Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ

Việt Nam đã là thành viên WTO, cùng với cam kết mở cửa hoàn toàn lĩnh vực ngân hàng, trong đó có cho thuê tài chính chắc chắn sẽ có nhiều tập đoàn, nhiều công ty cho thuê tài chính nước ngoài đến làm ăn ở Việt Nam, khi đó cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nói chung và các công ty cho thuê tài chính nói riêng sẽ rất gay gắt.

Tuy nhiên, cơ hội luôn song hành cùng thách thức. Tham gia vào một sân chơi kinh doanh bình đẳng buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn để nâng cao trình độ, quy mô, năng lực sản xuất, đồng thời khi thể chế luật pháp ràng buộc chặt chẽ, đồng bộ sẽ buộc các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh bài bản hơn, tránh tình trạng manh mún, nhỏ lẻ sẽ không tồn tại. Bên cạnh đó, yêu cầu thông tin tài chính minh bạch sẽ tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng khai thác thông tin, đánh giá khách hàng.

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối với mỗi doanh nghiệp, mặc dù Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chỉ là một công ty chuyên về dịch vụ cho thuê nhưng việc phân tích nội bộ cũng sẽ giúp cho công ty nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu làm nền tảng để xây dựng chiến lược phát triển. Theo Fred R. David, doanh nghiệp được cấu thành từ các yếu tố chủ yếu như: quản trị, marketing, tài chánh – kế toán, sản xuất, nghiên cứu và phát triển, nguồn nhân lực và hệ thống thông tin. Ta sẽ tiến hành phân tích các yếu tố này của Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ. 4.1.1. Quản trị 4.1.1.1. Hoạch định Giám đốc đưa ra dự báo nhu cầu thị trường thông qua thực tế, phân tích và tìm ra các loại hình tài sản cho thuê phù hợp, đảm bảo một số tiêu chí như: ít bị lạc hậu do tiến bộ khoa học kỹ thuật và hội nhập kinh tế khu vực, toàn cầu hoá nền kinh tế, sản phẩm do tài sản đầu tư tạo ra tương đối ổn định trên thị trường, dễ tiêu thụ, dễ chuyển nhượng khi cần thiết. Và trong bối cảnh ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện nay, nếu chỉ có một mình giám đốc chịu trách nhiệm đề ra chiến lược kinh doanh thì sẽ không thể thấy hết được những cơ hội và thách thức của môi trường kinh doanh, từ đó sẽ không có được những chiến lược hiệu quả thúc đẩy công ty đi lên. 4.1.1.2. Tổ chức Do chỉ là một chi nhánh nên công ty có cơ cấu tổ chức đơn giản gọn nhẹ, các bộ phận được phân công nhiệm vụ đúng với trình độ chuyên môn và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau. Công ty có những qui định rõ ràng về quyền hạn, nghĩa vụ của nhân viên và được nhân viên chấp hành tốt. Tuy nhiên, trong cơ sở chưa có bộ phận nhân sự và bộ phận marketing rõ ràng, công việc này chủ yếu do giám đốc đảm nhiệm, nhưng trong thời gian tới nếu mở rộng hoạt động kinh doanh thì cần số lượng nhân viên nhiều hơn. Khi đó, phải có bộ phận nhân sự riêng biệt để quản lý nhân viên chặt chẽ và phòng marketing chuyên biệt để nâng cao quy mô hoạt động cho công ty. 4.1.1.3. Lãnh đạo Mọi hoạt động tuyển dụng nhân viên, phân công, điều động nhân sự, đều do giám đốc đảm nhiệm với sự trợ giúp của phó giám đốc. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên trong công ty không nhiều nên giám đốc và nhân viên có mối quan hệ tốt nên tạo được không khí làm việc gần gũi, thân thiện giúp công việc thực hiện được nhịp nhàng. Giám đốc thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân viên. 4.1.1.4. Kiểm soát Với đặc điểm chỉ là một chi nhánh nên mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty đều do giám đốc và phó giám đốc giám sát. Nhờ có sự kiểm tra thường xuyên đó mà số nợ được trả nhanh, đảm bảo an toàn tài sản và ngăn chặn nợ xấu phát sinh. Tuy nhiên, cách quản lý này cũng có những ưu, khuyết điểm nhất định: Ưu điểm: giám đốc có thể đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh chặt chẽ hơn và tự đề ra các chiến lược. Khuyết điểm: chỉ có một người có quyền đưa ra những quyết định nên không tránh khỏi tình trạng chủ quan, không có được sự nhận định từ nhiều phía, rất dễ mắc sai lầm. 4.1.2. Marketing. 4.1.2.1. Dịch vụ cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Các công ty cho thuê tài chính sẽ mua hàng, tài sản theo yêu cầu của DN thuê và sở hữu đối với tài sản cho thuê trong suốt thời hạn thuê. Bên thuê phải trả vốn gốc và lãi thuê trong suốt thời hạn thuê theo hợp đồng. Khi hết hạn thuê, DN thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đã thuê. Hình thức cho thuê còn khá là đơn giản, chủ yếu là hình thức cho thuê thuần. Hình thức này chiếm 85% doanh thu của công ty. Bảng 4.1: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO THUÊ THEO THỜI HẠN CHO THUÊ (2005 – 2007) ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 &2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007& 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh số cho thuê 160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3.828) (2,18) Trung hạn 160.625 175.794 171.966 15.169 9,44 (3.828) (2,18) Dài hạn - - - - - - - ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Dựa vào bảng số liệu ta thấy hầu hết doanh số cho thuê của Công ty chỉ tập trung vào cho thuê trung hạn chứ không có dài hạn đây cũng chính là nhược điểm của Công ty. Nếu như tăng cường cho thuê dài hạn thì Công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và doanh số cho thuê cũng sẽ tăng lên đáng kể, nhưng để làm được điều này thì đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn cao hơn, trong khi lúc này thì nguồn vốn của Công ty gần như còn không đủ để đáp ứng hoạt động cho thuê trung hạn. Do đó vấn đề ở đây là nguồn vốn trong khi nhu cầu của nền kinh tế thì càng nhiều, số lượng các doanh nghiệp thành lập ngày một tăng mà Công ty thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu này, chính điều này đã làm hạn chế sự phát triển của Công ty. 4.1.2.2. Mức lãi suất Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng. Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ ra. 4.1.2.3. Kênh phân phối Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ là chi nhánh duy nhất tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nên tiềm năng phát triển là rất lớn. Sau một thời gian dài hoạt động tại khu vực này nên công ty đã thu hút được nhiều khách hàng từ thành phố đến nông thôn vùng sâu vùng xa, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực. Hiện nay công ty đã phân công nhiệm vụ cho từng các bộ tín dụng, mỗi cán bộ quản lý một tỉnh để công ty dễ quản lý và có thể kiểm tra tài sản thường xuyên xem khách hàng sử dụng có đúng mục đích không. Tuy nhiên, công ty chưa phát triển các dịch vụ thanh toán, chưa mở văn phòng đại diện tại các tỉnh gây khó khăn cho khách hàng khi muốn giao dịch. 4.1.2.4. Hoạt động chiêu thị Công tác tiếp thị khách hàng, quảng bá doanh nghiệp của các công ty cho thuê tài chính nói chung và Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nói riêng còn rất hạn chế. Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây của tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương số 14 (3/12/2007) đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại. Công tác quảng cáo của công ty chưa được quan tâm đúng mức. Trong ba năm (2005-2007), công ty chỉ treo băng rorl ngay tại công ty; công ty chưa có trang web riêng mà chỉ giới thiệu trên trang web của các công ty quảng cáo. Còn về việc marketing trực tiếp của công ty khá được quan tâm nhưng chưa phát triển mạnh. Cho thuê chủ yếu là khách hàng quen, đã từng biết đến công ty. Chưa khai thác thị trường tiềm năng một cách hiệu quả. Tóm lại công tác marketing của công ty chưa mạnh. 4.1.3. Tài chính/ kế toán Bảng 4.2: CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ (2005-2007) ĐVT: % Các tỷ số tài chính Năm Chênh lệch 2005 2006 2007 Giữa 2006 so với 2005 Giữa 2007 so với 2006 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu dư nợ / vốn huy động 99.058,42 1.976,44 484,70 (97081,42) (1491,74) Chỉ tiêu dư nợ / tổng nguồn vốn 92,05 92,05 86,94 0 (5,11) Chỉ tiêu doanh số cho thuê/tổng nguồn vốn 147,78 90,68 62,30 (57,1) (28.38) Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho thuê Chỉ tiêu hệ số thu nợ 37,71 55,40 64,21 17,69 8,81 Chỉ tiêu nợ quá hạn / tổng dư nợ 0,89 1,88 1,79 0,99 (0,09) Chỉ tiêu mức lợi nhuận / doanh thu 11,52 15,77 21,44 4,25 5,67 Chỉ tiêu lợi nhuận / tổng nguồn vốn 1,53 1,54 1,97 0,01 0,43 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) - Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động: ta thấy tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động của năm 2005 là 99.058,42% là quá cao. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty chưa được tốt. Vốn cho vay của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn điều chuyển từ Công ty cho thuê tài chính II. Nhưng đến năm 2006 giảm xuống còn 1.976,44% và đến năm 2007 chỉ còn là 484,70%. Điều này chứng tỏ công ty đã khắc phục đáng kể tình trạng này là dấu hiệu đáng mừng đối với công ty. - Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn: đây là chỉ số dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn của Công ty vào hoạt động cho thuê. Tình hình dư nợ trên tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm nhưng không đáng kể vẫn ở mức chấp nhận được, cụ thể năm 2005 là 92,05%, năm 2006 là 92,05% và đến năm 2007 là 86,94%. Ta thấy mặc dù các chỉ số này giảm nhưng cũng khẳng định được Công ty sử dụng vốn hiệu quả, kịp thời giải ngân cho các dự án theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. - Chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn: về chỉ tiêu doanh số cho thuê trên tổng nguồn vốn đánh giá việc sử dụng vốn của Công ty để đầu tư vào hoạt động cho thuê. Năm 2005 là 147,78%, năm 2006 là 90,68%, đến năm 2007 là 62,30%. Các tỷ lệ này cho thấy năm 2005 và 2006 Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, nhưng đến năm 2006 thì không đạt yêu cầu. Nhìn chung, thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thì ta có thể thấy rằng Công ty hoạt động có hiệu quả, sử dụng tốt nguồn vốn vay và cho vay lại. - Chỉ tiêu hệ số thu nợ: hoạt động cho thuê của Công ty qua ba năm tương đối cao, nhưng chỉ tiêu hệ số thu nợ qua ba năm tương đối thấp năm 2005 là 37,71% năm 2006 là 55,40% đến năm 2007 là 64,21%. Như vậy, qua ba năm tỷ số này có sự gia tăng nhưng nếu so với mức trung bình thì vẫn vẫn chưa đạt. Vì vậy Công ty cần phải có biện pháp thiết thực để gia tăng tỷ số này tức là thu nợ phải cao, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh. - Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ: tình hình nợ quá hạn là vấn đề mà bất cứ đơn vị nào cũng quan tâm nhiều nhất, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Công ty qua ba năm tương đối thấp đây là biểu hiện của dấu hiệu tốt. Cụ thể, năm 2005 là 0,89%, năm 2006 là 1,88% và năm 2007 là 1,79%. Nhìn chung tình hình này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối hiệu quả, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ, nhưng nếu Công ty có thể giảm được hơn nữa (dưới 1%) thì điều đó càng tốt, chứng tỏ Công ty có rủi ro tín dụng thấp. - Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu: mức lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Mức lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 11,52%, năm 2006 là 15,77%, năm 2007 là 21,44%. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng vọt của chỉ tiêu này là do chính sách hạn chế chi phí đầu vào kết hợp với chỉ tiêu tăng trưởng của doanh số cho thuê mang lại, cho thấy Công ty đã dần phát huy thế mạnh trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình khi hướng vào thị trường đầy tiềm năng hiện có. - Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng nguồn vốn: là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời trên tổng nguồn vốn của công ty hay công ty có thể tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên tổng nguồn vốn của mình. Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn năm 2005 là 1,53% tức là trong 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được 1,53 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 tỷ lệ này là 1,54% và năm 2007 tỷ lệ này tăng lên rất nhiều đạt 1,97% điều này thể hiện sự cải thiện tình hình cân đối giữa cơ cấu lợi nhuận và tổng nguồn vốn của công ty. Ta thấy chỉ tiêu này liên tục tăng qua các năm là do chỉ tiêu dư nợ của công ty tăng đều qua các năm điều này làm cho chỉ tiêu lợi nhuận cũng tăng theo. Ngoài ra, công ty đang thực hiện chính sách giảm dần tỷ lệ vốn vay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà thay vào đó là tăng tỷ lệ các nguồn vốn huy động hoặc từ nguồn vốn chiếm dụng từ các khách hàng cũng như nhà cung ứng. Với tỷ lệ gia tăng hiện nay đang là điều kiện tốt cho sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Như vậy, kết quả hoạt động là chỉ tiêu phản ánh chung tình hình hoạt động của Công ty, theo