Luận văn Xây dựng hệ thống marketing mix và chiến lược marketing chung cho công ty TNHH Thiện Mỹ

MỤC LỤC

Lời mở đầu 0

Chương I: Khái quát thị trường nghành quảng cáo nói chung ở Việt Nam và thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Thiện Mỹ 2

I. Khái quát thị trường quảng cáo nói chung 2

1.Khái quát chung thị trường quảng cáo Việt Nam trong những năm gần đây 2

2. Tình hình cạnh tranh 5

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 7

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 7

1.2 Triết lý kinh doanh và mục tiêu 8

1.3 Nghành nghề kinh doanh 9

1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng của từng bộ phận 10

2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh 11

2.11 Môi trường marketing vĩ mô 11

2.12 Môi trường marketing vi mô 14

2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 16

2.3 Nguồn nhân lực 17

2.4 Năng lực tài chính và thực trạng kinh doanh của công ty 18

2.41 Năng lực tài chính 18

2.42 Thực trạng kinh doanh của công ty 19

Chương II Xây dựng hệ thống marketing mix và chiến lược marketing chung cho công ty 24

I. Thực trạng hoạt động marketing của công ty 24

1. Thực trạng 24

II. Xây dựng hệ thống marketing mix 27

2. Xây dựng ngân sách marketing 30

4. Xây dựng chiến lược marketing 4p cho công ty 35

4.1 Chính sách về sản phẩm 37

4.2 Chính sách giá 42

4.3 Chính sách phân phối. 44

4.4 Chính sách truyền thông 47

Phụ lục 52

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4281 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hệ thống marketing mix và chiến lược marketing chung cho công ty TNHH Thiện Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể thu hút khách hàng đến với mình. Hiện tại trụ sở giao dịch của công ty đặt tại 108 Phan kế Bính. Diện tích mặt bằng gần 200m2 được chia ra làm 5 phòng chính (phòng giám đốc; phòng họp; phòng kế toán; phòng hành chính; phòng thiết kế) mỗi phòng đều được trang bị máy vi tính, điều hoà nhiệt độ, điện thoại…… và các máy tính được nối mạng nội bộ rất tiện cho việc quản lý thông tin và quá trình sử dụng. Ước tính tổng số tiền đầu tư thiết cho các phòng xấp xỉ 150triệu đồng. Có thể nói công ty có csvc khá tốt đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho nhân viên co thể làm việc hết khả năng của mình. So với các đối thủ cạnh tranh cùng cấp thì công ty cũng có những lợi thế nhất định và với diện tích gần 200m2 sẽ tạo ra sự thoải mái cũng như tin tưởng hơn đối với khách hàng của mình. Trong tương lai công ty có kế hoạch mở thêm một địa chỉ phân phối nữa nhằm tiếp cận gần hơn với khách hàng cũng như làm giảm chi phí cho khách hàng. Nhà xưởng của công ty tại 233 phố Đội Cấn gồm nhiều máy móc công nghiệp với giá trị kinh tế cao. Ước tính tổng số tiền đầu tư vào nhà xưởng khoảng 500triệu đồng-đây là giá trị tài sản chính của công ty. Nhà xưởng gồm 10 nhân công lành thạo nghề có khả năng làm việc trong môi trường làm việc khó khăn. Xưởng sản xuất này làm việc trung bình khoảng 10h/ngày và đáp ứng tốt các mẫu thiết kế quảng cáo. Nhìn chung, Công ty TNHH Thiện Mỹ có Cơ sở vật chất kỹ thuật khá tốt đảm bảo đáp ứng được nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên trong nội bộ công ty và khách hàng mục tiêu. Trong thời gian tới cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nghành quảng cáo nói riêng và với công ty TNHH Thiện Mỹ các điều kiện về cơ sở vật chất sẽ tiếp tục phải hoàn thiện và bổ xung, mở rông