Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác đa dạng hoá sản phẩm tại nhà máy Chỉ khâu Hà Nội

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần thứ nhất: Đa dạng hoá sản phẩm - một khuynh hướng

phổ biến giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong

cơ chế thị trường 3

I.Đa dạng hoá sản phẩm và phân loại đa dạng hoá sản phẩm

1.sản phẩm 3

1.1.Khái niệm sản phẩm 3

1.2.Phân loại sản phẩm 4

2.Danh mục sản phẩm 6

3.đa dạng hoá sản phẩm 7

3.1.Khái niệm đa dạng hoá sản phẩm 8

3.2.Các hình thức đa dạng hoá sản phẩm 8

3.3.Phân loại đa dạng hoá sản phẩm 10

4.Tầm quan trọng của đa dạng hoá sản phẩm 14

4.1.Sự cần thiết khách quan của đa dạng hoá sản phẩm 14

4.2.Vai trò của đa dạng hoá sản phẩm 16

II.Nhân tố ảnh hưởng 19

1.Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp 19

2.Nhân tố bên ngoài 22

III.Các chỉ tiêu đo lường mức độ đa dạng hoá sản phẩm

và đánh giá hiệu quả đa dạng hoá sản phẩm 25

1. Các chỉ tiêu đo lường mức độ đa dạng hoá sản phẩm

2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đa dạng hoá sản phẩm

Phần thứ hai: Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm

tại nhà máy Chỉ khâu Hà Nội

I.Quá trình hình thành , phát triển và một số đặc điểm kinh tế

kỹ thuật của nhà máy Chỉ khâu Hà Nội

1.Quá trình hình thành và phát triển

2.Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật

2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý

2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất

2.2.1.Đặc điểm sản phẩm

2.2.2.Đặc điểm nguyên vật liệu làm nên sản phẩm

2.2.3.Đặc điểm máy móc thiết bị công nghệ

3.Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm

4.Tình hình sử dụng các yếu tố vật chất

5.Tình hình sử dụng vốn

6.Vấn đề lao động- tiền lương

7.Môi trường kinh doanh

II.Tình hình thực hiện đa dạng hoá sản phẩm tại nhà máy Chỉ khâu.

1.Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại nhà máy

1.1.Hệ thống sản phẩm truyền thống của nhà máy

1.2.Hệ thống sản phẩm đa dạng hoá

1.2.1.Đa dạng hoá sản phẩm bằng cánh đưa ra thị trường

những sản phẩm mới

1.2.2.Đa dạng hoá bằng cách kéo dài danh mục sản phẩm

2.Kết quả đạt dược từ việc thực hiện đa dạng hoá sản phẩm

3. Những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực hiện

đa dạng hoá sản phẩm

3.1.Những tồn tại

3.1.1.Sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu so

3.1.2.Khâu thiết kế sản phẩm còn yếu kém

3.1.3.Công tác đổi mới công nghệ tuy đã được quan tâm

và bước đầu có hiệu quả nhưng còn chậm và chưa toàn diện

3.2.Nguyên nhân

3.2.1.Vấn đề nghiên cứu thị trường còn hạn hẹp

3.2.2.Trình độ cán bộ công nhân viên

Phần III.Một số ý kiến góp phần hoàn thiện đa dạng hoá sản phẩm

I.Thuận lợi và khó khăn

1.Thuận lợi

2.Khó khăn

II.Một số ý kiến góp phần hoàn thiện đa dạng hoá

 sản phẩm tại nhà máy Chỉ khâu

1.Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường

làm cơ sở phát triển đa dạng hoá sản phẩm

1.1.Cơ sở lý luận

1.2.Nội dung của biện pháp

1.3.Điều kiện áp dụng

1.4.Hiệu qủa của biện pháp

2.Tổ chức tốt khâu thiết kế sản phẩm

2.1.Cơ sở lý luận

2.2.Nội dung của biện pháp

2.3.Điều kiện áp dụng

2.4.Hiệu qủa của biện pháp.

