Luận văn Xây dựng chương trình trao đổi thông điệp trong mạng nội bộ

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG 1

1.1 MÔ HÌNH CLIENT/SERVER 2

1.2 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CHÍNH 3

1.3 MÔ HÌNH WEB VÀ CÁC ỨNG DỤNG : 4

1.4 MỘT SỐ MÔ HÌNH WEB PHỔ BIẾN 5

1.5 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ 5

CHƯƠNG 2 : PHP, MYSQL VÀ APACHE 7

2.1 PHP 7

2.2 MySQL 8

2.3 APACHE WEB SERVER 9

CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH 13

3.1 GIỚI THIỆU, MỤC ĐÍCH CHƯƠNG TRÌNH. 13

3.2 NỘI DUNG ,YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI. 13

3.2.1 Đối với admin. 13

3.2.2 Các đặc tính chung dành cho cả admin và user. 14

3.3 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 14

3.3.1 Thiết kế kiến trúc 14

3.3.2 Thiết kế chức năng 15

3.3.3 .Thiết kế cơ sở dữ liệu 16

3.3.4 Thiết kế giao diện 17

CHƯƠNG 4 : CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM 18

4.1 ĐĂNG NHẬP VÀO CHƯƠNG TRÌNH 18

4.2 GIAO DIỆN HỘP THOẠI CHAT 18

4.3 GIAO DIỆN CHỨC NĂNG TRỢ GIÚP 19

4.4 GIAO DIỆN CHỨC NĂNG CÀI ĐẶT 19

4.5 GIAO DIỆN QUẢN LÝ CHỨC NĂNG NGƯỜI DÙNG 20

CHƯƠNG 5 : TỔNG KẾT-HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỒ ÁN 21