quy mô để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cũng như gia tăng sức cạnh tranh cho công ty. 2.3 Nguồn nhân lực Trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển mình, hối hả cho hội nhập kinh tế quốc tế thì nguồn nhân lực chất lượng cao, hơn bao giờ hết đang là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước, xã hội. Nguồn nhân lực đóng góp cho sự thành công của công ty trên các khía cạnh chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới; kỹ năng trong công việc cụ thể; và năng suất của đội ngũ nhân viên. Đây là những yếu tố then chốt mang lại sự thành công của các tổ chức, có công ty đề cao các yếu tố về năng suất; kỹ năng có tính chuyên nghiệp, và cũng có công ty lại đề cao dịch vụ tốt; chất lượng cao; khả năng đổi mới của đội ngũ nhân viên. Năng lực thông qua yếu tố con người thường mang tính bền vững và nó không thể xác lập trong một thời gian ngắn. Công ty TNHH Thiện Mỹ với đội ngũ nhân lực khá tốt hầu hết được đào tạo từ những trường đại học chính quy và hơn hết là có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình. Nguyễn Mạnh Cưòng: Giám đốc kinh doanh (tốt nghiệp khoa tạo dáng công nghiệp viện Đại học mở HN). Lê Thị Lan Anh: Kế toán trưởng (tốt nghiệp khoa kế toán học viện tài chính kế toán). Nguyễn Thị Thanh Hiền: Trưởng phòng hành chính (tốt nghiệp ĐH thương mại khoa tài chính tổng hợp). Phạm Văn Hùng: Trưỏng phòng kinh doanh (tốt nghiệp DH ngoại thương khoa thương mại). Nguyễn Hoàng Minh: Phòng thiết kế (tốt nghiệp DH kiến trúc ). Phạm Huy Doãn: Giám đốc sản xuất. 2.4 Năng lực tài chính và thực trạng kinh doanh của công ty 2.41 Năng lực tài chính Khi thành lập công ty TNHH Thiện Mỹ với số vốn điều lệ là 200triệu, đến năm 2005 vốn góp được tăng thêm 100 triệu và theo ban gia,s đốc cho biết số vốn góp này sẽ tăng lên khoảng 1tỷ trong năm 2010. Theo báo cáo tài chính của các năm 2003, 2004, 2005 ta có một số cái nhìn tổng quát về nguồn vốn của công ty như sau Năm Tổng nguồn vốn 842,427,457dong 714,762,443dong 1,637,739,889dong Trong đó tỷ lệ vốn vay trên nguồn vốn chủ sở hữu trung bình là 150% điều này phản ánh tình hình tồn kho và nợ phải trả của doanh nghiệp là khá lớn. 2.42 Thực trạng kinh doanh của công ty Ngay từ bước đầu tiên tham gia vào lĩnh vực quảng cáo công ty TNHH Thiện Mỹ đã đi vào hoạt động khá ổn định, các đơn đặt hàng mặc dù với quy mô nhỏ, giá trị thấp nhưng rất thường xuyên, nó đã tạo cơ sở vững chắc cho việc xâm nhập sâu hơn vào nghành quảng cáo. Mặc dù những năm đầu đi vào hoạt động công ty làm ăn không có lãi thậm trí là lỗ nhưng công ty vẫn duy trì hoạt động kinh doanh của mình vì xu hướng mở rộng được thị trường mục tiêu đã được ban lãnh đạo công ty nhận thấy. Và thực tế đã chứng minh trong những năm 2004; 2005; 2006 công ty đã có lọi nhuân dương và đây là nguồn cổ vũ rất lớn cho toàn bộ nhân viên trong công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 Chỉ tiêu Mã số Năm này Năm trước 1 2 3 4 Doanh thu thuần Giá vốn hang bán Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí tài chính Lợi nhuận từ HĐKD (20=11-12-13-14) Lãi khác lỗ khác Tổng lợi nhuận kế toán (30=20=21-22) Các khoản tăng giảm Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50=30-40) Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế (70=30-60) 11 12 13 14 20 21 22 30 40 50 60 70 4,317,649,508 4,320,307,444 125,131,292 15,784,773 -143,574,001 5,06o,563 7,309,473 -145,822,911 -145,822,911 -46,663,332 -99,159,580 3,539,177,818 3,487,453,658 87,501,028 21,093,750 -56,780,618 1,812,018 10,760 -55,069,360 -55,069,360 -17,622,195 -37,447,165 Giải thích và kiến nghị của doanh nghiệp:Do đầu năm 2003, ảnh hưỏng của thời tiết nên việc kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Thiện Mỹ bị ảnh hưởng năng nề vì vậy dẫn tới tình hình làm ăn thua lỗ. Cụ thể :Gió lốc làm đổ 3 tấm biển lớn gây thiêt hai hang tỷ dồng đối với lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, vì luồng tiền thanh toán được chia thành nhiều đợt nên sẽ phân bổ vào các năm sau và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến thua lỗ của doanh nghiệp trong năm 2003. Hơn nữa do viêc quản lý chi phí sx của doanh nghiệp chưa tốt nên làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Ngoài ra do đây là những năm đầu đi vào hoạt động nên tình hình nợ đọng của khách hàng vẫn còn lớn. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 Chỉ tiêu Mã số Năm này Năm trước 1 2 3 4 Doanh thu thuần Giá vốn hang bán Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí tài chính Lợi nhuận từ HĐKD (20=11-12-13-14) Lãi khác lỗ khác Tổng lợi nhuận kế toán (30=20=21-22) Các khoản tăng giảm Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50=30-40) Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế (70=30-60) 11 12 13 14 20 21 22 30 40 50 60 70 8,311,751,995 8,066,823,544 174,973,547 20,068,472 49,886,432 2,910,460 52,796,892 52,796,892 14,783,130 38,013,762 4,317,649,508 4,320,307,444 125,131,292 15,784,773 -143,574,001 5,06o,563 7,309,473 -145,822,911 -145,822,911 -46,663,332 -99,159,580 Giải thích và kiến nghị của doanh nghiệp: Trong năm 2004 doanh nghiệp đã mở rộng được phạm vi kinh doanh của mình sang một số tỉnh và thành phố trong cả nứoc như Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Bắc Ninh……Chính vì những lý do đó làm cho doanh thu của năm 2004 tăng 192,5% so với năm 2003. Tuy nhiên do vẫn chưa giảm dược chi phí một cách tối ưu nên Giá vốn hang bán vẫn khá cao so với doanh thu, lý do này là nguyên nhân chính làm lợi nhuận thuần của công ty vẫn ở mức thầp đạt 52,796,872dong. Ngoài ra do sức ép cạnh tranh nên công ty vẫn triển khai những hợp đồng hoà vốn để tạo uy tín và gia tăng số lượng khách hang trung thành của công ty. Công ty cần có nhưng biện pháp tốt hơn để quản lý chí phí, giảm tối thiểu giá thành sản xuất, tăng hiệu quả sxkd. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 Chỉ tiêu Mã số Năm này Năm trước 1 2 3 4 Doanh thu thuần Giá vốn hang bán Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí tài chính Lợi nhuận từ HĐKD (20=11-12-13-14) Lãi khác lỗ khác Tổng lợi nhuận kế toán (30=20=21-22) Các khoản tăng giảm Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50=30-40) Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế (70=30-60) 11 12 13 14 20 21 22 30 40 50 60 70 6,633,262,895 6,282,481,963 263,015,218 148,456 87,617,258 1,190,497 234,040 88,573,715 88,573,715 24,800,640 63,773.075 8,311,751,995 8,066,823,544 174,973,547 20,068,472 49,886,432 2,910,460 52,796,892 52,796,892 14,783,130 38,013,762 Giải thích và kiến nghị của Doanh nghiệp: Doanh thu năm 2005 chỉ đạt 6,633,262,895 giảm xấp xỉ 25% so với năm trước nhưng lợi nhuận thuần của công ty lại tăng 167% so với năm trước tương đương với 35,776,823 dong. Chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý tốt hơn các nguồn chi phí. Bằng cách tăng trình độ tay nghề của nhân công sx từ đó làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu không cần thiết……Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuân trên doanh thu vẫn ở mức thấp. Chương II Xây dựng hệ thống marketing mix và chiến lược marketing chung cho công ty I. Thực trạng hoạt động marketing của công ty 1. Thực trạng Khái niệm marketing đã được hình thành từ rất lâu trên thế giới, nhưng mới chỉ được biết đến ử Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ 20. Hiện nay, marketing trong doanh nghiệp được coi là nhân tố cơ bản cho sự thành công của doanh nghiệp trên thương trường. Sức ép cạnh tranh cũng ngày càng ra tăng trong nền kinh tế, được sôi động và khốc liệt hơn khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nó đã khiến cho các doanh nghiệp ngày càng chú trọng và phát triển thương hiệu của mình. Như vậy, sự nhận về vai trò của marketing là rất rõ rang và phần lớn các doanh nghiệp hiện nay đều không phủ nhân. Nhưng trên thực tế lại không như vậy. Đại bộ phận doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thì bộ phận marketing thường rất nhỏ lẻ và có nguy cơ bị “xóa sổ” khi công ty gặp vấn đề về liên quan tới tài chính. Chính vì vậy đa số những công ty này hoạt động marketing của họ đều rất chủ quan, dựa theo cảm tính cá nhân mà không hề thong qua bất kỳ một cuộc nghiên cứu marketing nào. Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân và sơ hữu nhà nước haọt động dựa trên quan điểm marketing thiển cận-tập chung sản xuất, họ không cần chú ý đến cái khách hàng muốn và chỉ tập trung tăng giá trị cho bản thân doanh nghiệp thay vì phải tập trung cho khách hàng. Tuy nhiên, nhìn một cách khách quan có thể thấy rằng để có một hệ thống marketing hoạt động hiệu quả đòi hỏi chí phí khá cao và thông thường chỉ có những công ty có tiềm lực tài chính lớn mới thực hiện được. Nhưng không phải vì lý do đó mà những công ty vừa và nhỏ không trú trọng đến vai trò của hệ thống marketing, họ chỉ cần áp dụng những ý tưởng marketing vào hoạt động kinh doanh của mình, định hướng theo giá trị khách hàng để hiểu khách hàng cần gì? muốn gì? Và như thế nào để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của họ. Công ty TNHH Thiện Mỹ là một ví dụ điển hình. Mặc dù hệ thống marketing của công ty còn rất thô sơ, nhỏ lẻ và hoạt động chỉ tập trung vào nỗ lực của một số cá nhân trong công ty. Nhưng với triết lý kinh doanh định hướng vào khách hàng công ty đã thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.Các hoạt động marketing dù với quy mô nhỏ và chưa thật sự triệt để nhưng cũng phần nào phản ánh nỗ lực của công tykhi muốn ổn định và mở rộng thị trường mục tiêu của mình Một số hoạt động marketinh hiện tại của công ty. Hoạt động nghiên cứu marketing: Vì là công ty vừa và nhỏ nên công ty TNHH Thiện Mỹ không thực hiện theo đúng quy trình marketing gồm 5bước là (Mục tiêu nghiên cứu; kế hoạch nghiên cứu; thu thập thong tin; phân tích thong tin; báo cáo kết quả nghiên cứu.). Công ty tổ chức nghiên cứu thông qua việc thu thập thong tin trực tiếp từ những khách hàng lớn, khách hàng chung thành của mình. Đây là nguồn thông tin được công ty chú trọng và sử dụng nhằm đáp ứng cho viêc hoạch định sản phẩm mới cũng như hoàn thiện sản phẩm của mình hơn. Ngoài ra, một số kênh thông tin sơ cấp từ báo chí quảng cáo chuyên nghành, internet…. Hoạt động marketing mix + sản phẩm: hiện tại công ty cung cấp ra thị trường một số lọai sản phẩm chủ yếu Thiết kế chương trình quảng