LỜI KẾT.

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác đa dạng hoá sản phẩm tại nhà máy Chỉ khâu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày càng đa dạng, phong phú, nhiều màu sắc mới lạ xuất hiện. *Mặt hàng sợi PE 100%: Mặt hàng này cũng phong phú đa dạng, gồm nhiều chi số từ Ne 40/1 dùng để dệt kim đến sợi Ne20/2, 40/2, 20/3, 40/3, 50/3, 60/3, 20/9... dùng làm chỉ may và dệt vải. Mặt hàng này chủ yếu sản xuất cho liên doanh Coast Tootal Phong Phú và công ty dệt Phong Phú bao thầu. *Mặt hàng sợi gia công: Chủ yếu làm gia công may truyền thống cho khối EC về mặt hàng bảo hộ lao động thông qua công ty dệt Phong Phú. Ngoài ra, nhà máy còn may gia công cho công ty Textaco...Đến năm 1996, nhà máy máy ngừng gia công mặt hàng này. Biểu số 2: Cơ cấu mặt hàng qua các năm: Mặt hàng 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 1.Chỉ may -Cotton -Pêcô -May Cn 20/3 50/3 60/3 76/3 102/3 40/2 20/3 60/3 102/3 40/2 40/2 60/3 40/2 60/3 40/2 60/3 40/2 60/3 40/2 20/3 19/2 30/2 40/2 60/3 40/2 2.Chỉ thêu, ren -Chỉ thêu -Chỉ ren 30/2 20/3 30/2 20/3 30/2 20/3 30/2 20/3 30/2 20/3 30/2 20/3 30/2 20/3 30/2 20/3 3.SợiPE 20/3 20/2 42/2 42/3 42/1 42/2 50/3 60/3 20/2 20/3 42/2 42/3 50/2 60/3 20/2 20/3 42/2 42/3 50/2 60/3 20/2 20/3 42/2 42/3 50/2 60/3 20/2 20/3 42/2 42/3 50/2 60/3 20/2 20/3 20/4 42/2 42/3 50/2 60/3 4. Sợiđơn (cotton) Sợi Visco Kachiboshi Nội địa Polynozic 30/2 30/2 + 20/2 + + 30/2 + 20/2 + + 30/2 + 20/2 + + Qua bảng trên ta thấy cơ cấu mặt hàng thay đổi đa dạng phong phú qua các năm đồng thời nhà máy cũng chuyên tâm vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, màu sắc theo nhu cầu thị trường, khách hàng. 2.2.2.Đặc điểm nguên vật liệu làm nên sản phẩm: Một điểm cần chú ý là nhà máy chỉ khâu Hà Nội không tự sản xuất được nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, nhà máy phải nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài, hoặc từ các bạn hàng trong nước. Cụ thể là: -Chỉ thêu, chỉ ren được chế biến từ sợi cotton mua của các công ty trong nước như: nhà máy sợi Hà Nội, công ty Vĩnh Phú... Sợi PE được sản xuất từ xơ PE nhập từ nước ngoài mà chủ yếu la của Malaisia, Đài Loan, Thái Lan... theo phương thức CIF. Xơ PE này do công ty dệt Phong Phú nhập về và cung cấp cho nhà máy, nhà máy không được giao dịch trực tiếp với các bạn hàng này. Nghĩa là về mặt đầu vào, nhà máy không phải lo, tất cả do công ty mẹ bao thầu giống như trong cơ chế bao cấp. Biểu số 3:Một số nghuyên vật liệu chủ yếu nhà máy sử dụng để cấu thành nên sản phẩm (Năm 1999) Loại Tên NVL Nhu cầu tấn/năm Giá đ/cân Giá trị triệu đ % giá trị % A Xơ bông PE Sợi cotton 19/2 1000 360 14000 32000 14000 11520 44.22 36.39 80.61 B Sợi cotton 40/2 Sợi cotton 30/2 Sợi cotton 20/2 48 36 35 50000 43000 42000 2400 1548 1470 7.58 4.89 4.64 17.11 C Hoá chất SiO2 NaOH Na2SO4 Na2CO3 H2O2 Lơ (tẩy trắng) Sapamin Thuốc nhuộm đen Thuốc nhuộm xanh Thuốc