5.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 21

5.2 NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI: 21

5.3 HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỒ ÁN 21

LỜI KẾT 22

LỜI CẢM ƠN 23

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chương trình trao đổi thông điệp trong mạng nội bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU CHUNG Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin ngày nay và sự lớn mạnh, rộng khắp của mạng máy tính toàn cầu. Việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực của cuộc sống ngày càng được quan tâm và sử dụng hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn về mọi mặt trong đời sống. Sự lớn mạnh của mạng máy tính đã xóa bỏ mọi ranh giới về không gian và thời gian để đem con người và tri thức xích lại gần nhau hơn. Thông qua mạng máy tính, con người có thể được tiếp xúc với mọi loại tri thức như tri thức văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật.... Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, với sự thay đổi không ngừng của công nghệ và kỹ thuật, thì mạng máy tính sẽ là nơi học tập, trao đổi thông tin liên lạc, thử nghiệm và truyền đạt những tri thức mới một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Nếu ai đã từng sử dụng Internet chắc sẽ không ít lần nghe hoặc sử dụng dịch vụ chat (truyền thông điệp), đây là dịch vụ khá phổ biến hiện nay, nó cho phép bạn thiết lập các cuộc đối thoại thông qua máy vi tính với người dùng khác trên Internet. Sau khi bạn đã thiết lập được hệ thống này, những gì bạn gõ trên máy tính của bạn gần như tức thời được hiển thị trên máy tính kia và ngược lại. Những cuộc trao đổi thông qua chương trình Chat là sự đối mặt trực tiếp giữa hai người đối thoại với nhau thông qua ngôn ngữ viết nên sẽ chậm hơn so với đối thoại bằng miệng nhưng có lợi nhất là với những người không cùng ngôn ngữ vì gõ-đọc dễ hơn nghe-nói và trong một số trường hợp khác thì gõ(viết) dễ hơn là nói. Dịch vụ chat còn đi vào lĩnh vực khác là ứng dụng trong một mạng của công ty có thể là mạng riêng của công ty đó hay mạng Internet. Nó giúp cho các quý giám đốc, những người quản lý không phải tốn nhiều công sức, thời gian khi cần thông báo việc gì đến nhân viên, việc đó có thể là quan trọng, không quan trọng, những vấn đề bí mật, cả đến những vấn đề riêng tư mà không sợ các đồng nghiệp khác hoặc cấp dưới biết.. Người ta thường chia Chat thành hai loại cơ bản: + Text Chat: Ở đây bạn có thể gõ một lời nhắn đến ai đó trong chương trình rồi nhấn Enter. Lời nhắn này lập tức chuyển đến máy người bạn chat, và sau đó bạn có thể nhận lại được lời nhắn của bạn đó. + Voice Chat: Dịch vụ này cho phép bạn chat thành tiếng nói - gần như điện thoại vậy, nhưng lại rẻ hơn điện thoại rất nhiều. Hiện nay voice chat trên mạng có Yahoo chat. Tác dụng lớn nhất của chat trên web là có thể ghi lại những cuộc đối thoại để sử dụng khi cần, nó là một phương tiện liên lạc nhanh chóng, thuận tiện và chi phí của nó thấp hơn nhiều so với trao đổi thư từ qua đường bưu điện. Xuất phát từ lợi ích mà nó đem lại, với mong muốn tạo ra một ứng dụng trên mạng, giúp mọi người trao đổi thông tin với nhau nên em chọn đề tài: “Nghiên cứu và xây dựng chương trình ứng dụng trao đổi thông điệp(message) trên môi trường mạng nội bộ”. MÔ HÌNH CLIENT/SERVER Mô hình máy chủ/máy khách giao tiếp với nhau theo một hoặc nhiều giao thức được gọi là mô hình Client /Server. Thực tế mô hình Client/Server là sự mở rộng tự nhiên nhằm tăng khả năng xử lý cho máy chủ và các máy tính cá nhân. Mô hình Client/Server như sau: : Client : Server Gửi yêu cầu Trả về trang Web Đây là mô hình tổng quát nhất, trên thực tế thì một Server có thể được nối tới