Luận văn Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá

MỤC LỤC

TRANG

Lời mở đầu

 

Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động 1

và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 1

I, Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1

1.Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động: 1

1.1.Khái niệm vốn lưu động: 1

1.2.Đặc diểm của vốn lưu động: 1

1.3.Quá trình vận động của vốn lưu động (Vòng tuần hoàn vốn lưu động) 2

2.Phân loại vốn lưu động: 3

2.1.Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: 3

2.2.Căn cứ vào hình thái biểu hiện: 3

3. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: 4

II.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 5

1. Hiệu quả sử dụng VLĐ. 5

2. Quản lí vốn dự trữ: 7

3. Quản lí khoản phải thu: 8

4. Quản lí vốn bằng tiền: 10

Chương II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG 12

VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ 12

I,TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH: 12

1.1:Quá trình hình thành và phát triển: 12

1.2: Chức năng,nhiệm vụ,ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu: 13

1.3: Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh( năm 2007) 14

1.Nhân sự: 14

2.Đặc điểm tổ chức quản lí: 14

II,TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÀ TRONG NĂM 2007: 18

1. Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ: 18

2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 19

2.1.Thuận lợi: 19

2.2.Khó khăn: 19

3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được trong những năm gần đây: 20

4. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty: 21

4.1.Vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 21

4.2.Nguồn vốn lưu động của công ty: 23

5. Thực trạng về tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của công ty thương mại thuốc lá: 23

5.1.Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động: 23

6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Thương mại thuốc lá: 25

6.1.Hiệu quả của việc tổ chức sử dụng vốn lưu động: 25

6.2.Một số thành tích của công ty Thương mại thuốc lá trong công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động: 26

6.3.Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá: 27

Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả 29

sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá 29

1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: 29

2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại thuốc lá : 30

2.1.Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động . 30

2.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 31

2.2.1.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền : 31

2.2.2.Tăng cường công tác quản lí các khoản phải thu , hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng . 32

2.2.3.Tiếp tục xâydựng kế hoạch dự trữ linh hoạt . 32

2.2.4.Mở rộng thị trường , nâng cao sức tiêu thụ của sản phẩm : 33

2.2.5.Quản lí chặt chẽ doanh thu và chi phí : 33

2.2.6.Biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh : 33

2.2.7.Hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật , mua sắm trên máy móc thiết bị phục vụ cho quản lí và bán hàng : 34