nhuộm đỏ Thuốc nhuộm cam Xăng công nghệ Loại khác 24 60 70 7.2 18 0.48 2.4 0.06 0.03 0.03 0.03 12000lít 1000 3600 1300 2000 6000 200000 14000 180000 480000 950000 450000 5500 24 216 91 14.4 108 96 33.6 10.8 14.4 28.5 13.5 66 5.8 0.08 0.68 0.29 0.045 0.34 0.303 0.11 0.034 0.045 0.1 0.042 0.21 0.001 2.28 Từ bảng trên có thể thấy, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất được chia làm hai loại: NVLC: là các loại NVL trực tiếp tạo nên thực thể sản phẩm như xơ bông PE (chiếm 44,22%), sợi cotton 19/2, 40/2, 30/2, 20/2 (chiếm 17,11%). Xơ bông chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguyên vật liệu làm nên thành phẩm. Nước ta trồng được ít, chất lượng xơ bông không cao, không đáp ứng được nhu cầu trong nước. Vì vậy, chủ yếu phải nhập ngoại với giá cao. NVL phụ:là các loại nguyên vật liệu cũng tham gia vào quá trình sản xuất nhưng nó gián tiếp tạo nên sản phẩm như các loại hoá chất, thuốc nhuộm, xăng công nghệ... NVL đáp ứng kịp thời, đúng tiến độ, đồng bộ, chính xác, đảm bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật... đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao, vòng quay vốn nhanh. Đối với các nguyên vật liệu không có sẵn trên thị trường, công ty tổ chức thu mua, dự trữ để khi cần là có nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất. Nhà máy cũng tận dụng tối đa nguyên vật liệu, phế liệu, cố gắng đạt được thành phẩm loại xuất khẩu với tỷ lệ cao, giảm bớt loại I, II. Công tác định mức tiêu hao nguyên vật liệu càng được hoàn thiện, đạt độ chính xác cao, tiêu chuẩn tốt. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu được xây dựng cho mỗi năm sản xuất theo phương pháp có căn cứ khoa học, dựa vào thực tế quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm của nhà máy, chất lượng nguyên vật liệu và định mức tiêu hao nguyên vật liệu toàn ngành dệt- may. Biểu số 4: Kết quả thực hiện định mức tiêu hao NVL năm 1999: NVL tiêu hao Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện % so với kế hoạch % so với năm 1998 Xơ PE % 4.0 4.2 gần đạt tương đương Sợi làm chỉ % 8.0 7.7 đạt tương đương Xút kg/tấn chỉ 750 625 đạt tương đương Các vật tư khác <định mức Êđịnh mức Nhà máy luôn theo dõi tình hình thực hiện định mức để có kế hoạch sửa đổi định mức cho phù hợp với từng đợt sản xuất, từng lô hàng. Công tác dự trữ, bảo quản NVL được kiểm tra chặt chẽ, tránh tình trạng mất mát, thất thoát, lãng phí NVL, tạo điều kiện cho công tác hạch toán vật tư chính xác và nhanh chóng... Nhờ công tác định mức, quản lý và sử dụng NVL một cách chặt chẽ, có hệ thống nên nhà máy đã tiết kiệm được khá lớn chi phí mà vẫn duy trì được chất lượng sản phẩm. 2.2.3.