nhiều Server khác nhằm tăng hiệu quả làm việc. Khi nhận được một yêu cầu từ Client, Server có thể xử lý yêu cầu đó hoặc gửi tiếp yêu cầu vừa nhận được cho một Server khác. Máy Server sẽ thi hành các nhiệm vụ do máy Client yêu cầu. Có rất nhiều dịch vụ trên mạng hoạt động theo nguyên lý nhận các yêu cầu từ Client sau đó xử lý và trả lại các kết quả cho Client yêu cầu. Thông thường chương trình Client/ Server được thi hành trên hai máy khác nhau. Cho dù lúc nào Server cũng ở trạng thái sẵn sàng chờ nhận yêu cầu từ Client nhưng trên thực tế quá trình trao đổi dữ liệu giữa Client với Server lại do phía Client khởi xướng. Các chương trình chạy trên Server đều thực thi ở mức ứng dụng (tầng ứng dụng của mạng) trên bất cứ một Server hỗ trợ giao thức TCP/IP. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CHÍNH Mô hình Client/Server cung cấp một nền tảng lý tưởng cho phép tích hợp các kỹ thuật hiện đại như mô hình thiết kế hướng đối tượng, hệ chuyên gia, hệ thông tin địa lý(GIS). . . Một trong những vấn đề nảy sinh trong mô hình này đó là tính an toàn và bảo mật thông tin trên mạng. Do phải trao đổi dữ liệu giữa hai máy ở những khu vực khác nhau nên rất dễ xẩy ra hiện tượng thông tin truyền trên mạng bị lộ. Trong mô hình Client/Server, máy Client có thể sử dụng các hệ điều hàng bình thường như Win. 9x, Dos OS/2. Bản thân mỗi một Client cũng được tích hợp nhiều chức năng khác nhau. Khi được nối vào mạng theo mô hình Client/Server thì nó còn có thể sử dụng thêm các chức năng do hệ điều hành mạng cung cấp và nhiều dịch vụ khác nhau do các Server trên mạng cung cấp. Thực tế các ứng dụng theo mô hình Client/Server chính là sự kết hợp hoạt động giữa Client và Server để chia sẻ tài nguyên, dữ liệu trên cả hai máy đồng thời. Vai trò của Client trong mô hình Client/Server: Client được coi là phía sử dụng dịch vụ, Server được coi là nhà cung cấp dịch vụ và trả lời các yêu cầu do Client gửi đến. Một máy Client trong mô hình Client/Server này có thể là Server trong một mô hình Client/Server khác. Ví dụ: một máy trạm làm việc như một Client thường trong mạng LAN nhưng đồng thời nó có thể đóng vai trò như một Server in của mạng. Server được định nghĩa như một máy phục vụ cho nhiều người sử dụng (Multi user computer). Vì Server phải quản lý nhiều yêu cầu từ các Client gửi đến nên nó hoạt động sẽ tốt hơn nếu được cài hệ điều hành đa nhiệm. Server điều kiển các yêu cầu truy cập vào tài nguyên của hệ thống. Các ứng dụng chạy trên Server phải được tách rời nhau để lỗi của ứng dụng này không làm hỏng ứng dụng khác. Tính đa nhiệm đảm bảo một yêu cầu từ Client không sử dụng toàn bộ tài nguyên của hệ thống. Để đảm bảo tính an toàn trên mạng nên Server còn có vai trò như là một nhà quản lý toàn bộ quyền truy nhập dữ liệu của Client. Có rất nhiều cách quản trị mạng có hiệu quả, một trong nhưng cách đang được sử dụng nhiều nhất hiện nay là sử dụng tên Login và mật khẩu(Password) khi đăng nhập mạng. MÔ HÌNH WEB VÀ CÁC ỨNG DỤNG : Hệ thống mà em xây dựng là một trình ứng dụng được viết trên giao diện Web, người sử dụng có thể truy xuất các trang Web của hệ thống từ các máy con. Do vậy yêu cầu của hệ thống là phải có một máy chủ chạy phần mềm web server(như IIS, Apache, Personal Web Server). World wide web ( viết tắt là WWW hay còn được gọi là Web ) có cấu trúc thể hiện như một trang văn bản và đồ họa gồm có các siêu liên kết (hyperlinks). Những siêu liên kết này sẽ đưa người dùng đến các tài nguyên khác trên mạng với đầy đủ tính năng độc đáo như các hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh. Web cung cấp cách thức cho các nhà phát triển thị trường biết người ghé thăm website của mình là ai và bắt đầu liên lạc với họ. Đó