cáo thương mại Thiết kế, gia công biển quảng cáo công nghiệp PR Tuy nhiên sản phẩm chủ yếu cũng như chính sách sản phẩm chủ yếu của công ty tập trung vào thiết kế , gia công biển quảng cáo công nghiệp. Đối với công ty sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và hơn nữa nó còn phản ánh khả năng của công ty. Vấn đề về phát triển sản phẩm mới với hàm lượng kỹ thuật tiên tiến được công ty thường xuyên áp dụng nhằm đem lại sự thỏa mãn cao hơn đối với khách hàng mục tiêu. + Giá: Công ty định giá sản phẩm của mình thường rẻ hơn so với thị trường nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cao hơn so với đối thủ cung cấp. Với chính sách này hoạt động sản xuất của công ty luôn hoạt động với mức độ thường xuyên, và rất ổn định. Trong những năm tới công ty vẫn định hướng chính sách giá của mình như vậy nhằm đảm bảo cũng như mở rộng thị trưường mục tiêu của mình. + Phân phối: Hiện tại công ty sử dụng hình thức phân phối cấp một ( từ nhà sản xuất-à người tiêu dùng) mà không sử dụng qua trung gian, đặc điểm này phù hợp với tính chất công việc và nghành nghề kinh doanh hiện tại. + Xúc tiến hỗn hợp: Đây là hoạt động mà công ty vẫn đang bỏ ngỏ và ít chú ý tới. Khách hàng biết đến công ty chủ yếu quáự giới thiệulẫn nhau mà không thông qua một kênh hông tin nào từ phía công ty. Hoạt động marketing trực tiếp của công ty đến khách hàng chưa được thực hiện, nếu có cũng chỉ là nỗ lực của 1 vài cá nhân trong ban giám đốc. Vì vậy trong những năm vừa qua công ty rất bị động trong việc tìm kiếm khách hàng mới, những đơn đặt hàng thường tập trung ở những khách hàng lớn, hoặc nhận thầu lại của công ty khác. Tuy nhiên trong tương lai công ty có kế hoạch cụ thể trong việc tiếp thị trực tiếp đến khách hàng của mình. Tóm lại, Thực trạng marketing của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đó là sự thiếu chuyên nghiệp, “nửa làm nửa chơi”.Riêng đối với công ty hiện Mỹ mặc dù đã có ý thức về vai trò của hệ thống marketing nhưng nhìn chung thì hoạt động marketing của công ty còn rất thô sơ và thường là giải pháp tình thếlàm theo xu hướng, chưa thật sự tạo ra được sự khác biệt rõ rệt trong việc cung ứng sản phẩm và dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh. Trong thời gian tới tình hình này sẽ đựoc cải thiện khi công ty chính thức thành lập phòng marketing và chuyên môn hóa rõ rang cho từng bộ phận. Nguyên nhân: Đẻ giải thích cho thực trạng hoạt động marketing của công ty Thiện Mỹ có thể xem xét những vấn đề cơ bản sau. Do nguồn lực còn hạn chế, nên việc hình thành và chuyên môn hóa giữa các bộ phận trong công ty gặp khó khăn Chí phí duy trì và hoạt động của bộ phận marketing rất cao, và chiếm phần rất ít ttrong quỹ đầu tư của công ty Sự chậm thay đổi trong khuynh hướng tiêu dùng của khách hàng cũng là một nguyên nhân khiến công ty vẫn chậm chạp trong việc hình thành hệ thống marketing cho công ty. II. Xây dựng hệ thống marketing mix Nghiên cứu hệ thống marketing của đối thủ cạnh tranh Như trên đã trình nêu, hiện nay sự cạnh tranh trong nghành quang cáo tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào các công ty quảng cáo trong nứớc. Đa số những công ty này thường gia công theo đơn hàng từ các công ty lớn hơn hoặc các công ty nước ngoài, nhằm hoàn thiện một chương trình quảng cáo. Chính vì vậy, hầu hết các công ty VN thường tập trung vào khâu sản xuất, và ít quan tâm đến phát triển thương hiệu của mình cũng như xây dựng hệ thống marketing