Đặc điểm máy móc thiết bị công nghệ: Sản phẩm của nhà máy được sản xuất bởi một dây chuyền công nghệ không phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy. Đây là xu thế phổ biến và nhà máy đã nắm bắt nhanh chóng. Trước đây, máy móc thiết bị đầu tư do nhà máy hoặc các xí nghiệp cơ khí của nghành dệt sản xuất cung ứng (như guồng gỗ, guồng đảo, nồi nấu) hoặc do Trung Quốc viện trợ (máy đậu, máy xe, máy ống...).Hệ thống máy móc thiết bị này được lắp đặt vào năm 1975 nay đã trở nên lạc hậu, thậm chí đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng tốt, phù hợp với yêu cầu sản xuất của nhà máy. Nhận thấy việc thực hiện đổi mới máy móc thiết bị gắn liền việc đa dạng hoá sản phẩm là một tất yếu khách quan, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của nhà máy nên đến cuối năm 1993, đầu năm 1994, nhà máy đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất sợi PE 100% của hãng Ricter (Đức) như: máy chải, máy ghép, máy sợi... Năm 1997, nhà máy tiếp tục mở rộng sản xuất các mặt hàng: chỉ nội địa, chỉ Polynozic, sợi Kachiboshi...Vì vậy, nhà máy mạnh dạn vay vốn ngân hàng để mua sắm một số máy móc thiết bị cao cấp của BaLan (máy ống), của Trung Quốc (máy xe) và của Đức (máy thô..). Máy tuy là đồ dùng rồi nhưng phù hợp với yêu cầu sản xuất của nhà máy. Mặt khác, do có đội ngũ kỹ sư kỹ thuật sáng tạo, nhiệt tình cải tiến máy móc thiết bị, đội ngũ công nhân tinh thông nghề nghiệp nên sản phẩm sản xuất có chất lượng cao, phù hợp yêu cầu của tổ chức, khách hàng trong và ngoài nước. Tổng số máy móc thiết bị của nhà máy Chỉ khâu Hà Nội gồm 21 loại máy, số liệu cụ thể như sau: Biểu số 5 STT Tên Nước sản xuất Năm mua Số lượng %GTCL 1 Cung bông Đức (Ricter) 1996 1 60 2 Máy chải Đức (Ricter) 1993 7 20 3 Máy ghép Đức (Ricter) 1993 4 20 4 Máy thô Đức (Ricter) 1997 3 80 5 Máy sợi con Đức (Ricter) 1979,1993 5 - 6 Máy đậu Trung Quốc 1979 3 0 7 Máy xe Trung Quốc 1979,1997 14 8 Máy ống TQ, BaLan 1979,1997 6 9 Máy đốt Trung Quốc 1979 1 0 10 Guồng gỗ Việt Nam 1979 2 0 11 Máy làm bóng Trung Quốc 1979 1 0 12 Nồi nấu 1979 1 cặp 0 13 Giặt axít Trung Quốc 1979 1 0 14 Nhuộm phun Trung Quốc 1979,1999 4 15 Nhuộm piston Trung Quốc 1979 1 0 16 Máy sấy Trung Quốc 1979 2 0 17 Giật sóng Trung Quốc 1979 1 0 18 Guồng đảo Việt Nam 1979 1 0 19 Máy cuộn chỉ Trung Quốc 1979 8 0 20 ống thành phẩm Trung Quốc 1979 1 0 21 Lò hơi Trung Quốc 1995 1 20 Ngoài ra, còn một số máy khác như thiết bị, máy móc phục vụ trong phòng thí nghiệm, trạm bơm nước phục vụ sản xuất. Do đặc điểm TSCĐ của nhà máy được nhập từ Trung Quốc, Ba Lan, Đức, tuy phù hợp với năng lực của nhà máy, nhưng là đồ cũ, lạc hậu so với các nước trong khu vực và trên thế gới, nên nhà máy có chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ đặc biệt và hữu hiệu. Nhà máy có một đội ngũ kỹ sư lành nghề, bản thân giám đốc trước là trưởng phòng- kỹ sư sợi viện công nghệ dệt sợi nên máy móc thiết bị được kiểm tra sửa chữa định kỳ, trung- đại tu, sửa chữa lớn, bảo dưỡng thường xuyên, cải tạo và nâng cấp. Mặt khác, đội ngũ công nhân được đào tạo, huấn luyện cách sử dụng, bảo quản máy tốt nhất. Vì thế, giảm được các sự cố đột xuất làm đứt dây chuyền, hỏng