là yêu cầu những ai vào website đăng ký thư tin (newsletter), điền vào một form ứng dụng khi yêu cầu nội dung thông tin về sản phẩm hay cung cấp chi tiết chuẩn bị cho lần ghé thăm một website cụ thể sau. Web cũng là kênh bán hàng thông minh cho hàng nghìn tổ chức, doanh nghiệp, lớn có, nhỏ có. Với hơn một tỷ người dùng Internet ngày nay (nguồn: Computer Industry Almanac 2006), thương mại điện tử Mỹ sử dụng khoảng 102 tỷ đô la trong năm 2006 cho giao dịch (nguồn: comScore Networks 2007). Tất cả dữ liệu như vậy cần phải được đóng gói, lưu trữ, xử lý và truyền vận theo một cách nào đó, có thể sử dụng ngay hoặc vào một ngày nào đó sau này. Các ứng dụng Web, trong lĩnh vực đăng ký, đệ trình, truy vấn, đăng nhập, bán hàng và hệ thống quản lý nội dung chính là các website cho phép thực hiện tất cả công việc mong muốn. Web chính là là yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp tăng cường hình ảnh trực tuyến của mình trên thế giới mạng, tạo ra và duy trì nhiều mối quan hệ đem lại lợi nhuận lâu dài với khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại. MỘT SỐ MÔ HÌNH WEB PHỔ BIẾN - Website thương mại điện tử (bán hàng trực tuyến,đấu giá...) -Weblog -Diễn đàn thảo luận -Webmail LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình PHP, cơ sở dữ liệu MYSQL và lựa chọn để xây dựng chương trình thử nghiệm. Lý do mà em chọn ngôn ngữ này vì: Thứ nhất là những chương trình tạo bởi PHP và MySQL có tốc độ truy xuất và xử lý dữ liệu nhanh và mạnh. Vì nó được thiết kế đặc biệt cho các ứng dụng Web, nên nó xây dựng được rất nhiều tính năng để đáp ứng những nhu cầu chung nhất. PHP là ngôn ngữ có cú pháp gần giống Perl nhưng tốc độ dịch của nó được các chuyên gia đánh giá là nhanh hơn ASP 5 lần, hỗ trợ kết nối các hệ cơ sở dữ liệu lớn như MySQL, ngoài ra nó còn được Apache hỗ trợ như là một modul cơ bản. Thứ hai là do có mã nguồn mở nên chúng ta có thể tái sử dụng, cải tiến, phát triển và khắc phục những lỗi của chương trình . Thứ ba là chúng rất ổn định và tương hợp, vận hành ổn định trên các hệ điều hành gồm cả Windows và Unix, và kết nối tốt với các máy chủ như IIS và Apache. Thứ tư là chúng rất dễ tiếp cận để tìm hiểu và xây dựng các ứng dụng do có cú pháp và cấu trúc gần giống với những ngôn ngữ truyền thống, cũng như cấu trúc module của các ứng dụng. Thứ năm là PHP và MySQL đang được sự ủng hộ và phát triển mạnh mẽ của những nhà lập trình Web. Và cuối cùng là sử dụng PHP và MySQL đều miễn phí. Chương này đã giới thiệu tổng quan về mô hình web, các ngôn ngữ hay được sử dụng để tạo ra những trang web như asp, java, php. Phần tiếp theo sẽ đi sâu tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình web đó là PHP và đi cùng với nó là hệ quản trị cơ sở dữ liệu MYSQL. PHP, MYSQL VÀ APACHE PHP PHP là gì ? - PHP là viết tắt của chữ : Personal Home Page. - PHP là ngôn ngữ kịch bản phía server, giống như ASP - Kịch bản PHP được thực hiện trên server - PHP hỗ trợ rất nhiều hệ CSDL, như MySQL, Infomix, Oracle, Sysbase, Solid, PostgreSQL, Generic ODBC ... - PHP là phần mềm mã nguồn mở (Open Source Software: OOS) - PHP được miễn phí trong việc download và sử dụng. Một file php có thể bao gồm text, thẻ HTML và các script (kịch bản). - File PHP được trả về trình duyệt dưới định dạng HTML. - File PHP có thể bao gồm các phần mở rộng ".php", ".php3", hoặc là ".phtml". Sử dụng PHP: Có 4 loại khác nhau của thẻ PHP: - Kiểu Short : là thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng. - Kiểu định dạng XML : thẻ này có thể sử dụng với văn bản dạng XML. - Kiểu Script : trong trường hợp muốn sử dụng PHP như một script tương tự như khai báo Javascript hay VBScript echo “PHP script”; - Kiểu ASP: MySQL MySQL là gì ? MySQL là một database server,là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ.Trong việc lưu trữ, tìm kiếm, sắp xếp và truy vấn dữ liệu, nó tỏ ra rất nhanh và mạnh mẽ. MySQL server điều khiển truy cập dữ liệu đa người dùng cùng một thời điểm, cung cấp khả năng truy cập dữ liệu nhanh, bảo đảm cho người sử dụng được cấp quyền truy cập dữ liệu của hệ thống. Do vậy, MySQL là đa ngừơi dùng, đa luồng. Nó sử dụng các câu lệnh truy vấn SQL(ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc), là một chuẩn ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu hiện nay trên Web. MySQL được chính thức sử dụng rộng rãi năm 1996 nhưng nó đã hình thành từ năm 1979. MySQL cómã nguồn mở và sử dụng miễn phí, nhưng với những mục đích thương mại khác thì nó cũng có các bản quyền thương mại nếu được yêu cầu cung cấp bản quyền. Một khó khăn cho người lập trình không chuyên là khi sử dụng MySQL, việc tạo cơ sở dữ liệu hoàn toàn bằng lệnh, do đó đòi hỏi người sử dụng phải có tính cẩn thận và sắp xếp quy trình làm việc hợp lý. MySQL có thể quản lý tới hàng Terabyte dữ liệu, hàng triệu bản ghi, chạy trên nhiều môi trường khác nhau, có giao diện tương đối dễ sử dụng, có thể truy vấn dữ liệu thông qua câu lệnh SQL. MySQL thường được sử dụng chung với PHP trong những trang Web cần sử dụng đến cơ sở dữ liệu. Sơ lược về MySQL : Các cơ sở dữ liệu trong MySQL được tạo hoàn toàn bằng lệnh. Các lệnh trong sql đựơc kết thức bởi dấu chấm phẩy (;). Trừ một số lệnh như quit là trường hợp đặc biệt). Khi thực hiện lệnh, mysql chuyển nó đến server và yêu cầu thực hiện lệnh. Do đó, “mysql>” ở cuối cùng khi bấm enter thực hiện lệnh báo hiệu yêu cầu đã được thực hiện. MySQL đưa ra kết qua dưới dạng 1 bảng (table) gồm các cột (column) và hàng (row). MySQL cũng đưa ra bao nhiêu hàng được trả về (row in set) và trong vòng bao nhiêu giây (sec) . Ngoài ra MySQL cũng thể hiện được những phép tính đơn giản. Các lệnh trong MySQl có thể được viết trên một hàng,hoặc nhiều hàng. MySQL có 4 loại dấu nhắc. Sau đây là ý nghĩa của các dấu nhắc: Prompt Ý nghĩa mysql> Sẵn sàng cho 1 lệnh mới. -> Chờ cho hàng kế tiếp của một lệnh có nhiều hàng. ‘ > Chờ cho hàng kế tiếp thực hiện bởi 1 chuỗi trong dấu nháy đơn. “ > Chờ cho hàng kế tiếp thực hiện bởi một chuỗi trong dấu nháy. PHP + MySQL PHP kết hợp với MySQL sẽ tạo ra các ứng dụng chéo nền (cross-platform), nghĩa là, bạn có thể phát triển ứng dụng trên Windows, và máy chủ là Unix. APACHE WEB SERVER Trên thị trường tồn tại nhiều phần mềm webserver khác nhau như: Xitami, Apache, IIS..., mỗi loại đều có ưu nhược điểm riêng. Điển hình là sản phẩm thương mại IIS do Microsoft phát triển, nó rất thích hợp với các trình dịch của Microsoft hơn còn với các trình biên dịch khác thì nó ít hỗ trợ, vả lại khả năng chống và chịu lỗi của IIS không cao . Còn Apache Web Server do công ty Apache phát triển, được cung cấp miễn phí, hỗ trợ nhiều ngôn ngữ, chạy trên nhiều môi trường như Microsoft, Linux, Unix. Apache là Web server phổ biến nhất hiện nay, chiếm khỏang gần 60% thị trường máy chủ Web trên thế giới chứng tỏ sự mạnh mẽ và đáng tin cậy của nó. Trên Web server sẽ chứa những site mà các máy con có thể truy xuất đến các site này. Cấu hình Apache : Mặc định Apache sẽ đặt trang web của bạn ở C:\Program Files\Apache Group\htdocs, tuy nhiên bạn có thể cấu hình để sử dụng thư mục khác (tôi dùng thư mục C:\www). Trước tiên bạn tạo thư mục www trong đĩa C: và tạo thêm thư mục cgi-bin ở trong thư mục www vừa tạo. Tiếp theo, bạn mở file C:\Program Files\Apache Group\conf\httpd.conf bằng một chương trình text editor nào đó. Bạn tìm đến dòng bắt đầu bằng DocumentRoot và sửa lại giá trị của DocumentRoot từ C:\Program Files\Apache