Mở rộng dịch vụ thẻ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

LỜI CẢM ƠN 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5

1.1 Khái quát về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại 5

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm thẻ 6

1.1.2 Phân loại thẻ 6

1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán 7

1.2 Dịch vụ thẻ TDQT của ngân hàng thương mại 9

1.2.1 Khái quát về thẻ TDQT 9

1.2.2 Dịch vụ thẻ TDQT của ngân hàng thương mại 9

1.2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT 9

1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT 12

1.2.3 Sự cần thiết của dịch vụ thẻ TDQT 13

1.2.3.1 Đối với người sử dụng thẻ 13

1.2.3.2 Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 14

1.2.3.3 Đối với ngân hàng 16

1.2.3.4 Đối với xã hội 17

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng dịch vụ thẻ TDQT của NHTM 18

1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại 18

1.3.1.1 Ngân hàng phát hành 18

1.3.1.2 Ngân hàng thanh toán 19

1.3.2 Nhân tố ngoài ngân hàng thương mại 20

1.3.2.1Chủ thẻ 20

1.3.2.2 Đơn vị chấp nhận thẻ 22

1.3.2.3 Tổ chức thẻ quốc tế 23

1.3.2.4 Các nhân tố khác 23

Chương II THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TDQT TẠI NHNTVN 26

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN) 26

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN 26

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNTVN 27

2.1.3 Tình hình hoạt động tại NHNTVN những năm gần đây 29

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 29

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 31

2.1.3.2 Hoạt động thanh toán quốc tế 32

2.2 Thực trạng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 35

2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT 35

2.2.1.1 Quy định về nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT của NHNTVN 37

2.2.1.2 Thực trạng nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT tại NHNT 39

2.2.2 Tình hình thanh toán thẻ TDQT 45

2.2.2.1 Quy định về nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT củai NHNTVN 45

2.2.2.3 Tình hình thanh toán thẻ TDQT tại NHNTVN 48

2.3 Đánh giá về thực trạng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 52

2.3.1 Kết quả đạt được 52

2.3.1.1 Thị phần 53

2.3.1.2 Sự đa dạng về chủng loại thẻ 54

2.3.2 Hạn chế 54

2.3.2.1 Đối tượng sử dụng thẻ TDQT còn hạn hẹp 55

2.3.2.2 Số lượng các điểm chấp nhận thẻ còn thấp 55

2.3.2.3 Dễ xảy ra sự cố 55

2.3.3 Nguyên nhân 56

2.3.1.1 Nguyên nhân từ ngân hàng ngoại thương 56

2.3.1.2 Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng ngoại thương 58

Chương III GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 61

3.1 Thuận lợi và thách thức đối với ngân hàng ngoại thương trong việc mở rộng dịch vụ thẻ TDQT 61

3.1.1 Thuận lợi của NHNT trong việc mở rộng dịch vụ thẻ TDQT 61

3.1.2 Thách thức đối với việc mở rộng dịch vụ thẻ của NHNT 62

3.2 Giải pháp mở rộng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 62

3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ 62

3.2.2 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho các loại thẻ TDQT 67

3.2.3 Tăng cường khuếch trương sản phẩm 69

3.2.3 Hoạt động chăm sóc khách hàng 70

3.2.4 Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ TDQT 71

3.3 Một số kiến nghị nhằm mở rộng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN 72

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72

3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ 74

3.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý 74

3.3.2.2 Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật 74

3.3.3 Kiến nghị với các bộ, các ban ngành có liên quan 74

KẾT LUẬN 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

 