hóc nhỏ ít xảy ra, bảo đảm an toàn lao động. Khâu vệ sinh công nghiệp cũng được thực hiện tốt nên giảm được các lỗi ngoại quan trên thân sợi, chất lượng chỉ cotton tốt hơn, mức đồng bộ về màu sắc cao hơn. Đặc biệt trong năm 1999, nhà máy chú trọng đầu tư theo chiều sâu và được sự quan tâm của công ty, nhà máy đã nâng cấp một số thiết bị như: mua máy nén khí kiểu trục vít thay cho máy nén cũ, mua cân điện tử, mua thêm súng cệ sinh, trang bị thêm máy vi tính, chế tạo máy màng co. Ngoài ra, nhà máy cũng dần dần hoàn chỉnh công nghệ kéo sợi từ xơ T 333, xơ Nanlon, tẩy sợi Kachiboshi... Điều này ảnh hưởng tích cực đến quá trình sản xuất của công ty. Máy móc thiết bị đóng một vai trò không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy đa dạng hoá sản phẩm. Việc nhà máy tích cực đẩy mạnh nâng cấp, tân trang máy móc thiết bị chứng tỏ quyết tâm cố gắng đi lên của nhà máy trong cơ chế thị trường. Nhà máy thực hiện khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng theo quy định số 1062 / TC / QĐ /CSTC do Bộ TC ban hành: sử dụng một tỷ lệ khấu hao cố định, song vẫn có thể linh hoạt áp dụng theo tình hình sản xuất của nhà máy và môi trường kinh doanh (Khi máy móc có nguy cơ lạc hậu nhanh thì tăng mức khấy hao biến động từ 7-15%/ năm). 5.Tình hình sử dụng vốn: Biểu số 6: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của nhà máy qua các năm: Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 Theo cơ cấu 9.789739606 10.513930867 13.172412564 12.930260434 14.530242541 Vốn LĐ 4.505783721 4.279197497 4.551592303 5.628751073 4.214683163 Vốn CĐ 5.292955885 6.234733370 8.620820261 6.761509361 10.288559288 Theo nguồn 9.789739606 10.513930867 13.172412564 12.930260434 14.530242541 Vốn CSH 6.796500549 7.220474621 7.258004781 7.675546084 8.419760497 Vốn vay 3.002239057 3.293456246 5.914407783 4.714714350 6.110481594 Biểu số 7: Tỷ lệ tăng trưởng vốn qua các năm (%): Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 Vốn LĐ 94,97 106,37 123,67 75,36 Vốn CĐ 117,79 138,27 78,43 152,16 Vốn CSH 106,24 100,52 105,72 109,70 Vốn vay 109,70 118,80 79,71 129,60 Tổng vốn 107,30 125,29 94,06 117,27 Tính đến năm 1999, tổng nguồn vốn là 14.530.242.541 đồng và đều tập trung vào sản xuất. Từ bảng ta thấy, năm 1999, nhà máy đã đầu tư về chiều sâu cho TSCĐ khá lớn, tăng vốn cố định lên 152,16% trong khi vốn lưu động giảm đáng kể (do tồn kho giảm, tiền giảm) chứng tỏ xu hướng đầu tư để mở rộng sản xuất ngày càng cao. Nguồn vốn của nhà máy luôn được đảm bảo, hàng năm, một phần lợi nhuận được trích vào vốn bổ sung theo một tỷ lệ cố định. Biểu số 8: Bảng cân đối kế toán năm 1999: Tài sản Đầu năm Cuối năm Nguồn Đầu năm Cuối năm I.TSLĐ 5628751073 4214683163 I.Nợ 4714714350 6110481954 -Tiền 621583085 210951138 -Nợ NHạn 4714714350 6110481954 -Phải thu 1766593955 1256144501 -Hàng tồn 3221890990 2768430524 -TSLĐ # 18683043 6157000 II.TSCĐ 6716509361 10288559288 