Group\htdocs thành C:\www, và tìm sửa dòng thành . Tiếp theo bạn tìm dòng bắt đầu bằng ScriptAlias /cgi-bin/ và sửa lại giá trị của cgi-bin từ C:/Program Files/Apache Group/htdocs/cgi-bin thành c:/www/cgi-bin. Và cuối cùng bạn tìm dòng và sửa lại thành . Bạn sẽ đặt các file Perl-CGI của bạn ở trong thư mục này. Lưu file httpd.conf, thoát và khởi động lại Apache. Sau khi khởi động, Apache sẽ chạy như ở cửa sổ giao tiếp hoặc như một dịch vụ. Sau do thực hiện kết nối đến server và truy cập trang Web mặc định bằng cách mở trình duyệt và nhập vào URL sau: Trình duyệt sẽ trả lại một trang Welcome và một liên kết đến sổ hướng dẫn Apache như sau: Nếu không người sử dụng sẽ nhận được một thông báo lỗi, có thể xem lại file error.log trong thư mục log. Nếu máy tính không nối mạng, họ có thể sử dụng URL sau đây: Một khi các cài đặt cơ sở đang làm việc, người sử dụng phải cấu hình các thuộc tính của nó bằng cách sửa đổi nội dung các file trong thư mục conf. Một cách khác đơn giản hơn là bạn có thể sử dụng esasyphp.Một gói chứa tất cả phần mềm bạn cần trong một ứng dụng windows đơn (php, mysql, apache webserver). Đầu tiên, nếu bạn đã từng cài MySQL trước đó(ngay cả khi nó là một phần của gói khác ), tháo cài đặt tất cả nó, xóa tất cả các file MySQL và đảm bảo rằng xóa c:\my.cnf và c:\windows\my.ini.Bạn có thể muốn làm một tìm kiếm và xóa bất kỳ file nào được gọi là my.cnf hoặcmy.ini. Nếu bạn đã cài đặt PHP trước đó xóa bất kỳ file nào gọi là php4ts.dll từ thư mục Windows của bạn, ví dụ như bất kỳ file nào được gọi là php.ini. Tải EasyPHP từ địa chỉ này: (xấp xỉ 10 Mb) Chạy file tải xuống: easyphp1-7_setup.exe. Quy trình cài đặt theo tiếng Pháp nhưng nó cũng giống như cài đặt bất kỳ một chương trình Windows nào khác - Tôi khuyên bạn nên chấp nhận các mặc định của nó và cho phép nó cài đặt tất cả. Chú ý rằng "Suivant" nghĩa là tiếp theo và "Oui" nghĩa là đồng ý . Ở cuối của phần cài đặt để hộp checkbox được chọn để "Lancer EasyPHP" (Bắt đầu EasyPHP) và ấn nút 'Terminer". Bạn có thể được đưa tới một trang web thông tin mà bạn có thể an tòan để bỏ qua. Nếu tất cả đều tốt - congratulations! Apache, PHP và MySQL được cài đặt và đang chạy ! Bạn sẽ nhìn thấy một EasyPHP màu đen trong danh mục thanh công cụ của bạn. Bạn có thể chỉnh sửa lại nhấn chuột trên nó để nhận được một danh sách mà nó sẽ cho phép bạn điều khiển chạy các chương trình . THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH GIỚI THIỆU, MỤC ĐÍCH CHƯƠNG TRÌNH. Mục đích của chương trình WebChat là cung cấp một dịch vụ nhằm giúp đỡ những người quản lý của một công ty hoặc một tổ chức có thể kiểm soát tất cả nhân viên của mình, hoặc cần yêu cầu đến một phòng ban, hay các nhân viên nào đó,có thể trao đổi thông tin trực tiếp, trao đổi tài liệu, gửi thông báo,cập nhật tình hình công ty hàng ngày. Chương trình sẽ giải quyết bằng cách gửi thông điệp một cách nhanh chóng, đồng thời giảm được chi phí, công sức so với điện thoại . NỘI DUNG ,YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI. - Xây dựng dịch vụ Chat dựa trên mô hình web. - Dùng cho một mạng lưới của một công ty hay một tổ chức nào đó. - Chương trình cần được cấu hình trên một trình duyệt webserver (Apache web server) - Máy Server sẽ là nguời chủ động kích hoạt chương trình. (đăng nhập admin) Đối với admin. Sau khi đã cài đặt thành công. - Quản lý tất cả các thông tin của các user đã đăng nhập, có thể thêm, xoá, sửa thông tin của nhân viên . - Thay đổi max số người tham gia hệ thống chat, Time in, Time out của hệ thống. - Một khung text ghi chú trong mọi trường hợp. - Dưới mỗi thành viên có trong danh sách đều có một trang ghi chú riêng. Trên trang này sẽ tự động cập nhật ngày giờ gần nhất vừa được kích hoạt , danh sách các client kết nối vào và kết thúc kết nối . - Lưu lại những thông tin trên. Các đặc tính chung dành cho cả admin và user. - Các tính năng chung. ¨ Gửi thông điệp tức thời đến tất cả thành viên có trong danh sách. ¨ Gửi thông điệp tức thời đến một số thành viên nào đó có trong danh sách. ¨ Gửi thông điệp tức thời đến một thành viên nào đó có trong danh sách. ¨ Chèn biểu tượng cảm xúc vào thông điệp tức thời. ¨ Nếu sau khi mình disconnect, có thành viên nào đó gửi thông điệp hay muốn chat với mình thì sẽ có thông báo đi ra ngoài. Khi mình login thì thông điệp do ai đó gởi sẽ tự động hiện lên. - Trao đổi tập tin. ¨Trao đổi tập tin giữa các thành viên có trong danh sách. - Đặc tính Image. ¨ Cho phép gởi tập tin hình ảnh/ âm thanh. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Thiết kế kiến trúc Hiện nay, có nhiều phần mềm chat như : yahoo messenger, AOL, mobilechatNhưng trong đó mô hình chat trên nền web vẫn chưa được phổ biến. Chương trình mà em xây dựng được viết trên nền web, dựa vào mô hình webserver. Khi chạy chương trình ta không cần phải cài đặt riêng cho từng máy mà chỉ cần cấu hình lên server để các máy client truy nhập vào. Chat trên nền web là một chương trình ứng dụng được xây dựng dưới dạng các trang web. Với web, mọi người sử dụng có thể truy xuất đến các trang ứng dụng này để trao đổi thông tin với người khác. Do chương trình xây dựng trên web có trao đổi thông tin giữa các người sử dụng với nhau nên các trang web của ứng dụng nhất thiết phải là các trang web có nội dung động. Trong những năm gần đây để xây dựng các trang web động người ta thường hay sử dụng các ngôn ngữ như: VBScript, Jscript, ASP, PHP. Ngoài ra các trang web cho phép người sử dụng trao đổi thông tin với nhau nên phải có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các thông tin mà người sử dụng trao đổi với nhau. Chương trình có thể chạy trên hệ điều hành window hoặc Linux. Khi xây dựng chương trình tuy có nhiều cách lựa chọn về môi trường làm việc của ứng dụng nhưng em chọn môi trường làm việc cho ứng dụng gồm: - Apache web server - Cơ sở dữ liệu: Mysql - Ngôn ngữ lập trình web : PHP Thiết kế chức năng Chương trình gồm có các chức năng sau: - Chức năng đăng nhập hệ thống. Bạn phải khai báo username và password, đợi hệ thống kiểm tra, nếu đúng thông tin thì bạn mới vào được chương trình. Nếu sai sẽ bị báo lỗi. - Chức năng chọn kênh chat. Khi đăng nhập thành công vào hệ thống bạn sẽ được phép chọn kênh chat (public, private,...) - Chức năng chọn màu nền (stye) Bạn có thể thay đổi màu nền tuỳ theo sở thích của mình (beige, black, grey, oxygen) - Chức năng thay đổi phông chữ . - Chức năng cho phép cài đặt một số ứng dụng như : cho phép chèn code, chèn âm thanh, hình ảnh, qui định độ dài tối đa của thông điệp chat, cho phép xuống dòng - Chức năng trợ giúp ( hỗ trợ một số câu lệnh nhanh như nếu muốn thoát bạn chỉ cần gõ “/quit” hoặc để xem danh sách các user bị hạn chế “/bans”..) - Xem danh sách user đang online. - Danh sách các user bị hạn chế. - Xem quyền sử dụng của người dùng, như quyền user hay quyền admin. - Cho phép bạn tạo nick ảo trong khi chat.Ví dụ: /nick hue. .Thiết kế cơ sở dữ liệu Các thông tin cần quản lý trong cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong các bảng: - Thông tin về người dùng, khi người sử dụng đăng ký thì các thông tin về người sử dụng như: tên truy nhập, mật khẩu, cấp của người sử dụng (cấp Admin và cấp User), kênh truy nhập, thời gian, địa chỉ ip của máy phải được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu. Chat_online (username, userID, userRole, channel, dateTime, ip) - Quản lý các thông tin ghi nhớ về người sử dụng: tên truy nhập, mật