 4569 28,06 2825 161,98 1.Tiền mặt 23 0,15 43 0,26 20 86,96 2.Tiền gửi NH 1721 11,47 4526 27,8 2805 162,99 II.Các khoản Phải thu 11057 73,69 8872 54,49 -2185 -19,76 1.Phải thu KH 9526 63,48 8387 51,51 -1139 -11,96 2.Trả trước cho Người bán 1404 9,36 477 2,93 -927 -66 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4.Phải thu khác 127 0,85 8 0,05 -119 -93,7 III.Hàng tồn kho 1901,5 12,67 1968,5 12,09 67 3,5 1. Hàng mua đang đi đường 2.Nguyên vật liệu 913,5 6,09 660,5 4,06 -253 -27,7 3.Công cụ dụng cụ 89,5 0,6 81,5 0,5 -8 -8,94 4.CPhí SXKDDD 898,5 5,98 1226,5 7,53 328 36,5 IV.TSLĐ khác 303,5 2,02 872 5,36 568,5 187,3 1.Tạm ứng 150 1 162 0,99 12 8 2.Chi phí trả trước 153,5 1,02 710 4,37 556,5 362,5 Tổng vốn LĐ 15006 100 16281,5 100 1275,5 8,5 2.1 Quản lý vốn bằng tiền: Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của Công ty năm 2001 tăng 2825 triệu, với tỷ lệ tăng là 161,98% so với năm 2000, DTT tăng 136,12% trong khi vốn bằng tiền tăng như vậy là tương đối hợp lý vì Công ty đã thu được tiền nợ do khách hàng thanh toán. Đặc biệt là tiền gửi NH tăng 162,99% so với DTT tăng 136,12%, như vậy là hơi đột ngột nhưng sự tăng đột ngột này của tiền gửi NH là do các chủ nợ đã thanh toán tiền cho Công ty, và tiền thu được từ các công trình do chủ công trình, chủ dự án thanh toán. Hệ số thanh toán nhanh của vốn bằng tiền năm 2001 là 0,47 cho thấy công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán. Lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2000 là 0,15% năm 2001 là 0,26% với tỷ tăng 86,96% là phù hợp. Mức dự trữ bằng tiền của Công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không bị ứ đọng. Khi Công ty bị thiếu hụt, Công ty tìm cách bù đắp bằng những nguồn vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi nhằm tránh sự mất mát, lãng phí, Công ty cũng phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán, mọi tình hình diễn biến của các khoản thu chi đều phải thông qua sự xét duyệt của kế toán trưởng và Giám đốc Công ty. 2.2 Quản lý các khoản phải thu: Trong bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2000 là 73,69% và năm 2001 là 54,49% điều này chứng tỏ trong năm 2001 vừa qua các khoản phải thu của Công ty đã giảm như vậy là rất tốt. DTT tăng 136,12% nhưng tỷ lệ các khoản phải thu lại giảm 19,76% do Công ty đã thu hồi được một số khoản nợ mà khách hàng thanh toán, và thu từ việc thanh lý các TSCĐ của Công ty đã hết hoặc quá hạn sử dụng hay do hư hỏng và không còn giá trị sử dụng, điều cho thấy Công ty đã khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng, năm 2000 tỷ trọng là 63,48% và năm 2001 là 51,51%, sự giảm về tỷ trọng này là khá tốt vì khách hàng đã chấp nhận thanh toán cho công ty. Trong năm 2001 Công ty đã nỗ lực đốc thúc các khách hàng nhanh chóng thanh toán các khoản tiền đối vơí Công ty, tỷ lệ các khoản phải thu giảm 11,96% trong khi DTT tăng 136,12% thể hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty, cụ thể là thu từ các công trình xây dựng do chủ đầu tư thanh toán. Các khoản trả trước cho người bán giảm trong khi DTT tăng, cho thấy Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng, làm việc có uy tín và trách nhiệm do vậy các chủ hàng đã chấp nhận bán chịu cho Công ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể. Thiếu sót của Công ty trong việc quản lý các khoản phải thu đó là khi có các khoản nợ phải thu khó đòi phát sinh do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, Công ty đã không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Các chủ đầu tư luôn chậm trễ và trì hoãn quá trình thu hồi vốn của Công ty, làm giảm quá trình luân chuyển của đồng vốn ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc biệt vào tháng 2 năm 2000 Công ty đã nhận thầu xây dựng trụ sở làm việc và lắp đặt máy móc cho công ty TNHH Kiến Thiết (Chuyên sản xuất các sản phẩm về đồ gỗ gia dụng), nằm trên địa bàn xã Đông Ngạc -Từ Liêm