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng dịch vụ thẻ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Cùng với việc tăng trưởng tín dụng, trong năm 2003 NHNT đã áp dụng và hoàn thiện các giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tín dụng ở cả Trung ưong và chi nhánh. Tính đến 31/12/2003, tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống NHNTVN là 39.269 tỷ VND, tăng 35,2% so với năm 2002, vượt kế hoạch tăng trưởng đề ra từ đầu năm (27,1%). Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ chiếm 46,5% tăng 47,4%. Dư nợ bằng đồng VND tăng 23,8% so với năm 2002.sự thay đổi này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của NHNT và tăng hiệu quả sử dụng vốn khi lãi suất tiền gửi ở nước ngoài còn ở mức thấp. Dư nợ ngắn hạn tính đến 31/12/2003 đạt 21,772 tỷ VND, chiếm tỷ trọng khá cao (55%) trong tổng dư nợ, tăng 37,2% so với năm 2002. Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 17.485 tỷ VND, chiếm 45% tổng dư nợ, tăng 41% so với năm trước, chủ yếu do giả ngân các dự án đã kí trước đây của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty điện lực Việt Nam, các dự án cơ sở hạ tầng và cho vay mới nhà máy xi măng Chinfon. Với nhiều biện pháp xử lí nợ tồn đọng, tính tới cuối năm 2003, nợ quá hạn đối với các khoản vay hiện hành chỉ chiếm 2,2% tổng dư nợ, so với 2,8% năm 2002 và mức trung bình của ngành ngân hàng. Nợ quá hạn tồn đọng về cơ bản đã được xử lí, giảm từ 1.035 tỷ năm 2002 xuống 372 tỷ năm 2003. Năm 2004, NHNT đã áp dụng nhiều biện pháp trong quản trị rủi ro tín dụng, góp phần thực hiện thành công chính sách tín dụng của năm 2004: "Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng". Trước tiên phải kể đến là việc chính thức đưa hệ thống tính điểm và xếp hạng doanh nghiệp, hệ thống chấm điểm xếp hạng tổ chức tín dụng vào áp dụng trên toàn hệ thống. Năm 2004, NHNT tăng cường công tác kiểm tra chất lượng tín dụng, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt việc gia hạn nợ, cơ cấu lại nợ nhằm chuẩn bị tiền đề cho việc triển khai phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế vào năm 2005. Tính đến 31/12/2004, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 51.773 tỷ quy đồng, tăng 30,64% so với năm 2003, vượt mức tăng trưởng kế hoạch (27,2%). Tổng nợ quá hạn đến cuối năm 2004 là 1.451 tỷ quy đồng, chiếm tỷ trọng 2,8% trong tổng dư nợ - chạm mức chỉ tiêu khống chế đặt ra từ đầu năm là 2,8%. Năm 2005, tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 72.480 tỷ quy đồng, tăng 40% so với năm 2004. Con số nợ quá hạn năm 2005 là 1.160 tỷ đồng, giảm 20% so với năm 2004. Đây là kết quả đạt được do chính sách quản lý tín dụng hợp lý, hiệu quả và sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên bộ phận tín dụng cũng như toàn ngân hàng. 2.1.3.2 Hoạt động thanh toán quốc tế Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003 đạt gần 12,5 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 28% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước. Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm 2003 đạt 5.692 triệu USD, tăng 32,8% so với năm 2002 và chiếm 28,6% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 6.756 triệu USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 27% kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước. Doanh số thanh toán thu và chi phi mậu dịch qua NHNT trong năm 2003 đạt 4.143 triệu USD, tăng 21% so với năm 2002. Doanh số thu đạt 2.812 triệu USD, tăng 23%, trong đó doanh số thu tiền kiều hối đạt 400 triệu USD, tăng 29,5%. Doanh số chi là 1.331 triệu USD, tăng 16,9%. Trong năm 2003, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 10,052 tỷ USD, tăng 