cho công ty. Hiện tại ở thị trường Việt Nam có nhiều công ty quảng cáo với hệ thống marketing khá hoàn chỉnh, trong đó GOLDSUN là công ty có hệ thông marketing khá tốt và mang lại hiệu quả nền kinh tế cao. GoldSun - thành lập năm 1994 là một công ty quảng cáo hoạt động trong lĩnh vực truyền thông và marketing, định hướng phát triển đa dạng hóa về các loại hình dịch vụ. Công ty quảng cáo GoldSun là thành viên của Hiệp hội Quảng cáo Quốc tế IAA, điều đó giúp công ty cập nhật và lĩnh hội kịp thời những thông tin về ngành quảng cáo trên thế giới. Hệ thống marketing của goadsun hoạt động rất hiệu quả trong tất cả các haọt động marketing Sản phẩm: Goldsun tập trung cung ứng ra thị trường những sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu quảng cáo của các doanh nghiệp, sản phẩm gồm có: Quảng cáo ngoài trời Thiết kế sang tạo In ấn trên mọi chất liệu Quan hệ cộng đồng Xây dựng thương hiệu Kế hoạch truyền thông Trong những sản phẩm này Goldsun có lợi thế nổi trội trong sự kết hợp hài hòa và tổng hợp sức mạnh của các dịch vụ quảng cáo và quan hệ công chúng. Theo công ty chính sách sản phẩm trong những năm tới là tiếp tục phát triển thêm sản phẩm mới và tập trung đầu tư mạnh trong lĩnh vực quan hệ cộng đồng. Hiện tại thì đây vẫn là thế mạnh của công ty nhưng trong những năm tới hoạt động này sẽ được làm mới rất nhiều và phù hợp hơn đối với nền kinh tế Việt Nam đang có những thay đổi lớn. Qua đó ta có thể thấy được chính sách về sản phẩm của công ty rất rõ rang đó là sự đa dạng hóa trong những danh mục sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường nhằm mở rộng thị trường mục tiêu cũng như phát triển thương hiệu, song song với đó là phát triển sản phẩm cốt lõi nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu của mình và mang lại tính chuyên nghiệp cao hơn trong sản phẩm khi đến với khách hàng. Giá: Với chiến lược định vị đó là tạo hình ảnh thương hiệu có tính chuyên nghiệp cao luôn mang lại cho khách hàng sự thỏa mãn tối ưu khi tiêu dùng sản phẩm của công ty, chính vì vậy Goldsun định giá sản phẩm khá cao tạo ra trong tâm trí khách hàng sự chuyên nghiệp và chất lượng trong sản phẩm, dịch vụ mà Goldsun cung cấp. Phân phối: Goldsun với hệ thống phân phối trực tiếp với địa điểm trực tiếp tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra công ty còn sử dụng trang web để khách hàng liên hệ và đặt hàng. Xúc tiến hỗn hợp: Đây là hoạt động được công ty rất coi trọng trong quả trình phát triển thương hiệu. Công ty đã xây dựng trang web riêng cho mình nhằm tiếp cận nhanh chóng và khách quan hơn với khách hàng. Hoạt động marketing trực tiếp đến với khách hàng của mình được công ty rất coi trọng và coi đây là kênh thông tin chính đưa sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng. Với đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp goldsun luôn đạt được kết quả cao trong quá trình tiếp thị hình ảnh thương hiệu của công ty. Nghiên cứu thị trường: Công ty goldsun nghiên cứu thị trường theo định kỳ 1năm 1 lần công ty sử dụng hệ thống phần mềm nghiên cứu thị trường TNS (Taylor Nelson Sofres) để xử lý nguồn dữ liệu sơ cấp. Với họat động nghiên cứu có tổ chức và chuyên nghiệp công ty có thể cso thông tin rất nhanh và chính xác trong khuynh hướn tiêu dùng của khách hàng nói chung. Tuy nhiên để thực hiện hoàn chỉnh một chương trình nghiên cứu đòi hỏi chi phí rất cao. Tóm lại, hệ thống marketing của goldsun hoạt động khá chuyên nghiệp và hiệu