II.NVCSH 7675546084 8419760497 -GTCL 6716509361 10288559288 -Quỹ 7675546084 8419760497 -NGiá 18828803319 23756991650 -Hao mòn -12067293958 -13468432362 Tổng 12390260434 14530242541 12390260434 14530242541 Biểu số 9: Chỉ tiêu 1998(%) 1999(%) 1.Cơ cấu vốn TSCĐ/TS TSLĐ/TS 54,57 45,43 70,81 29,19 2.Tỉ suất lợi nhuận -Tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu -Tỉ suất lợi nhuận/vốn -Tỉ suất lợi nhuận/VCSH 1,9 5,1 8,23 2,45 6,5 11,21 3.Tình hình tài chính -Khả năng thanh toán -Tỉ suất thanh toán tức thời -Tỉ suất tài trợ -Tỉ suất thanh toán của vốn lưu động 1,194 0,132 0,62 0,11 0,694 0,034 0,579 0,0497 4.Số vòng quay của vốn lưu động 5,93 6,84 5.Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh 2,69 2,65 6.Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu 4,34 4,57 6.Đặc điểm lao động- tiền lương: 6.1.Về lao động: Lực lượng lao động trong doanh nghiệp là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Công nghệ dù có hiện đại đến đâu thì con ngườn vẫ luôn là yếu tố cơ bản tác động đến quy trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Nhà máy Chỉ khâu Hà Nội từ khi được thành lập đến nay đã không ngừng tăng trưởng về mọi mặt, kể cả về lực lượng lao động. Biểu số10: Bảng kê tình hình lao động từ năm 1990 đến nay: Năm Tổng số lao động Chênh lệch Lao động nữ % nữ 1990 686 - 397 55,25 1991 645 -41 357 55,35 1992 610 -35 345 56,56 1993 581 -29 377 64,89 1994 467 -114 299 64,03 1995 456 -11 297 65,13 1996 445 -11 295 66,29 1997 245 -200 158 64,49 1998 282 37 169 59,93 1999 294 12 186 63,27 2000 (dự kiến) 300 6 192 64,00 Chuyển dần cơ chế quản lý từ bao cấp sang cơ chế thị trường, nhà máy luôn năng động nhạy bén, sáng tạo, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất và do đó thực hiện giảm biên chế dần qua các năm, trẻ hoá đội ngũ lao động. Trong đó, tỷ lệ lao động nữ bình quân chiếm 64,17% từ năm 1995 đến năm 1999. Biểu số11: Trình độ lao động: Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 STĐ % STĐ % STĐ % STĐ % Tổng số lao động 445 100 245 100 282 100 294 100 Lao động có trình độ ĐH 36 8,54 43 17,55 51 18,09 55 18,7 Lao động có trình độ CĐ, TC 56 12,58 47 19,18 55 19,5 61 20,75 Lao động có trình độ PT 351 78,88 155 63,27 176 62,41 178 60,55 Trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỷ lệ lao động có trình độ Đại học, Cap Đẳng, Trung cấp tăng đều qua các năm, tỷ lệ lao động Phổ thông giảm xuống. Tuy nhiên, lao động bậc Phổ thông vẫn còn chiếm quá lớn trong cơ cấu lao động: 78,88% năm 1996, 63,27% năm 1997 và 62,41% năm 1998, 60,55% năm 1999. Nhà máy đang chú trọng nâng cao chất lượng lao động: Năm 1999, có 20 kỹ sư, 61 lao động trung cấp, 55 lao động là lao động bậc Đại học chính quy, Tại chức..., bậc thợ bình quân là 4; 98 lao động bậc 5,6,7 (chiếm 31,33% tổng số công nhân). Biểu số 12: Trình độ công nhân năm 1999 Bậc thợ Công nhân công nghệ Công nhân phục vụ Tổng Tỷ trọng(%) Số