1,258 tỷ USD hay 14,3% so với năm ngoái. Lượng ngoại tệ NHNT mua vào tăng 13,2% và bán ra tăng 15,4% so với năm 2002. Doanh số mua bán ngoại tệ với nước ngoài giảm 29,4% so với năm 2002, do tỷ giá hối đoái trên thị trường quốc tế có nhiều biến động bất thường do sự mất giá của USD đối với EUR và JPY và sự tăng cường quản lý rủi ro của NHNT nhằm hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu. Thanh toán quốc tế vẫn là một thế mạnh của NHNT. Trong năm 2004, thanh toán xuất nhập khẩu thực hiện qua NHNT chiếm 28,5% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT đạt 16,4 tỷ USD, tăng 32,3% so với năm trước. Doanh số thanh toán xuất khẩu qua NHNT năm 2004 đạt 6.967 triệu USD, tăng 22,4% so với năm 2003, chiếm 26,7% thị phần của cả nước. Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2004 đạt 9.409 triệu USD, tăng 39,3% so với năm 2003 và chiếm 29,9% thị trường cả nước. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu diễn ra mạnh nhất tại các chi nhánh nằm trong khu kinh tế phát triển của cả nước như: Hội sở chính, chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh, chi nhánh Vũng Tàu, Chi nhánh Hải Phòng. Hoạt động kinh doanh ngọai tệ của NHNT năm 2004 cũng có nhiều khởi sắc. Đối với các giao dịch trong nước, NHNT đạt tổng doanh số mua bán là 13.601 triệu USD, tăng 36,3% so với năm 2003, lượng mua vào và bán ra tương đối cân bằng. Lượng ngoại tệ mua vào của ngân hàng chủ yếu từ các tổ chức kinh tế thanh toán nhập khẩu, chiếm 99,5%. Đối với các giao dịch kinh doanh với nước ngoài, nhu cầu khách hàng tăng cao cùng với việc áp dụng rộng rãi các hình thức mua bán ngoại tệ đa dạng giúp mảng kinh doanh này có tốc độ tăng trưởng trên 130% đạt 7.047 triệu USD. Tính đến cuối năm 2005, ngân hàng đạt doanh số thanh toán nhập khẩu là 21,3 tỷ USD, tăng gần 30% so với năm 2004. Doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 8.640 tỷ USD, tăng gần 25% so với năm 2004. Đây là con số đáng mừng đối với ngân hàng ngoại thương nói riêng, nền kinh tế nước ta nói chung. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNTVN được thể hiện như sau: Bảng 2.1: Bảng tổng kết tài sản NHNTVN các năm 2002 đến 2005 Năm 2002 2003 2004 2005 Tài sản Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt 1042623 1511773 1869330 2093649 Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước 1866498 4892625 2607245 2931472 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 36227738 28927107 38128223 42341369 Cho vay các tổ chức tín dụng khác 1811091 1327910 1194197 1423633 Dư nợ tín dụng 29295180 39629761 51772554 65749247 Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng (650476) (794699) (1078008) (1341821) Góp vốn liên doanh, mua cổ phần 543362 583712 536890 531426 Đầu tư chứng khoán 8793663 13256999 17454139 18234133 Tài sản cố định 296471 334498 501244 772269 Tài sản khác 2269529 7650818 8214337 9432457 Tổng tài sản 81495679 97320504 121200151 142167834 Vốn Tiền gửi của NHNN và kho bạc nhà nước 2460115 5947664 7008449 732453 Tiền vay ngân hàng nhà nước 2511097 807094 3128766 1246343 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 5805213 4105529 6550659 6938992 Tiền vay các tổ chức tín dụng 2780637 3421045 5973739 5426377 Tiền gửi của khách hàng 56422051 71810035 85340881 110748 Vốn nhận tài trợ ủy thác đầu tư 193744 151330 118822 138267 Vốn vay khác 6924974 5342842 5426043 5643234 Vốn chủ sở hữu 2445245 3030733 4843309 8426377 Các quỹ 565521 446324 276362 388422 Lợi nhuận chưa phân phối 1058131 1381093 1438404 1523263 Lãi (lỗ) năm nay 328951 876815 1274717 1455358 Tổng vốn 81495679 97320504 121200151 142167834 Nguồn: Báo cáo thường niên NHNTVN năm 2002,2003,2004,2005 2.2 Thực trạng