với số tiền đầu tư lên tới hơn 2,5 tỷ đồng. Sau khi công trình hoàn thành một thời gian dài (Khoảng hơn 6 tháng) Công ty Kiến Thiết mới chỉ thanh toán cho Công ty Xây dựng Dân dụng 60% giá trị công trình phần còn lại vẫn trì hoãn chưa chịu thanh toán, ngoài ra còn một số khoản nợ phải thu khó đòi phát sinh khác như năm 2000 là 570 triệu đồng và năm 2001 là 480 triệu đồng. 2.3 Quản lý hàng tồn kho: Tỷ trọng HTK trong tổng vốn lưu động của Công ty có tăng nhưng rất nhỏ là 3,5%, so vơí DTT tăng 136,12% cho thấy việc quản lý HTK có nhiều tiến bộ rõ rệt xét cụ thể ta thấy tỷ trọng NVL trong HTK đã giảm, năm 2000 là 6,09% và năm 2001 là 4,06%, tỷ lệ NVL trong HTK giảm 27,7% trong khi DTT tăng 136,12% như vậy là có hiệu quả. Do thị trường NVL hiện nay là rất phong phú, đa dạng lại thuận tiện cho việc di chuyển đến tận chân công trình nên Công ty đã hạn chế việc tích tồn NVL. Đối vơí tỷ trọng CCDC trong HTK cũng có mức giảm nhẹ tương ứng, 8,94% do CCDC dùng trong sản xuất có thể thuê ngoài nên Công ty cũng hạn chế việc dự trữ các phương tiện này. HTK của Công ty chủ yếu là các nhóm mặt hàng như; xi măng, sắt thép, gỗ và các loại vật liệu phục vụ cho trang trí nội ngoại thất. Công ty tiến hành xác định lượng HTK dự trữ chủ yếu là qua kinh nghiệm thực tế và quy mô kinh doanh của mình. 2.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động: Công ty thường xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua kinh nghiệm thực tế thể hiện trong quá trình thực thi các hoạt động sản xuất kinh doanh 2.5 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác: Công ty không có bất cứ một khoản đầu tư ngắn hạn nào do vốn bị hạn chế. TSLĐ khác chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng vốn lưu động năm: 2000 là 2,02% năm 2001 là 5,36%. TSLĐ khác tăng với tỷ lệ 187,3% so với DTT tăng 136,12% là rất phù hợp. Điều đó cho thấy Công ty đã rất cố gắng để huy động hết TSLĐ khác dùng trong thanh toán. 2.6 Quản lý chi phí. Thông qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: Giá vốn hàng bán năm 2001 so với năm 2000 tăng 154,47%. Trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 136,12% như vậy là bất hợp lý, do giá thành của NVL tăng cao, đây là kết quả của việc trong thời gian qua Công ty đã buộc phải tăng giá thành của mỗi công trình khi nhận thầu, do phải chịu nhiều khoản chi phí về vận chuyển, dịch vụ.vv... Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001 so với năm 2000 giảm 8,65%, doanh thu thuần tăng mà chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm điều đó cho thấy Công ty đã thực hiện rất tốt việc quản lý khoản chi phí này. Có được kết quả như vậy là do Công ty đã giảm thiểu được tối đa các khoản chi không cần thiết dùng trong QLDN như: chi tiếp khách, chi dịch vụ môi giới, chi quảng cáo.vv... Lợi nhuận sau thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng 179,5% điều đó chứng tỏ Công ty đã làm ăn có lãi, giá vốn hàng bán tuy tăng cao chiếm 154,47% nhưng không hề ảnh hưởng đến lợi nhuận mà Công ty đạt được, cho dù đã phải tăng giá thành của các công trình, tuy nhiên nhờ có uy tín với khách hàng và chất lượng rất tốt của công trình nên giá cả tuy có thay đổi nhưng khách hàng vẫn chấp nhận. 3. Tình hình quản lý vốn cố định Năm 2000 tỷ trọng VCĐ là 78,91% tương ứng với số tiền 56158 triệu đồng trong, năm 2001 tỷ trọng giảm xuống là 77,52% tương ứng với số tiền 56134 triệu đồng như vậy là tỷ trọng VCĐ có giảm nhẹ, do trong thời gian qua Nhà nước đang có chủ trương cắt giảm bớt lượng ngân sách rót xuống Công ty, mà khuyến khích Công ty tự mình vận động điều hành và mở rộng hoạt động kinh doanh, trên cơ sở nỗ lực, cố gắng, tự huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp. Tỷ trọng VCĐ năm 2001 so với năm 2000 giảm: 24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 0,04% như vậy là VCĐ tuy giảm xuống nhưng tỷ trọng không đáng