số liệu phân tích qua ba năm ta thấy được công ty đã đạt được một số thành công cũng như khó khăn và thất bại mà công ty phải trải qua. Bằng những bước đi phù hợp trong từng giai đoạn, cộng với sự mạnh dạn quyết đoán, công ty đã đề xuất và thực hiện cụ thể các giải pháp trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn. Đồng thời sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên và ban giám đốc đã đem đến những thành công vượt bậc cho công ty, công ty đang dần chiếm được thị phần lớn trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, uy tín ngày càng được nâng cao. 4.1.4. Nghiên cứu và phát triển Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chưa có bộ phận chuyên về nghiên cứu và phát triển. Mặc dù công ty cũng có tìm hiểu về thị trường nhưng chưa thực sự nghiên cứu phát triển sản phẩm, thị trường một cách “bài bản” chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, Công ty nắm bắt và tìm hiểu một số khách hàng ở những tỉnh khác trên địa bàn ĐBSCL chưa nhiều. 4.1.5. Hệ thống thông tin Công ty chưa có bộ phận chuyên đảm trách công việc thu thập thông tin, thông tin ban lãnh đạo của công ty lấy tham khảo là những thông tin từ bên trong công ty do bộ phận kế toán, phòng cho thuê cung cấp. Những thông tin bên ngoài chủ yếu tham khảo từ báo, internet, thương thảo đối tác. Công bố thông tin: công ty chưa có thành lập trang web cho mình, đưa ra những thông tin có liên quan đến công ty. Điều này gây bất lợi cho khách hàng khi muốn tìm hiểu về công ty, về những quy đinh cho thuê, về tài sản cho thuê của công ty. 4.1.6. Nhân sự Các hoạt động nhân sự đều do giám đốc nắm giữ. Nhìn chung công tác quản lý nhân sự tại cơ sở phát huy rất hiệu quả. Tuyển dụng: mọi công việc tuyển dụng điều do giám đốc và phó giám đốc đảm nhiệm. Do tính chất của công việc nên đòi hỏi việc tuyển dụng cần phải được chọn lọc kỹ lưỡng. Cần phải có những trình độ chuyên môn, những kỹ năng cần thiết để hoàn thành tốt công việc. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Việc đào tạo thường dành cho những nhân viên mới vào, nhưng chỉ cần làm một tuần là quen với công việc. Ngoài ra công ty còn có chế độ chính sách bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên. Đặc biệt là nhân viên quản lý, kế toán. Chế độ lương, thưởng cho nhân viên: về mức lương của công ty là khá cao từ 2.500.000 đồng đến 6.000.000 cho một nhân viên, cơ cấu lương dựa vào công việc của mỗii nhân viên. Bên cạnh đó, công ty thường có chế độ thưởng cho nhân viên nếu làm viêc đạt hiệu quả cao. Điều này tạo nên tinh thần phấn khởi làm việc của nhân viên. Trình độ của đội ngũ nhân sự Bảng4.3: TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA NHÂN VIÊN Trình độ nhân sự Số lượng Tỷ trọng Đại học 8 người 24.2% Cao đẳng 20 người 60.6% Trung cấp 5 người 15.2% ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Với quy mô hoạt động hiện tại của công ty thì đội ngũ nhân viên như vậy có thể đảm đương được công việc, nhưng nếu công ty mở rông thêm quy mô hoạt động, mở rộng thêm thị trường, thì sẽ không thể đảm đương hết tất cả các phần việc như công tác marketing, nghiên cứu và phát triển, thu thập thông tin… Bảng 4.4: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE) TT Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 0,06 2 0,12 2 Hình thức cho thuê còn khá đơn giản 0,08 2 0,16 3 Lãi suất cho thuê còn cao 0,11 4 0,44 4 Là công ty CTTC duy nhất ở ĐBSCL 0,12 4 0,48 5 Hoạt động marketing còn yếu 0,10 3 0,3 6 Tài chính mạnh 0,12 4 0,48 7 Khả năng nghiên cứu phát triển chưa được quan tâm 0,08 2 0,16 8 Công tác tổ chức khá tốt 0,09 3 0,27 9 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt 0,11 4 0,44 10 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0,06 1 0,06 11 Nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu 0,07 2 0,14 Tổng cộng 1,00 3,05 Nhận xét: Số điểm quan trọng tổng cộng là 3,05 cho thấy Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ có môi trường nội bộ khá tốt với những điểm mạnh quan trọng như: công tác tổ chức, chất lượng đội ngũ nhân viên, khả năng huy động vốn, tài chính mạnh. Tuy vậy công ty cũng có những điểm yếu có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của công ty. Để tăng vị thế cạnh tranh của mình, nhất là trong bối cảnh đất nước đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, Công ty cho thuê tài chính II – Cần Tho cần chú ý khắc phục những điểm yếu về: cải thiện công tác hoạch định, marketing, nghiên cứu và phát triển, hệ thống thông tin, đa dạng hóa các hình thức cho thuê. 4.