dịch vụ thẻ TDQT tại NHNTVN Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT của NHNT phải phù hợp với các quy định của quy chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành theo quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ban hành ngày 19/10/1999, hợp đồng kí kết giữa NHNT với các tổ chức thẻ quốc tế, các quy định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện nay, NHNT đã phát hành được 3 loại thẻ TDQT là Visa Card, Master Card, American Express (Amex) với thời hạn hiệu lực từ 1 đến 5 năm, và nhận thanh toán 5 loại thẻ TDQT là Visa Card, Master Card, Amex, JCB, Diners Club. 2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT Hiện nay, NHNTVN đang phát hành 2 loại thẻ: thẻ cá nhân và thẻ cá nhân do công ty uỷ quyền sử dụng, với 2 hạng thẻ: Thẻ vàng: Visa và Master Card: 90 triệu VND Amex : 250 triệu VND Thẻ chuẩn (thẻ xanh) Visa và Master Card: 50 triệu VND Amex : 100 triệu VND Hạng của thẻ được phân chia căn cứ vào hạn mức tín dụng ngân hàng cấp cho chủ thẻ. Tương ứng với từng hạn mức tín dụng, ngân hàng quy định hạn mức ứng tiền mặt cho từng loại thẻ. Cụ thể như sau: Thẻ Visa và Master: hạn mức ứng tiền mặt là 50% hạn mức tín dụng Thẻ Amex: hạn mức ứng tiền mặt là 75% hạn mức tín dụng Tương ứng với mỗi hạng thẻ, ngân hàng áp dụng những mức phí khác nhau, cụ thể như sau: Bảng 2.2: Biểu phí áp dụng cho các hạng thẻ TDQT: Loại phí Master và Visa Card American Express Phí phát hành Phí thường niên -Thẻ vàng: Thẻ chính: 200.000VND Thẻ phụ: 100.000VND -Thẻ chuẩn: Thẻ chính: 100.000VND Thẻ phụ: 50.000VND -Thẻ vàng: Thẻ chính: 600.000VND Thẻ phụ: 500.000VND -Thẻ chuẩn: Thẻ chính: 400.000VND Thẻ phụ: 300.000VND Phí thay thế thẻ khẩn cấp 100.000VND/lần Phí ứng tiền mặt khẩn cấp (Áp dụng tại nước ngoài) 8USD/lần Phí thông báo thẻ mất cắp, thất lạc 50.000VND/lần/thẻ 200.000VND/lần/thẻ Phí cấp lại thẻ 50.000VND/thẻ Phí vượt hạn mức tín dụng -Vượt quá hạn mức từ 1 đến 5 ngày: 8%/năm (số tiền vượt hạn mức) - Vượt từ 6 đến 15 ngày: 10%/năm (số tiền vượt quá hạn mức) - Vượt trên 15 ngày: 15%/năm (số tiền vượt quá hạn mức) Phí tra soát 50.000VND/lần Lãi phạt chậm thanh toán Phí phạt chậm thanh toán 3% số tiền chậm thanh toán, tối thiểu: 50.000VND Phí thay đổi hạn mức tín dụng 30.000VND/giao dịch Phí rút tiền mặt 4% số tiền giao dịch. Tối thiểu: 50.000 VND Phí sử dụng thẻ ngoài hệ thống NHNTVN Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay ngắn hạn của NHNT tại thời điểm tính lãi Phí chuyển đổi ngoại tệ Nguồn: Phòng quản lý thẻ NHNTVN 2.2.1.1 Quy định về nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT của NHNTVN Đối tượng phát hành thẻ TDQT Các cá nhân được đảm bảo: tức là các cá nhân xin được phát hành dưới sự uỷ quyền của các tổ chức, công ty sau: Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, đoàn thể. Các doanh nghiệp. Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao và các tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam. Các cá nhân khác: là người Việt Nam và người nước ngoài ở Việt Nam có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện sử dụng thẻ do NHNT VN quy định. Thủ tục phát hành thẻ TDQT Để phát hành thẻ TDQT, mỗi cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ như sau: Đơn xin phát hành thẻ của cá nhân hoặc do công ty ủy quyền. Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. (2 bản) Hợp đồng bảo hiểm (bắt buộc đối với thẻ Amex hoặc theo yêu cầu của khách hàng đối với thẻ Visa và Master) 2 ảnh 4x6 (mới chụp trong vòng 6 tháng) đối với thẻ tín dụng có in ảnh trên thẻ. Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và chứng nhận cư trú của chủ thẻ (chính và phụ). Báo cáo tình hình tài chính, thu nhập cá nhân, tổ chức hay công ty, tùy theo loại hình thẻ cá nhân hay công ty. Các giấy tờ liên quan đến hình thức bảo lãnh, thế chấp, cầm cố hay ký quỹ phát hành thẻ. Các tổ chức, công ty có quan hệ tín dụng lần đầu tiên với NHNTVN cần bổ sung một số giấy tờ sau: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh (nếu có) hoặc quyết định thành lập đơn vị, giấy giới thiệu mẫu dấu, chữ ký người đứng đầu tổ chức và người được ủy quyền. Sau khi nhận được hồ sơ của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định. Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối. Dựa vào hồ sơ khách hàng được chấp thuận, ngân hàng sẽ quyết định hạn mức tín dụng của thẻ, hạng thẻ, loại thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ. Sau khi kí hợp đồng với khách hàng, hồ sơ khách hàng sẽ được cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ tại ngân hàng phát hành. Sau đó, thông tin về khách hàng phát hành thẻ được chuyển tới trung tâm thẻ. Sau khi nhận thông tin, nhân viên cảu trung tâm thẻ phỉa kiểm tra, đối chiếu lại thông tin, sau đó chuyển cho bộ phận in thẻ. Tại đây diễn ra các công việc như in nơi, mạ, mã hoá các thông tin cần thiết lên thẻ và băng từ phía sau của thẻ. Hệ thống quản lý thẻ sẽ xác định mã số cá nhân của thẻ (PIN). Một lần nữa, thẻ được kiểm tra, đối chiếu lại thông tin, rồi mới được chuyển cho các bộ phận khác, trước khi giao cho khách hàng. 2.2.1.2 Thực trạng nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT tại NHNT Là ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ, cho đến nay ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn giữ vị trí hàng đầu về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Tuy hoạt động phát hành được triển khai sau nhưng cho tới nay đã có nhiều bước phát triển đáng chú ý. Hiện nay, NHNTVN là thành viên chính thức của 2 tổ chức Visa International và MasterCard International , và là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ Amex tại Việt Nam. Thời gian đầu, ngân hàng chưa tham gia vào tổ chức thẻ quốc tế nên việc phát hành còn hạn chế, chỉ mang tính thử nghiệm. Thẻ tín dụng phát hành còn hạn chế về số lượng và chủng loại. Cụ thể là chỉ có một loại thẻ tín dụng là Vietcombank Card với phạm vi sử dụng chỉ trong 2 thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên sau này khi có sự gia nhập của các tổ chức thẻ quốc tế vào thị trường Việt Nam, loại thẻ này đã bị ngừng phát hành. Năm 1996, NHNT phát hành những chiếc thẻ TDQT đầu tiên mang tên Vietcombank - Master Card. Sau đó 2 năm, Ngân hàng tiếp tục cho ra đời loại thẻ TDQT thứ hai là Vietcombank - Visa Card. Cách đây 3 năm, tức năm 2003, ngân hàng cho ra đời một loại thẻ TDQT mới là thẻ Amex, chủ yếu phục vụ cho du lịch và giải trí với đối tượng phát hành thông thường là giới thượng lưu. Tình hình phát hành thẻ TDQT của Vietcombank trong một số năm qua được thể hiện qua các bảng sau: Bảng 2.1: Tình hình phát hành thẻ TDQT của NHNT Năm Tổng số thẻ phát hành (thẻ) Tốc độ tăng trưởng (%) Doanh số phát hành (triệu VND) Tốc độ tăng trưởng (%) 2002 6795 152 236.895 83,7 2003 9.590 41,1 370.741 56,5 2004 10.785 12,5 611.723 65 2005 15.514 43,8 805.685 31,7 Nguồn: phòng quản lý thẻ NHNTVN Bảng 2.4: Cơ cấu phát hành các loại thẻ TDQT Năm Visa Card Master Card Amex Số lượng (thẻ) Tỷ trọng (%) Số luợng (thẻ) Tỷ trọng (%) Số lượng (thẻ) Tỷ trọng (%) 2002 5.504 81 1.291 19 2003 6.847 71,4 2.350 24,5 393 4,1 2004 7.466 69,2 2.781 25,8 538 5 2005 9.432 60,8 5.510 35,5 572 3,7 Nguồn: phòng quản lý thẻ NHNTVN Bảng 2.6: doanh số phát hành các loại thẻ TDQT của NHNT Năm Visa Card Master Card Amex Doanh số phát hành (triệuVND) Tỷ trọng (%) Doanh số phát hành (triệuVND Tỷ trọng (%) Doanh