khẩu, cấp của người sử dụng, kênh truy nhập, thời gian, địa chỉ ip của máy và nội dung thông điệp chat. Chat_messages (id, username, userID, userRole, channel, dateTime, ip, text) - Quản lý các thông tin về kênh chat mà người dùng tạo ra, ở đó có thể lưu trữ các thông tin về các ID tham gia vào phòng chat, thời gian tham gia vào phòng. Chat_invitations (userID, channel, dateTime) - Quản lý thông tin vế các user trong danh sách bị hạn chế. Giả sử nếu trong list chat của bạn có những user mà bạn không thích chat với họ thì danh sách các user đó sẽ được lưu trữ trong một bảng riêng và các user đó cũng không thể vào chat với bạn được. Chat_bans (userID, username, dateTime, ip) CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM ĐĂNG NHẬP VÀO CHƯƠNG TRÌNH GIAO DIỆN HỘP THOẠI CHAT GIAO DIỆN CHỨC NĂNG TRỢ GIÚP GIAO DIỆN CHỨC NĂNG CÀI ĐẶT GIAO DIỆN QUẢN LÝ CHỨC NĂNG NGƯỜI DÙNG TỔNG KẾT-HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỒ ÁN NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: - Các chức năng chính phục vụ cho việc quản lý hệ thống đã được xây dựng. - Chương trình chạy tương đối ổn định. - Giao diện hài hoà và thân thiện với người dùng. - Hệ thống cung cấp một số chức năng cần thiết cho người dùng. - Các thông tin về người sử dụng đuợc lưu trong cơ sở dữ liệu để sử dụng khi cần. - Ngoài ra, hệ thống còn hướng tới việc đưa chương trình lên mạng internet để mọi người đều có thể sử dụng.. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI: - Chưa xây dựng được hệ thống đăng ký từ xa. - Chức năng quản lý hệ thống còn hạn chế. - Các tiện ích có trong hệ thống chưa nhiều như voice và CAM. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỒ ÁN Để hệ thống có thể thực sự giúp ích nhiều cho người dùng, cần phải cải tiến, bổ sung và khắc phục những yếu kém, những vấn đề còn tồn tại của hệ thống. Thêm các chức năng cho hệ thống như đăng ký từ xa, cho phép/không cho phép một ai đó sử dụng chức năng của hệ thống... LỜI KẾT Thời gian làm đồ án tốt nghiệp vừa qua, em đã xây dựng được một hệ thống với các chức năng như đã trình bày trong báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Tuy nhiên , do thời gian và năng lực còn hạn chế, cũng như gặp khó khăn trong việc dịch các tài liệu tiếng Anh nên chưa thể tìm hiểu hết được những ưu nhược điểm của hệ thống cũng như ngôn ngữ mà mình sẽ sử dụng. Trong thời gian tới, em sẽ cố gắng tìm hiểu thêm để có thể bổ sung, chỉnh sưả hệ thống để mang lại ích lợi thiết thực cho việc trao đổi thông tin giữa những người sử dụng thông qua hệ thống này. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo đã dạy dỗ em suốt những năm học qua, giúp cho em có được những kiến thức quý báu phục vụ cho ngành học của mình. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn Đỗ Văn Chiểu, bộ môn công nghệ thông tin, trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng, người đã hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, giúp em có thể nhận định và định hướng được những công việc mình đã đang và sẽ làm cũng như tạo tâm lý thoải mái, tự tin để em có thể yên tâm tìm hiểu những vấn đề còn mới mẻ đối với bản thân. Sinh viên thực hiện TRỊNH THỊ HUỆ LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này trước hết, em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, những người đã dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong bốn năm học vừa qua . Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy Thạc sĩ Đỗ Văn Chiểu, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Hải Phòng, ngày ... tháng 07 năm 2008 SINH VIÊN Trịnh Thị Huệ MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBao Cao Tom Tat.doc
  • pptBC_TOT NGHIEP.ppt