kể, không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy Công ty vẫn duy trì được sự ổn định về VCĐ trong kinh doanh. VCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh bởi vì là một doanh nghiệp Xây dựng nên tỷ trọng VCĐ chiếm tỷ trọng cao như vậy là hợp lý. VCĐ của Công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong 2 năm 2000 và 2001 đều bằng nhau 98,5% Tài sản cố định của Công ty chiếm một phần nhỏ trong tổng VCĐ, TSCĐ của Công ty chủ yếu bao gồm: Trụ sở làm việc, đất đai, các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm một phần nhỏ không đáng kể. 3.1 Về khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ: Để có kế hoạch thu hồi và đảm bảo vốn cho quá trình tái trang bị, đầu tư và đổi mới TSCĐ Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/ QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999. Công ty quy định tỷ lệ khấu hao dựa vào thời gian sử dụng và năng lực của từng tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao này được áp dụng cho một số TSCĐ sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 3% Máy móc, thiết bị: 15% Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: 12% Thiết bị dụng cụ quản lý: 8% Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao như trên và nguyên giá TSCĐ, Công ty thực hiện trích khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân. Mk = NG ´ T Trong đó: Mk: Là mức khấu hao hàng năm. NG: Là nguyên giá của TSCĐ. T: Là tỷ lệ khấu hao TSCĐ Mk Hàng tháng Công ty tiến hành trích khấu hao theo công thức sau = 12 Bảng 4: Khấu hao TSCĐ năm 2000-2001. Đơn vị tính: Triệu đồng Nhóm TSCĐ Năm Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị PTVT truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý Tổng cộng 2000 Số đầu năm 1798 678 888 89 3453 Số cuối kỳ 1862 686 916 118 3582 2001 Số đầu năm 1862 686 916 118 3582 Số cuối kỳ 1921 613 902 170 3606 Qua bảng khấu hao TSCĐ ta thấy mặc dù đã trích khấu hao TSCĐ hàng năm nhưng vì mức khấu hao quá nhỏ không đủ để tái đầu tư, đổi mới, và cải tiến thiết bị công nghệ (TSCĐ), theo đúng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nguyên giá TSCĐ áp dụng tại Công ty được tính bằng công thức: NG=Giá ghi trên hoá đơn + các chi phí kèm theo Giả sử: Công ty mua 1 máy photocopy, giá bán là 6700000 chi phí vận chuyển là 50000, chi phí lắp đặt, vận hành 180000 đ NG = 6.700000 + 50000 + 180000 = 6.930000 Mặc dù mức khấu hao TSCĐ là quá nhỏ nhưng để đáp ứng cho nhu cầu thiết thực của mục đích kinh doanh nên Công ty vẫn cố gắng mua sắm thêm TSCĐ, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất. 3.2 Về mua sắm TSCĐ trong năm 2000 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau (xem bảng số 5): Bảng 5: Tình hình mua sắm TSCĐ của Công ty năm 2000 Đơn vị tính: Triệu đồng Tên TSCĐ Ngày tháng mua Nguyên giá Máy khoan bê tông T10 24/03/2000 12.6 Máy bơm PPM 710 31/08/2000 7.9 Dàn máy vi tính IBM 19/11/2000 6.5 Tổng cộng 27 Do nguồn vốn để đổi mới TSCĐ còn hạn hẹp và do đặc điểm phải di chuyển theo các công trình xây dựng nên công ty chưa có chủ trương mua sắm nhiều TSCĐ mà tận dụng thêm TSCĐ thuê ngoài để đỡ công vận chuyển. 3.3 Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Hệ số huy động năm 2000 là 0,87 và năm 2001 là 0,91 ( xem bảng số 9 ) như vậy là hệ số huy động TSCĐ của Công ty trong năm 2000-2001 đều nhỏ hơn 1 cho thấy Công ty chưa huy động hết TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.4 Về tình hình tăng, giảm TSCĐ Bảng số 6: Tình hình tăng, giảm TSCĐ năm 2000-2001. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Số dư đầu kỳ Số tăng trong kỳ Số giảm trong kỳ Số cuối kỳ 2000 4239 27 94 4172 2001 4172 96 187 4081 Như vậy là TSCĐ năm 2001 so với năm 2000 giảm xuống từ 4172 triệu đồng giảm xuống còn 4081 triệu đồng với tỷ lệ giảm 2,18% điều này là kết quả của việc trong năm 2001 vừa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33982.doc
Tài liệu liên quan