số phát hành (triệuVND Tỷ trọng (%) 2002 203.730 86 33.165 14 2003 281.763 76 58.577 15,8 304.007 8,2 2004 448.235 73,2 104.994 17,2 58.494 9,6 2005 515.506 64 169.896 21,1 120.283 14,9 Nguồn: phòng quản lý thẻ NHNTVN Năm 2002, NHNT đã phát hành được 6795 thẻ Visa và Master, tăng 152% so với năm trước, nâng tổng số thẻ TDQT do NHNT phát hành lên tới gần 16.000, vượt kế hoạch gần 2.000 thẻ. Trong đó số lượng thẻ Visa là 5.504 thẻ, chiếm tỷ trọng 81%, thẻ Master chiếm 19% với 1291 thẻ. Kết quả này đưa doanh số phát hành thẻ TDQT của ngân hàng trong năm 2002 đạt tới 236.895 triệu đồng, tăng 83,7% so với năm 2001. Có thể nói đây là một thành công của NHNT vì những năm trước đó doanh số phát hành 2 loại thẻ này giảm sút liên tục. Năm 2003, nhờ thực hiện tốt các chính sách marketing, đặc biệt là công tác định hướng sản phẩm, NHNT đã nâng số thẻ TDQT phát hành lên con số 9.590, tăng 41,1% so với năm 2003; đưa doanh số phát hành đạt 370.741 triệu đồng, tăng 56,5%. Đặc biệt, năm 2003, NHNT đã triển khai phát hành 1 loại thẻ mới là thẻ American Express (Amex). Đây là loại thẻ phục vụ cho việc du lịch và giải trí, với khách hàng chủ yếu là những người giàu có, thành đạt. Số lượng thẻ phát hành tuy chưa cao, mới chỉ chiếm 4,1% nhưng Amex đã chiếm 8,2% doanh số phát hành. Năm 2004, số thẻ phát hành đạt 10.785 thẻ, tăng 12,5% so với năm 2003. Doanh số phát hành đạt 611.723 triệu đồng, tăng 65%. Trong đó, thẻ Visa chiếm tỷ trọng 69,2%; với 7466 thẻ; Master chiếm tỷ trọng 25,8% với 2781 thẻ. Năm 2005, NHNT phát hành được 15.514 thẻ, tăng 43,8%; doanh số phát hành đạt 805.635 triệu đồng, tăng 31,7% so với năm 2004. Thẻ Visa vẫn tiếp tục đứng đầu về số lượng cũng như doanh số phát hành dù tốc độ tăng không lớn, đứng thứ 2 là Master. Trong năm này, số lượng thẻ Master tăng gần gấp đôi so với năm trước vì NHNT cho ra thêm dòng sản phẩm mới: Master Cội nguồn, với đặc điểm là có ảnh của chủ thẻ ở mặt sau, góc phía duới của thẻ. Kiểu thẻ này khi sử dụng, ảnh của chủ thẻ không bị xước, nên thu hút được khá nhiều sự chú ý của khách hàng. Như vậy, trong số những loại thẻ mà NHNT phát hành, thẻ Visa chiếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng cũng như doanh số phát hành. Có thể giải thích hiện tượng này bằng việc khi khách hàng thanh toán bằng USD với thẻ Visa sẽ không mất phí make-up như thẻ Master và trên thẻ có ảnh của chủ thẻ giúp tăng độ an toàn trong sử dụng. 2.2.2 Tình hình thanh toán thẻ TDQT 2.2.2.1 Quy định về nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT củai NHNTVN Đối tượng và điều kiện điểm ứng tiền mặt Các chi nhánh, ATM và quầy giao dịch của NHNTVN thực hiện giao dịch ứng tiền mặt cho các loại thẻ. Các đại lý của NHNTVN, các điểm thu đổi ngoại tệ được NHNTVN uỷ quyền thực hiện dịch vụ ứng tiền mặt cho các loại thẻ tín dụng. Các đơn vị này phỉa được phép kinh doanh ngoại tệ, ký hợp đồng với NHNTVN và cam kết tuân thủ các quy định của NHNTVN, ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức thẻ quốc tế về dịch vụ ứng tiền mặt. Các đơn vị chấp nhận thẻ có ký hợp đồng dịch vụ ứng tiền mặt với NHNTVN hoặc có văn bản chấp thuận của NHNTVN được thực hiện dịch vụ này. Đối tượng và điều kiện đơn vị chấp nhận thẻ Các doanh nghiệp nhà nước và các cá nhân kinh doanh hàng hoá, cung cấp các dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam. Có địa điểm kinh doanh và đã đăng ký hoạt động kinh doanh phù hợp với luật pháp Việt Nam. Ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NHNTVN và cam kết tuân thủ mọi luật lệ, quy định của NHNTVN, tổ chức thẻ quốc tế về việc thanh toán thẻ TDQT Không nằm trong danh sách các đơn vị chấp nhận thẻ có độ rủi ro cao hoặc đã bị chấm dứt hoạt động thanh toán thẻ, được các tổ chức thẻ quốc tế thông báo. Không nằm trong danh sách các đơn vị bị liệt vào loại “có vấn đề” về năng lực, tài chính, khả năng trả nợ, tín nhiệm trong thanh toán. Có tài khoản tại ngân hàng. Quy trình thanh toán thẻ TDQT tại NHNTVN Tại đơn vị chấp nhận thẻ Khi chủ thẻ yêu cầu thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ bằng thẻ TDQT, đơn vị chấp nhận thẻ phải thực hiện lần lượt các bước sau: Kiểm tra thẻ và chủ thẻ Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình thanh toán thẻ nhằm tránh một số rủi ro đáng tiếc đem lại từ phía khách hàng. Đơn vị chấp nhận thẻ cần kiểm tra biểu tượng của thẻ theo đúng hướng dẫn của NHNTVN, các yếu tố in trên mặt trước của thẻ như: tên chủ thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, … và 1 số dấu hiệu đặc trưng của mỗi loại thẻ. Các yếu tố in nổi phai rõ ràng, không có dấu hiệu sửa đổi, và phải trùng khớp với dữ liệu trên băng từ khi thẻ cà qua máy EDC. Nếu thẻ có ảnh, nhân viên thanh toán cần đối chiếu ảnh trên thẻ với chủ thẻ. Riêng đối với các đơn vị chấp nhận thẻ thuộc loại hình kinh doanh rủi ro cao, bắt buộc phải đối chiếu họ tên trên thẻ với họ tên trên chúng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và giấy tờ tuỳ thân của chủ thẻ. Thực hiện giao dịch Sau khi kiểm tra thẻ, nếu không có dấu hiệu nghi vấn, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ đưa thẻ qua máy EDC để đọc các dữ liệu. Số thẻ, ngày hiệu lực hiện trên mà hình phải khớp với những chi tiết in nổi trên thẻ. Nhân viên nhập số tiền khách hàng thanh toán vào máy EDC. Sau khi máy trả lời là Approved và cho số cấp phép thì thẻ mới coi như được chấp nhận. Nếu không đơn vị chấp nhận thẻ phải liên hệ với bộ phận khách hàng của NHNTVN để được hướng dẫn xử lý. Đối với giao dịch thẻ sử dụng mã số cá nhân (PIN), khách hàng phải tự nhập PIN và chỉ cần ký vào liên hóa đơn được lưu tại đơn vị chấp nhận thẻ. Sau khi giao dịch được thực hiện, nhân viên in hoá đơn thanh toán thẻ từ máy EDC và yêu cầu khách hàng kí vào ít nhất 2 liên. Nhân viên phải đối chiếu chữ lý trên hoá đơn và trên mặt sau của thẻ xem có trùng khớp hay không, nếu không có dấu hiệu lạ, nhân viên có thể giao 1 liên hoá đơn cho khách hàng và kết thúc giao dịch với khách hàng tại đây. Đối với giao dịch thường (không thực hiện qua EDC), sau khi kiểm tra thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ phải liên hệ với NHNTVN để xin cấp phép giao dịch. Sau khi được phép, nhân viên thanh toán đưa thẻ vào máy cà thẻ để in số liệu trên hóa đơn. Các yếu tố trên hóa đơn phỉa được kiểm tra và đối chiếu một lần nữa. Sau đó nhân viên thanh toán điền ngày giao dịch, số tiền giao dịch, số cấp phép, tên và số hiệu đơn vị chấp nhận thẻ. Khách hàng được yêu cầu ký vào 2 hóa đơn để nộp lại cho NHNTVN và lưu lại tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tại ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thuộc NHNTVN Sau khi nhận được hóa đơn và sao kê do các đơn vị chấp nhận thẻ chuyển lên, đại lý thanh toán kiểm tra tính hợp lệ và sự tương thích giữa các yếu tố trên thẻ với trên hóa đơn và bộ hồ sơ nhờ thu. Hóa đơn thanh toán thẻ được giữ lại tại đại lý làm chứng từ gốc để tra soát và giải quyết tranh chấp nếu có. Ngân hàng thanh toán thẻ tạm ứng khoản tiền ghi trên hóa đơn cho các đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời thu về 1 khoản phí nhất định tương ứng với khối lượng giao dịch. Sau đó, ngân hàng thanh toán lập bảng kê và gửi lên trung tâm thẻ. Khi trung tâm thẻ báo Có, ngân hàng sẽ đối chiếu với hồ sơ của mình để tất toán tài khoản tạm ứng. Tại trung tâm thẻ Nhận được bảng kê do ngân hàng đại lý gửi lên, trung tâm thẻ lập hồ sơ quản lý thẻ. Tại