quả, vai trò của từng bộ phận trong hệ thống marketing được chuyên môn hóa rõ rệt tạo ra năng suất cao hơn trong công việc. Đặc biệt với nguồn lực tài chính và nhân lực khá tốt, công ty đang từng bước mở rộng thị trường mục tiêu và phát triển thương hiệu trong những năm sắp tới. 2. Xây dựng ngân sách marketing Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Đó là một bài toán khó cho các doanh nghiệp Việt Nam. Gia nhập WTO sẽ tạo nhiều thuận lợi, cơ hội, tận dụng được các nguồn đầu tư để cùng phát triển, nhưng vô vàn những thách thức khó khăn. Sức ép mở cửa thị trường sẽ ảnh hưởng lên cả công ty quốc doanh lẫn tư nhân, nhưng các công ty Việt Nam sẽ dễ thâm nhập vào thị trường khác bằng liên doanh, dễ nhận được công nghệ chuyển giao và có thêm nguồn vốn. Đứng trước một luật chung, một sân chơi chung, thì ai tận dụng được thời cơ, năng động, sáng tạo thì chắc hẳn sẽ gây được tiếng vang và phải biết cách đưa hình ảnh thương hiệu của mình tới nhiều đối tượng khách hàng hơn. Để làm đựoc điều đó các công ty nói chung phải chú ý xây dựng hệ thống marketing một cách chuyên nghiệp, Công ty TNHH Thiện Mỹ hiện tại cần có kế hoạch về phân bổ nguồn tài chính của công ty nhằm xây dựng tốt hệ thống marketing. Nhưng không thể nói cụ thể một cách chính xác nguồn chi phí cho marketing bao nhiêu là thích hợp vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm: Ngân sách marketing dựa trên chiến lược kinh doanh. Một doanh nghiệp theo đuổi chiến lược "khác biệt" (differentiation) với chiến lược định vị là "người đi tiên phong về công nghệ", thì bên cạnh những đầu tư về mặt nghiên cứu công nghệ mới, sẽ phải đầu tư thích đáng về ngân sách marketing để xây dựng mục tiêu định vị này trên thị trường nhằm làm cho người tiêu dùng nhận thức được "sự khác biệt về công nghệ" ấy. Ngược lại, một doanh nghiệp theo đuổi chiến lược "giá thành thấp" (cost leadership) với chiến lược định vị là "giá thấp nhất trên thị trường hàng ngày" sẽ chỉ cần một ngân sách marketing tối thiểu, nhằm có thể chứng minh cho khách hàng thấy rằng "trên thị trường không ai có giá thấp hơn tôi". Ngân sách marketing dựa trên mục tiêu thị trường. Nếu mục tiêu thị trường của công ty trong năm 2007 là tăng 200% khối lượng sản phẩm, từ vị trí thứ 4 lên vị trí thứ 2 trên toàn nghành và đặc biệt đứng đầu tại thị trường Hà Nội. Với một mục tiêu đầy tham vọng như trên, Công ty có thể cần phải đầu tư đủ mạnh để tạo lợi thế cạnh tranh đối với chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất và giá thành, công nghệ, dịch vụ, kênh phân phối, kho hàng, giao nhận và vận chuyển, nhân lực ... và công ty không thể thiếu một chiến lược truyền thông marketing chặc chẽ mà trong đó các yếu tố marketing mix được phối hợp một cách hài hoà nhằm có thể tạo ra sự chuyển biến tích cực trên thị trường để giúp công ty đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy ngân sách marketing của công ty sẽ là tập hợp các chi phí để thực hiện các sáng kiến và các chương trình marketing nhằm để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. Đây là một kịch bản thường được các doanh nghiệp mới vào thị trường thường nghiên cứu và vận dụng: tập trung mọi nỗ lực để dành thị phần nhằm đạt lợi thế kinh tế về qui mô. Ngân sách marketing phụ thuộc vào tình hình cạnh tranh trên thị trường. Có thể nói một cách khác là chiến lược của công ty phụ thuộc vào chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Giã sử công ty vẫn hài lòng