Kết luận

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c kinh doanh,quy mô và phạm vi thị trường,kế hoạch đầu tư và phát triển,chính sách và mục tiêu phát triển công ty. -Quyết định cơ cấu tổ chức sắp xếp và bố trí nhân sự. -Chỉ đạo,điều hành hoạt động tài chính của công ty. -Phê duyệt nội dung các quy trình,quá trình của hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-2000 của công ty. -Lựa chọn nhà phân phối sản phẩm. Quyền hạn: -Giám đốc có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của công ty. -Phó giám đốc: Trách nhiệm: -Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các việc được giám đốc ủy quyền. -Phụ trách công tác kĩ thuật,tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,lao động tiền lương,hành chính quản trị,bảo vệ phòng cháy chữa cháy và xây dựng cơ bản. -Phụ trách công tác thị trường,tiếp thị và kí hợp đồng mua vật phẩm khuyến mãi,hợp đồng vận chuyển xây dựng cơ bản và các vấn đề có liên quan. -Thực hiện công việc khỏa sát theo sự phân công của giám đốc. -Thay mặt GĐ điều hành công ty khi GĐ đi vắng. Quyền hạn: Kí các văn bản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo sự ủy quyền của giám đốc. -Có quyền kiểm tra tất cả các khâu về đảm bảo chất lượng và thỏa mãn khách hàng. -Phó giám đốc chi nhánh: Nhiệm vụ: -Giúp việc cho giám đốc chi nhánh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các việc: Xây dựng kế hoạch kinh doanh vận chuyển hàng năm của chi nhánh. Phụ trách công tác tiền lương của chi nhánh. Phụ trách công tác kinh doanh vận chuyển của Chi nhánh,bảo vệ phòng chống cháy nổ... Thực hiện công việc khác theo sự phân công của GĐ chi nhánh. Quyền hạn: -Kí các văn bản trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo ủy quyền của GĐ chi nhánh *Các phòng ban giúp việc: -Phòng Tổ chức-Hành chính:Tham mưu cho giám đốc thực hiện quản lí về các lĩnh vực:tổ chức cán bộ,lao động tiền lương,bảo hộ lao động,thi đua khen thưởng,kỉ luật... -Phòng/Ban Tài chính-Kế toán :Giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán tài chính,thống kê và giá cả của công ty theo đúng quy định của Pháp luật và Nhà nước. -Phòng/Ban Kinh doanh :Thực hiện quản lí,điều hành hoạt động,kinh doanh về các lĩnh vực kế hoạch,tiêu thụ,vận chuyển,kiểm tra chất lượng sản phẩm. Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm thuộc phòng Kinh doanh:Quản lí, điều hành công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm -Phòng /Ban thị trường:Tham mưu cho ban giám đốc về công tác thị trường. -Phòng kinh doanh đa ngành: Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác nghiên cứu hệ thống sản phẩm kinh doanh đa ngành. *Mô hình quản lí công tác kế toán ở công ty thương mại thuốc lá: Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh mua bán thuốc lá bao các loại,ngoài ra còn kinh doah vận chuyển.Công tác kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin đầy đủ chính xác và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán ( Phụ lục 2 ) Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Thương mại thuốc lá: *Về hệ thống sổ sách: +Niên độ kế toán:Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. +Chế độ kế toán:Theo quyết định 15/2006_QĐ/BTC +Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán:Đồng Việt Nam. +Hình thức sổ kế toán áp dụng:Chứng từ ghi sổ ( Phụ lục 3 ) +Phương pháp khấu hao tài sản cố định:theo Phương pháp khấu hao đường thẳng.TSCĐ hạch toán theo nguyên giá. +Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. +Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo:Nhập trước xuất trước. +Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp:Kê khai thường xuyên. +Kì báo cáo:Quí,năm. +Báo cáo tài chính Công ty sử dụng:Công ty Thương mại thuốc lá áp dụng hệ thống báo cáo tổng hợp do Bộ Tài Chính ban hành bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng cân đối kế toán Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính +Bộ phận kế toán trong công ty đã được trang bị máy vi tính,công ty sử dụng phần mềm Accounting and Finance System của công ty cổ phần thương mại và phần mềm tin học. *Về hệ thống tài khoản Công ty đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán do vụ chế độ kế toán ban hành.Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi môt số tài khoản nhất định theo từng phần hành công việc.Căn cứ vào số lượng tài khoản kế toán đã sử dụng,chế độ thể lệ kế toán cảu nhà nước về quy mô hoạt đọng kinh doanh ,yêu cầu quản lí,trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kĩ thuật,phương tiện tính toán,xử lí thông tin. II,TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÀ TRONG NĂM 2007: Những đặc điểm kinh tế chủ yếu chi phối đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ: -Công ty thương mại thuốc lá là một công ty thương mại vì vậy để quá trình kinh doanh không bị gián đoạn ,đảm bảo đủ hàng hóa giao cho khách hàng theo đúng hợp đồng hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn lưu động của công ty.Nhưng dự trữ hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm cho công ty bị ứ đọng vốn vì vậy công ty cần xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa hợp lí đồng thời đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm ,giải phóng hàng tồn kho để quay vốn vật tư hàng hóa. -Thị trường thuốc lá đang có sự cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt giữa các hãng thuốc lá trong khi đó lượng cầu tăng itsdo thuốc lá rất có hại cho sức khỏe vì vậy một trong những giải pháp để công ty tiếp tục duy trì doanh thu vad lợi nhuận trong kinh doanh là mở rộng chính sách bán chịu,do đó các khoản phải thu có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu vốn lưu động. -Vốn bằng tiền của công ty gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà việc thanh toán của công ty được thực hiện chủ yếu dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng nên tiền gửi ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền mặt tại quỹ. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 2.1.Thuận lợi: Trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lí ,công tác kế toán tài chính nói chung hay về vốn lưu động nói riêng ở công ty Thương mại thuốc lá em thấy công ty có những ưu điểm sau: -Công ty có bộ máy quản lí tốt ,hợp lí ,các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả ,giúp ban lãnh đaoh có thể giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác,kịp thời. -Phòng kế toán của công ty với đội ngũ cán bộ có trình độ,năng lực,nhiệt tình, trung thực được bố trí vào những công việc cụ thể theo khả năng,trình độ của mỗi người,góp phần đắc lực cho công tác kế toán và quản lí kinh tế , được ban giám đốc đánh giá cao. -Sản phẩm Vinataba có uy tín trên thị trường nhiều năm chiếm phần lớn thị phần các tỉnh miền Bắc. -Hệ thống mạng lưới phân phối mạnh mẽ về khả năng bán hàng và tài chính ngày càng được củng cố vững mạnh. -Sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của công ty thuốc lá Singapore (STC) trong mọi lĩnh vực maketing tạo điều kiện cho công ty tiếp tục chiếm lĩnh phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm Vinataba ở phía Bắc. 2.2.Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi công ty còn tồn tại những vấn đề khó khăn: -Thuốc lá là mặt hàng Nhà nước hạn chế sản xuất và tiêu dùng,cấm quảng cáo nên gặp nhiều khó khăn trong khâu giới thiêu,khuyến mại,tiếp thị. -Tình hình tiêu thụ Vinataba của công ty phụ thuộc cơ bản vào nhu cầu thị trường trong khi các nhà máy lại sản xuất theo kế hoạch công ty nên cung cầu mất cân đối tại một số thời điểm làm ảnh hưởng đến khâu điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. -Nhiều sản phẩm thuốc lá cao cấp tiếp tục cạn tranh gay gắt với sản phẩm Vinataba trên thị trường cả nước. -Tại thị trường phía Bắc sản phẩm White Horse tiếp tục tăng trưởng tại các tỉnh Nghệ An,Hà Tĩnh,Thanh Hóa,Thái Nguyên và một số vùng biên giới. -Năm 2007,Việt Nam gia nhập WTO và theo lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu thuốc là điếu xì gà sẽ giảm từ 150% xuống 135% vào năm 2012-một mức khá cao.Tuy nhiên việc thay đổi thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng thống nhất một mức thuế suất 55% đã thực sự tác động mạnh làm tăng giá bán sản phẩm thuốc lá phổ thông tiêu thụ nội địa chủ yếu đang chịu mức thuế suất 25% hoặc 45%,gây nên sự gia tăng tình trạng nhập lậu qua biên giới các loại thuốc lá trung cáo cấp giá rẻ.Kết quả một số cuộc điều tra cho thấy trong năm 2007,có trên 600 triệu bao thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam và dự đoán trong năm 2008 con số này sẽ là khoảng 731 triệu bao và điều này sẽ khiến thị trường