đây, tài khoản của ngân hàng thanh toán sẽ được ghi Có và tài khoản của ngân hàng phát hành được ghi Nợ thông qua tổ chức thẻ quốc tế. Hàng tháng vào ngày sao kê, trung tâm thẻ có trách nhiệm gửi bảng kê chi tiết các giao dịch phát sinh trong kỳ tới từng chi nhánh. Tại ngân hàng phát hành thẻ Sau khi nhận được giấy báo Nợ từ trung tâm thẻ, ngân hàng phát hành tiến hành lập hồ sơ quản lý và hạch toán vào tài khoản thanh toán thẻ. Tiếp đó ngân hàng phải gửi sao kê tới chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ thanh toán khoản nợ trong thời hạn đã thỏa thuận. Đồng thời, ngân hàng phát hành gửi thông tin thu nợ đến trung tâm thẻ. Chủ thẻ Sau khi nhận được sao kê và yêu cầu thanh toán của ngân hàng phát hành, chủ thẻ có trách nhiệm phải thanh toán số tiền không dưới mức quy định trong sao kê trong thời gian hạn định. Phương pháp thanh toán có thể là chủ thẻ tự đến ngân hàng nộp tiền mặt hoặc ủy quyền cho ngân hàng ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi thanh toán của mình. 2.2.2.3 Tình hình thanh toán thẻ TDQT tại NHNTVN Năm 1991, lần đầu tiên ngân hàng ngoại thương đưa nghiệp vụ thanh toán thẻ vào Việt Nam, mở ra một ngành dịch vụ hoàn toàn mới mẻ và hứa hẹn nhiều lợi nhuận. Loại thẻ đầu tiên mà NHNTVN chấp nhận thanh toán là thẻ Visa Card. Đến tháng 7 năm 1991, NHNT ký hợp đồng với Master International về việc chấp nhận thanh toán thẻ Master Card. Chỉ 2 tháng sau, NHNT tiếp tục chấp nhận thanh toán thêm 1 loại thẻ nữa là JCB, và tới tháng 2 năm 1994, ngân hàng đã chấp nhận thanh toán thẻ American Express. Hiện nay, NHNTVN là ngân hàng Việt Nam duy nhất thực hiện thanh toán 5 loại thẻ TDQT thông dụng trên thế giới là Visa card, Master card, Amex, JCB, Diners club. Những thành công mang lại từ hoạt động thanh toán thẻ TDQT là không nhỏ đối với NHNT, thể hiện qua các bảng sau: Bảng 2.8: Doanh số thanh toán thẻ TDQT của NHNTVN Năm Doanh số thanh toán (tỷ VND) Tốc độ tăng trưởng (%) 2002 1.720,2 26,1 2003 2.370,1 37,8 2004 2.923,5 23,3 2005 4001,6 36,9 Nguồn: phòng quản lý thẻ NHNTVN Bảng 2.10: Doanh số thanh toán các loại thẻ TDQT Loại thẻ 2002 2003 2004 2005 Doanh số thanh toán (tỷVND) Tỷ lệ tăng trưởng (%) Doanh số thanh toán (tỷVND) Tỷ lệ tăng trưởng (%) Doanh số thanh toán (tỷVND) Tỷ lệ tăng trưởng (%) Doanh số thanh toán (tỷVND) Tỷ lệ tăng trưởng (%) Visa 982,7 30 1.232,4 25,4 1.478 19,9 2.007,2 35,8 Master 380,4 39 537,2 41,2 575,8 7,2 790 37,2 JCB 42,1 10 44,3 5,2 46,2 4,3 62,5 35,3 Amex 314,8 12 555,4 140,6 761,4 37,1 916,7 36,5 Diners club 0,2 - 0,8 300 62,1 7.662,5 225,2 262,6 Nguồn: phòng quản lý thẻ NHNTVN Năm 2002, tổng doanh số thanh toán thẻ TDQT của NHNT đạt 1.720,2 tỷ đồng, tăng 26,1% so với năm 2001. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là thẻ Visa với doanh số 982,7 tỷ đồng, tiếp đến là Master với 380,4 tỷ VND. Trong năm này, NHNT chấp nhận thanh toán thẻ Diners Club và đạt doanh số 0,2 tỷ đồng. Tuy đây là con số khiêm tốn nhưng rất đáng hy vọng. Tính đến thời điểm này, NHNT đã chấp nhận thanh toán 5 loại thẻ TDQT phổ biến nhất trên thế giới, thể hiện sự đa dạng hoá sản phẩm trong kinh doanh. Năm 2003, doanh số thanh toán thẻ TDQT tăng vượt trội với tốc độ 37,8%, đạt 2.370,1 tỷ đồng. Giải thích cho hiện tượng này là chất lượng phục vụ của ngân hàng đã được cải thiện, số lượng các dự án đầu tư vào trong nước tăng cao, và sự gia tăng đáng kể lượng khách du lịch vào nước ta vàp dịp Seagames 23 tổ chức vào tháng 12 năm 2003. Doanh số thanh toán thẻ Amex tăng với tốc độ kinh ngạc 140,6%, cũng chủ yếu là do sự kiện Seagames 23. Doanh số thanh toán thẻ Diners Club cũng tă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36441.doc
Tài liệu liên quan