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 4.2.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô 4.2.1.1. Kinh tế Bảng 4.5: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM (2002-2007) Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 7,8 7,43 7,69 8,4 8,17 8,44 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội – GDP của Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Điều đó cho thấy Việt Nam có xu hướng tăng trưởng kinh tế. Đây là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào kinh doanh. Để kinh doanh có hiệu quả thì các nhà đầu tư cần có vốn. Vì vậy mà đây sẽ là cơ hội phát triển cho dịch vụ cho thuê tài chính ở nước ta. Ngoài ra, tiềm năng để loại hình dịch vụ cho thuê tài chính phát triển còn thể hiện ở việc gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta trong thời gian vừa qua. Theo các kết quả khảo sát mới đây của tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương số 14 (3/12/2007), số lượng doanh nghiệp trong những năm qua đã tăng lên nhanh chóng, theo thống kê nước ta có khoảng 250.000 doanh nghiệp (kế hoạch phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam sẽ có khoảng 500.000 doanh nghiệp). Đặc biệt với sự phát triển của cơ sở hạ tầng của Cần Thơ: Cầu Cần Thơ, sân bay Trà Nóc, cảng Cái Cui… Trên cơ sở đó thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với Cần Thơ. Và đây chính là cơ hội phát triển cho dịch vụ cho thuê tài chính của công ty. 4.2.1.2. Chính trị pháp luật Mặc dù cần phải tiếp tục được hoàn thiện, nhưng hành lang pháp lý cho loại hình dịch vụ cho thuê tài chính đã hình thành và tương đối đầy đủ, về cơ bản đã bảo vệ được quyền và lợi ích của người cho thuê và người đi thuê tài chính. Trước đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2005/NĐ-CP (ngày 9/10/1995) về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính; Thông tư 03/1996/TT-CP (9/2/1996) và đặc biệt là Luật Các tổ chức tín dụng 1997 ra đời đã góp phần luật hóa các quy định về loại hình dịch vụ cho thuê tài chính (Điều 20, 61, 62, 63, 64). Để hướng dẫn chi tiết, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001) về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính”, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (ngày 19/5/2005) sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2001/NĐ-CP (ngày 12/10/2005), Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 06/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định 16 và Nghị định 65 kể trên đã phần nào hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta. Chính sách thuế hiện nay đã có những cải tiến đáng kể, nhưng còn thuế đối với hình thức mua và cho thuê lại, một nghiệp vụ cho thuê tài chính mà các doanh nghiệp rất cần để có vốn lưu động, chưa được ngành thuế giải quyết; hay như một số quy định về mua bán tài sản đã qua sử dụng vẫn chưa được nhìn nhận một cách khách quan. 4.2.1.3. Văn hóa xã hội và địa lý Sự nhận biết của khách hàng về hoạt động cho thuê còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa bỏ hết thói quen cứ muốn đi vay là tìm đến ngân hàng. Tuy nhiên, trong tương lai các doanh nghiệp sẽ có xu hướng tìm vốn tại các công ty cho thuê tài chính. Vì khi doanh nghiệp đi thuê tài chính họ sẽ có được những cái lợi ích cơ bản như là không cần phải thuế chấp tài sản, sẽ được bảo hiểm giải quyết những rủi ro, hư hỏng và các doanh nghiệp còn có thể điều tiết lợi nhuận, thuế lợi tức của doanh nghiệp khi còn đang nợ thuê. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường hạn chế về năng lực, trình độ quản lý, ý thức chấp hành luật pháp, chế độ tài chính kế toán chưa cao gây khó khăn cho các Công ty cho thuê tài chính trong việc đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án cũng như nhân thân của khách hàng. Cần Thơ nằm ở trung tâm ĐBSCL với nhiều dự án giao thông trọng điểm, Cần Thơ sẽ trở thành một tâm điểm công nghiệp. Và hiên tại ở ĐBSCL, Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ là công ty cho thuê tài chính duy nhất. Đây chính là thị trường phát triển đầy tiềm năng. 4.2.1.4. Khoa học kỹ thuật công nghệ Hiện nay, công nghệ máy móc thiết bị luôn được cải tiến, nâng cao để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con người. Để không bị đứng trước nguy cơ bị tụt hậu, các doanh nghiệp cần phải thay đổi công nghệ, máy móc kỹ thuật để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiêp, nhất là trong quá trình đất nước đang hội nhập như hiện nay. Để làm được điều đó, thì công ty cho thuê tài chính là một công cụ quan trọng để cho các doanh nghiệp sử dụng để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động. Hiện nay, nhà nước Việt Nam đang có chính sách đầu tư cho cơ khí để cung cấp những trang thiết bị công nghệ cho các ngành sản xuất khác. Theo Nghị quyết số 11/NQ-CP 31/7/2000 của Chính phủ, các dự án sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm được vay vốn với mức lãi suất tín dụng 3%/năm, thời hạn vay 12 năm, 02 năm đầu không phải trả lãi và bắt đầu trả nợ vào năm thứ năm hoặc được bù chênh lệch lãi suất nếu các doanh nghiệp vay vốn thương mại. Đối với các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ vốn cho các dịch vụ kỹ thuật, như thuê chuyên gia, mua thiết kế, mua công nghệ, chuyển giao công nghệ vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Với những chính sách khuyến khích và tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển như vậy sẽ giúp cho các công ty tài chính dễ dàng liên kết với các nhà cung cấp máy móc thiết bị cho thuê. (Nguồn: Theo bộ kế hoạch và đầu tư). 4.2.1.5. Quốc tế Việt Nam đã là thành viên WTO, cùng với cam kết mở cửa hoàn toàn lĩnh vực ngân hàng, trong đó có cho thuê tài chính chắc chắn sẽ có nhiều tập đoàn, nhiều công ty cho thuê tài chính nước ngoài đến làm ăn ở Việt Nam, khi đó cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nói chung và các công ty cho thuê tài chính nói riêng sẽ rất gay gắt. Tuy nhiên, cơ hội luôn song hành cùng thách thức. Tham gia vào một sân chơi kinh doanh bình đẳng buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn để nâng cao trình độ, quy mô, năng lực sản xuất, đồng thời khi thể chế luật pháp ràng buộc chặt chẽ, đồng bộ sẽ buộc các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh bài bản hơn, tránh tình trạng manh mún, nhỏ lẻ sẽ không tồn tại. Bên cạnh đó, yêu cầu thông tin tài chính minh bạch sẽ tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng khai thác thông tin, đánh giá khách hàng. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh đã tạo ra một cơ hội rất lớn đối với lĩnh vực cho thuê tài chính Bên cạnh đó, điều quan trọng là thể chế, luật pháp Việt Nam sẽ phải thay đổi theo chuẩn quốc tế, sẽ tạo hành lang pháp lý cho kinh tế thị trường phát triển. Cam kết là một phần nhưng đó cũng là yêu cầu của phát triển và hội nhập. Chúng ta được lợi vì môi trường kinh doanh sẽ tốt hơn, sẽ có nhiều doanh nghiệp ra đời, thêm đối tượng phục vụ của các công ty cho thuê tài chính. Bảng 4.6: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TT Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định 0,13 3 0,39 2 Số lượng các doanh nghiêp vừa và nhỏ tăng 0,14 4 0,56 3 Sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Cần Thơ 0,14 4 0,56 4 Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện 0,08 2 0,16 5 Thói quen tìm nguồn vốn ở ngân hàng 0,12 3 0,36 6 Thiếu công khai minh bạch của các DN vừa và nhỏ 0,08 2 0,16 7 Cần Thơ là trung tâm kinh tế của ĐBSCL 0,06 1 0,06 8 Sự phát triển của khoa học và công nghệ 0,06 1 0,06 9 Sự xuất hiện của nhiều Công ty CTTC nước ngoài 0,08 2 0,16 10 Việt Nam là hội viên của các tổ chức thương mại quốc tế 0,11 3 0,33 Tổng cộng 2,80 Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng của công ty là 2,80 cho thấy khả năng phản ứng của công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ trước các mối đe doạ và các cơ hội bên ngoài khá tốt. 4.2.2. Các yếu tố môi trường tác nghiệp 4.2.2.1. Khách hàng Bảng 4.7: DOANH SỐ CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA BA NĂM CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ (2005 – 2007) ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp nhà nước 5.739 3,57 1.635 0,93 1.740 0,10 (4.104) (71,51) 105 6,42 Cty TNHH 84.764 52,77 61.535 35,00 63.448 36,89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ.doc
Tài liệu liên quan