với thị phần mà mình đang có và không dự định những chương trình to lớn trong năm nay. Nhưng qua nhiều kênh thông tin tình báo thị trường khác nhau mà công ty biết rằng đối thủ cạnh tranh của mình đã đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng trong năm nay và đang chuẩn bị nhiều kế hoạch lớn. Điều đó có nghĩa là vị trí thị trường của công ty đang bị đe doạ. Trong tình hình như vậy, công ty buộc phải có chiến lược ngăn chặn hoặc đáp trả trước khi tình hình trở nên quá muộn. Như vậy công ty có thể phải chi nhiều hơn mức chi bình thường cho ngân sách marketing trong năm đó, và mức độ nhiều bao nhiêu là phụ thuộc vào chiến lược của đối thủ cạnh tranh, và mức độ đe doạ của chiến lược đối thủ cạnh tranh đối với vị trí thị trường bạn. Trong một thị trường bình ổn, công ty có thể lấy mức chi của đối thủ cạnh tranh gần nhất để làm cơ sở xây dựng ngân sách cho mình. Trong trường hợp này ai sử dụng đồng tiền một cách hiệu quả hơn, thông minh hơn sẽ là người chiến thắng. Ngân sách marketing phụ thuộc vào mục tiêu tài chính và khả năng của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp xây dựng ngân sách marketing dựa trên mục tiêu tài chính mà doanh nghiệp muốn đạt được trong năm tài chính đó (dựa trên bảng kế hoạch P&L). Chẳng hạn doanh nghiệp đặt ra một chỉ tiêu về doanh số, lãi gộp và lãi ròng, rồi dựa theo đó mà phân bổ ngân sách marketing cùng các chi phí hoạt động khác. Trong trường hợp này, marketing phải xây dựng kế hoạch dựa trên nguồn ngân sách được phân bổ, làm thế nào đạt được hiệu quả cao nhất với nguồn ngân sách được ấn định từ trên xuống. Cách làm này thường có một số mặt hạn chế về mặt hiệu quả đối với các thị trường và nghành hàng năng động. Nếu công ty thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không thể đòi hỏi chi phí marketing quá cao cho hoạt động của mình. Ngân sách marketing trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Trong tình hình kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp thường cắt giảm các hoạt động marketing mang tính chiến lược (ảnh hưởng lâu dài), và chỉ tập trung duy trì các hoạt động marketing hỗ trợ bán hàng (ảnh hưởng trước mắt) để có thể bán được sản phẩm, nhằm có thể tồn tại qua giai đoạn khó khăn, chờ thị trường khởi sắc trở lại. Ngân sách marketing và chu kỳ thị trường của sản phẩm. Ngoài ra, ngân sách marketing phụ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm trên thị trường. công ty cần phải đầu tư mạnh cho một sản phẩm mà thị trường đang ở thời kỳ mới khai phá và còn nhiều triển vọng tiềm năng, mục tiêu nhằm có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Nhưng công ty sẽ phải cân nhắc từng đồng chi ra cho một sản phẩm mà thị trường đang đi đến giai đoạn thoái trào. Thay vào đó công ty cần tranh thủ thu lợi nhuận trước khi chính thức rút lui khỏi thị trường này. Tóm lại, ngân sách marketing là một kết quả có được từ sự cân nhắc dựa trên chiến lược kinh doanh, các mục tiêu về tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu thị trường, tình hình cạnh tranh và khả năng của doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH Thiện Mỹ nên cân nhắc kỹ lưỡng trong việc phân bổ nguồn ngân sách cho marketing. Chú trọng phát triển nhhững hoạt động có ích nhất, đem lại hiêu quả cao nhất để làm sao với chi phí marketing hạn hẹp vẫn có thể thực hiện được mục tiêu thị trường của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc15724.DOC
Tài liệu liên quan