nội địa giảm 230 triệu bao.Ngoài ra cùng với thuốc lá nhập lậu tình trạng thuốc lá giả,nhái nhãn hiệu quốc tế từ các nước lân cận và sản xuất lậu trong nước. 3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được trong những năm gần đây: Qua xem xét Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( Phụ lục 5 ) ta thấy các chỉ tiêu năm 2007 đều tăng so với năm 2006 với tỷ lệ khá cao chứng tỏ Công ty có sự tăng trưởng, tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 803.844.223.266 đồng tương đương với 29,4 %, doanh thu hoạt động tài chính tăng 135.009.718 đồng tương đương 128 %, thu nhập khác tăng 7.359.903 tương đương 7,06 %.Lợi nhuận tăng 685.724.910 đồng tương đương 6,32%.Vốn kinh doanh giảm 5.832.391.792 đồng tương đương 1,79 %.Do vốn lưu động giảm 26.920.903.032 đồng tương đương 8,57% còn vốn cố định tăng 21.088.511.240 đồng tương đương 182,74%. Như vậy,xét một cách tổng quát có thể thấy trong năm 2007 tuy quy mô vốn của công ty giảm nhưng doanh thu,lợi nhuận của công ty đều tăng lên chứng tỏ công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn.Mặt khác ta biết rằng trong năm 2007 thị trường thuốc lá có sự cạnh tranh rất khốc liệt giữa thuốc lá nột và thuốc lá ngoại vì vậy nhưng thành tích mà công ty đã đạt được là kết quả của sự cố gắng không ngừng nghỉ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty và rất đáng được khích lệ.Tuy nhiên ta thấy tỷ lệ gia tăng của lợi nhuận chưa tương xứng với tỷ lệ gia tăng của doanh thu: trong khi tổng doanh thu tăng 29,4% ;doanh thu hoạt động tài chính tăng 128%,thu nhập khác tăng 7,06% thì lợi nhuận chỉ tăng 6,32%.Đó là do trong năm các khoản chi phí của công ty tăng mạnh,vì vậy trong năm tới công ty cần quản lí tốt các khoản chi phí này để thu được lợi nhuận lớn hơn. Nguồn vốn kinh doanh và nguồn vốn lưu động của công ty: 4.1.Vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Phân tích vốn kinh doanh và nguồn vốn của công ty cho ta biết được cơ cấu vốn hiện tại và nguồn hình thành vốn của công ty qua đó biết được cơ cấu vốn của công ty hiện nay có hợp lí không?Mức độ tự chủ tài chính như thế nào để qua đó có thể đánh giá tổng quan về tình hình tài chính công ty. Căn cứ vào bảng kết cấu vôn kinh doanh của công ty (Phụ lục 6) Về vốn kinh doanh: Trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với vốn cố định .Thời điểm cuối năm 2006 tỷ trọng vốn lưu động là 96,46 %đến thời điểm cuối năm 2007 tỷ trọng vốn lưu động tuy giảm xuống còn 98,8% nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với tỷ trọng 10,02 của vốn cố định.điều đó là hoàn toàn hợp lí đối với một công ty như công ty Thương mại thuốc lá. Về quy mô vốn:ta thấy trong năm quy mô vốn của công ty có xu hướng giảm từ 325.701.541.764 đồng ở thời điểm năm 2006 xuống còn 319.869.149.972 đồng ở thời điểm năm 2007 giảm 5.832.391.792 đồng tương đương với 1,79%.Đó là do trong năm tài sản lưu động của công ty đã giảm từ 314.161.384.298 đồng xuống còn 287.240.481.266 giảm 26.920.903.032 tương đương với 8,57% trong đó chủ yếu là do công ty đã giảm dự trữ hàng tồn kho và dự trữ vốn bằng tiền.Cụ thể hàng tồn kho đã giảm 37.338.418.216 đồng tương đương 22,34% còn vốn bằng tiền giảm 4.671.872.127 đồng tương đương 10,11%.Trong khi đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại có xu hướng tăng lên từ 11.540.157.466 đồng lên 32.628.668.706 tương đương 182,74%.Nguyên nhân là do công ty trong năm 2007 đã đẩy mạnh việc đầu tư tài chính dài hạn cụ thể là công ty đã góp vốn mua cổ phiếu của ngân hàng OCB 20 tỷ đồng,ngân hàng Vietcombank 3 với số vốn góp 5 tỷ đồng...Như vậy ngoài việc kinh doanh các mặt hàng truyền thống công ty đã đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động của mình nhằm tìm kiếm thêm nhiều lợi nhuận trong những lĩnh vực mới. Nhìn từ góc độ khác ta thấy quy mô vốn cảu công ty có giảm nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn cao hơn năm 2006 điều đó chứng tỏ công ty đã quản lí tốt đồng vốn của mình và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Về nguồn vốn: Năm 2007,tương ứng với việc thu hẹp quy mô vốn ,nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng giảm 5.832.391.792 đồng tương đương 1,79%. Về cơ cấu nguồn vốn: *Theo quan hệ sở hữu về vốn: Trong cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu.Năm 2006 tỷ trọng nợ phải trả là 78,81% còn tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 21,19% đến năm 2007.Như vậy,đến cuối năm công ty đã tưh chủ hơn về mặ tài chính nhưng vẫn còn ở mức độ thấp. (Phụ lục 7) 4.2.Nguồn vốn lưu động của công ty: Để đánh giá hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn lưu động đồng thời đánh giá tính hợp lí trong mô hình tài trợ vón lưu động của công ty ta sẽ phân loại nguồn hình thành vốn lưu động trên cơ sở căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn.Với văn cứ này thì vốn lưu động được hình thành từ 2 nguồn là :nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Ta có các công thức: Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ + Các khoản - Các khoản Thường xuyên tồn kho phải thu phải trả Nguồn vốn lưu động tạm thời = Nợ ngắn hạn Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn Sơ đồ tài trợ vốn lưu động của công ty(Phụ lục 8) Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty ( Phụ lục 9) Ta thấy vốn lưu động của công ty được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời là chủ yếu và một phần nhỏ được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên.Tỷ trọng nguồn vốn lưu động tạm thời trong tổng nguồn vốn lưu động luôn ở mức cao (Năm 2006 là 81,71% và năm 2007 là 85,52%). Thực trạng về tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của công ty thương mại thuốc lá: 5.1.Khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động: Qua bảng Cơ cấu vốn lưu động của công ty thương mại thuốc lá (Phụ lục 10) ta thấy : Vốn lưu động năm 2006 giảm 26.920.903.032 đồng tương đương với 8,57% so với năm 2007.Như vậy trong năm 2007 quy mô vốn lưu động bị thu hẹp song dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên tức là vốn lưu động của công ty đã được sử dụng hiệu quả hơn.Trong năm sở dĩ vốn lưu động giảm chỉ yếu là do công ty đã giảm việc dự phòng dự trữ hàng tồn kho từ 167.127.754.838 đồng xuống còn 129.789.336.622 đồng giảm 37,338.418.216 đông tương đương 22,34%.Mặc dù vậy hàng tồn kho vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn lưu động năm 2006 là 53,19% năm 2007 là 45,18%.Còn nguyên nhân khiến hàng tồn kho giảm là trong năm công ty đã đánh giá lại mức dự trữ hàng tồn kho cần thiết từ đó dự trữ hàng tồn kho ở mức độ hợp lí hơn đẻ vừa đảm bảo có đủ hàng bán vừa tiết kiệm chi phí bảo quản,tránh ứ đọng vốn. Ngoài hàng tồn kho việc công ty giảm dự trữ vốn bằng tiền cũng la một nguyên nhân khoeens vốn lưu động trong năm giảm dù vốn bằng tiền chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động của công ty 14.71% vào năm 2006 và 14,46% vào năm 2007.Đặc biệt trong khoản mục này ta thấy tiền mặt đã giảm đến 84,06% còn tiền gửi ngân hàng cũng giảm 9.56%.điều này khiến tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tiền mặt(99,25% so với 0,755 hồi năm 2006 và 99.87% so với 0,13% so với năm 2007)Đó cũng không phải là điều gì quá khó hiểu bởi trong bối cảnh hiện tại việc công ty chủ yếu tiến hành qua thanh toán qua ngân hàng.Còn việc giảm vốn bằng tiền là một biện pháp để hạn chế ảnh hưởng của lạm phát. Một khoản mục khác cũng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn lưu động là các khoản phải thu.nếu cuối năm 2006 tỷ trọng các khoản phải thu là 31,65% thì đến cuối năm 2007 con số này đã tăng lên ở mức 39.87%.Đó là do trong khi vốn lưu động giảm thì các khoản phải thu lại tăng khá mạnh tăng 15.081.734.653 đồng tương đương 15,17%.Diều này chứng tỏ trong năm 2007 công ty đã mở rộng chính sách bán chịu,vốn của công ty đã bị chiếm dụng nhiều hơn,công ty phải chịu nhiều rủi ro hơn nhưng cũng không thể phủ nhận rằng việc mở rộng chính sách bán chịu là một trong những nguyên nhân khiến doanh thu của công ty trong năm 2007 tăng lên.Mở rộng chính sách bán chịu tức là công ty chấp nhận mạo hiểm để đổi lấy sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận và dường như trong năm vừa qua sự mạo hiểm ấy cũng ít nhiều thu được kết quả và đáng mừng hơn là trong số các khoản phải thu của công ty không có khoản nào xảy ra tranh chấp hay mất khả năng thanh toán.Nhưng về lâu dài công ty cần có chính sách hợp lí để thu hồi các khoản nợ này để tránh tình trạng mất vốn. Các tài sản lưu động khác cũng tăng một tỷ lệ nhỏ 0,55% do tăng các khoản tạm ứng. Từ những phân tích trên ta thấy vốn lưu động của công ty chủ yếu nằm trong khâu dự trữ và thanh toán.Vì vậy sẽ rất nguy hiểm nếu hàng tồn kho của công ty không tiêu thụ được hay bị giảm giá hoặc công ty không thu hồi được các khoản nợ phải thu.Vì vậy cần thiết phải định ra các giải pháp để những tình huống xấu đó không xảy ra để tình hình tài chính của công ty ngày càng lành mạnh.Muốn vậy chúng ta phải đi sâu tìm hiểu từng khoản mkucj của vốn lưu động để đánh giá sự hợp lí trong việc sử dụng và phân bổ vốn lưu động của công ty từ đó có thể tìm ra những giải pháp hiệu quả và phù hợp nhất. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Thương mại thuốc lá: 6.1.Hiệu quả của việc tổ chức sử dụng vốn lưu động: Hiệu quả của việc tổ chức sử dụng vốn lưu động được thể hiện thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động.Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ giúp công ty tiết kiệm vốn,tăng lợi nhuận,giảm được những chi phí gián tiếp,chi phí khấu hao...vì thế đối với công ty đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động luôn là mục tiêu hàng dầu trong công tác quản trị vốn lưu động. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức ,sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá: (Phụ lục 11) Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu thuần tăng 29.42% trong khi đó vốn lưu động bình quân giảm 1,43% do đó nếu trong năm 2006 vốn lưu động chỉ quay được 8,95 vòng thì sang năm 2007 con sso đó tăng thành 11,76 vòng(tăng 2,8 vòng với tỷ lệ 31,3%)Số vòng quay vốn lưu động tăng khiến số ngày để vốn lưu đọng hoàn thành một vòng quay giảm,nếu năm 2006 phải mất 40,21 ngày vốn lưu động mới hoàn thành 1 vòng quay tgif sang năm 2007 chỉ mất có 30,62 ngày để làm được điều đó(giảm 9,59 ngày).Bên cạnh đó hàm lượng vốn lưu động cũng giảm 0,02 ở mức 0.09 tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 2007 công ty cần 0.09 đồng vốn lưu động trong khi con sso đó ở năm 2006 là 0,11 đồng. Như vậy ,do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên công ty đã tiết kiệm được một số vốn lưu động đáng kể,cụ thể là: Số vốn lưu động = Mức luân chuyển x Số ngày giảm của một tiết kiệm được bình quân ngày vòng quay vốn lưu động Vậy: Số vốn lưu động tiết kiệm được trong năm 2007 là: 3.535.102.873.784 x 9,59 = 94.130.791.871 đồng 360 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động cũng tăng lên ,1 đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất tạo ra 4,94 đồng lợi nhuận trước thuế và 3,55 đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2006.Đến năm 2007 1 đồng vốn lưu động đã tạo ra được 5,33 đồng lợi nhuận trước thuế và 3,83 đồng lợi nhuận sau thuế.Kết quả này có được lad do trong năm 2007 tuy vốn lưu động sử dụng bình quân giảm nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tiếp tục tăng lên.Đây là một thành tích đáng khích lệ đối với công ty. Tóm lại trong năm qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đều thay đổi theo hướng tốt đẹp cho thấy vốn lưu động của công ty sử dụng hiệu quả hơn so với năm 2006.Đó là kết quả của việc quản lí sử dụng tốt vốn lưu động trong các khâu.Vì lợi ích của chính mình trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt dược dể hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng cao. 6.2.Một số thành tích của công ty Thương mại thuốc lá trong công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động: Qua phân tích nhìn chung công tác quản lí vốn lưu động của công ty trong năm 2007 có nhiều thành tích: -Hệ số khả năng thanh toán nợ tổng quát và hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức tương đối cao. -Vòng quay các khoản phải thu,vòng quay hàng tồn kho,vòng quay vốn lưu động đuề tăng so với năm 2006,từ đó làm giảm ngày hoàn thành 1 vòng quay khiến vốn lưu động được sử dụng tiết kiệm hơn mà vẫn mang lại hiệu quả cao. -Lượng vốn mà công ty đi chiếm dụng lớn thừa khả năng bù đắp cho lượng vốn bị chiếm dụng nhưng công ty vẫn đảm bảo khả nagw thanh toán đầy đủ các khoản nợ này. 6.3.Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá: Những kết quả đạt được trong năm 2007 chứng tỏ công ty đã cố gắng mỗ lực trong công tác kinh doanh nói chung và công tác quản lí vốn lưu động nói riêng.Tuy nhiên bên cạnh những thành tích vẫn còn tồn tại những hạn hế sau: -Hệ số nợ của công ty còn khá cao điều này giúp công ty tận dụng được công cụ đòn bẩy tài chính nhưng tạo ấn tượng không tốt với nhà cung cấp,với người cho vay vì thế công ty sẽ gặp khó khăn khi huy động vốn vì các ngân hàng không thể cho công ty vay số tiền lướn hơn so với số vốn kinh doanh tự có của công ty. -Công ty chưa có lĩnh vực tài chính ngắn hạn một khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời cao hơn lãi xuất tiền gửi ngân hàng mà có thời hạn thu hồi vốn ngắn. -Mô hình tài trợ vốn lưu động còn bấp bênh:một phần nhu cầu vốn lưu động thường xuyên vẫn còn do nguồn vốn lưu đọng tạm thời tài trwoj.TUy mô hình này có chi phí sử dụng vốn thấp việc sử dụng vốn được linh hoạt nhưng lại chứa nhiều rủi ro mỗi khi nợ ngắn hạn đến công ty lại phải tìm nguồn tài trơh khác để duy trì vốn cho hoạt động kinh doanh,gây tốn kém về thời gian và chi phí. -Công tác quản lí khoản phải thu còn nhiều hạn chế.Chính sách tín dụng thương mại là một con dao 2 lưỡi một mắt sẽ là vũ khí sắc bén giúp công ty đạt được doanh thu và lợi nhuận cao nhưng mặt khác nó khiến đồng vốn của công ty bị ứ đọng trong khi khả năng tài chính của công ty chỉ có hạn. Nói tóm lại trong năm 2007 đứng trước nhiều thách thức và khó khắn công ty đã nỗ lực phấn đấy tìm mọi biện pháo tháo gỡ khó khăn vượt qua thách thức.Vì vậy công việc kinh doanh của công ty nói chung và công tác qunar lí vốn luuw động nói riêng đạt được nhiều thành tựu.Nhưng tất nhiên cũng không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế.Vì vậy công ty cần nhìn nhận lại tình hình kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng để nhanh chóng đưa ra các biện pháp khắc phục những tồn tại trên. Chương III Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới: Năm 2007 là một năm đầy thử thách của công ty nhưng với sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên ,sự quan tâm giúp đỡ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam,công ty đã từng bước khắc phục khó khăn và đạt được những thành công nhất định :doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm,đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.Bước sang năm 2008 trước những khó khăn và thử thách mới công ty phải nỗ lực hơn nữa để chớp lấy thời cơ, vượt qua thử thách,không ngừng phấn đấu để công ty ngày càng vững mạnh. Hiện nay, công ty vẫn đang tiếp tục huy động nguồn lực để phát triển kinh doanh và thực hiện hệ thống qunar lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000,nhằm luôn thỏa mãn khách hàng và các đối tác.Công ty luôn chú trọng hàng đầu các vấn đề sau: -Phổ biến trong công ty về việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu về pháp lí và luật định. -Đề ra và thực hiện chính sách chất lượng. -Tổ chức xem xét về hiệu quả của hệ thống quản lí chât lượng. -Cung cấp kịp thời và đầy đủ nguồn lực cần thiết cho quá trình kinh doanh. Trong năm tới để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh,công ty chủ trương phát triển theo định hướng sau: -Không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả của hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. -Ổn định và phát triển thị trường truyền thống,không ngừng mở rộng thị trường đối với những khu vực có nhiều tiềm năng. -Chủ động phối hợp với các nhà cung cấp để tìm và giải quyết các nguyên nhân khi có sản phậm không phù hợp. Bên cạnh đó công tác hạch toán kế toán ,phân tích quá trình hoạt động kinh doanh cũng được hoàn thiện dần sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích kinh doanh là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng cường quá trình kiểm soát quá trình sử dụng các loại vốn để việc sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao nhất.Để làm tốt công tác này công ty đã sử dụng công nghệ tin học máy tính,phần mềm kế toán...giúp cho quá trình tính toán nhanh hơn ,phân tích đánh giá chính xác hiệu quả hơn. *Quan điểm hoàn thiện công tác quản lí vốn lưu động: Là một công ty thương mại nên vốn lưu động luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty do đó công ty luôn đề cao công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động,điều đó được thể hiện qua những kết quả khả quan mà công ty đạt được trong năm 2007.Công ty luôn xác định đêm lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính mình.Quan điểm chung củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2485.doc
Tài liệu liên quan