CN Tỷ trọng(%) Số CN Tỷ trọng(%) 2 15 7,61 1 1,92 16 6.43 3 61 36,04 19 36,54 80 36.14 4 39 24,87 16 30,77 55 26.11 5 48 19,29 8 15,38 56 18.47 6 29 9,65 6 11,54 35 10.04 7 5 2,54 2 3,85 7 2.81 ồ 197 100 52 100 249 100 Biểu số 13: Kết cấu lao động năm 1999: Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng (%) Tổng số lao động 294 100 Cán bộ quản lý 32 10,89 Công nhân sản xuất và công nhân phục vụ 249 84,69 Bảo vệ, lao vụ, dịch vụ 13 4,42 Lực lượng lao động ngày càng đáp ứng các nhu cầu về số lượng, chất lượng, giới tính, được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo; đảm bảo mọi khâu, mọi bộ phận có sự đồng bộ ăn khớp, có mối quan hệ chặt chẽ trên phạm vi toàn doanh nghiệp; đảm bảo sản xuất cân đối, nhịp nhàng, liên tục, hiệu quả hoạt động cao. Tuy nhiên, lực lượng lao động có độ tuổi khá cao, đôi khi vẫn có mâu thuẫn giữa các cá nhân, bộ phận, gây mất đoàn kết nội bộ. 6.2.Về tiền lương: Biểu số 14: Tiền lương lao động: Năm Tổng quỹ lương Lương bình quân Chênh lệch Tỷ lệ % tăng lương bình quân 1995 159277608 3349293 - - 1996 194853930 437874 88581 25,36 1997 199410400 813920 376046 85,88 1998 257716698 913889 99969 12,28 1999 282930900 962350 48461 5,3 Theo số liệu cho thấy lương bình quân tăng dần qua các năm và đặc biệt cao từ năm 1997, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đời sống người lao động được nâng cao, lao động hăng hái làm việc, gắn lợi ích riêng với lợi ích chung của toàn doanh nghiệp. 7.Môi trường kinh doanh của nhà máy: 7.1.Thị trường và đối thủ cạnh tranh: Sản phẩm nhà máy sản xuất ra được chia làm 4 loại: chỉ may, chỉ ren, chỉ thêu, và sợi PE 100%. Chỉ thêu, chỉ ren: phục vụ cho khách hàng thủ công mĩ nghệ: Loại chỉ này được các thợ thủ công tại các tỉnh thêu và móc thành các tác phẩm nghệ thuật hoặc áo Kimônô, khăm phủ, ga trải giường... để xuất khâủ. Vì vậy, sản phẩm nhà máy sản xuất ra được xuất khâủ gián tiếp, do đó thị trường của mặt hàng này phụ thuộc chủ yếu vào thị trường nước ngoài. Trước đây, trong thời bao cấp, hàng thủ công mĩ nghệ được xuất theo nghị đinh thư với các nước trong phê xã hội chủ nghĩa nên mặt hàng chỉ thêu, ren nhà máy sản xuất ra cung cấp chủ yếu cho tổng công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ (ARTEXPORT). Trong giai đoạn các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ thì thị trường hàng thủ công mỹ nghệ với các nước trong khu vực I cũng mất chỗ đứng, các hợp đồng lớn bị huỷ bỏ, kéo theo sản phẩm chỉ thêu, ren nhà máy sản xuất ra không tiêu thụ được. Từ cuối năm 1992, thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta ngày càng được mở rộng với các nước trên thế giới đã kéo theo sư phát triển trở lại của mặt hàng chỉ thêu, ren. Không như trước đây, các mặt hàng chỉ thêu đòi hỏi gam màu rực rỡ: đỏ cờ, vàng, xanh... và chỉ ren chỉ có màu trăng, kem. Đến nay, do đòi hỏi của các khách hàng cao cấp và sành sỏi như Pháp, Italia, Nhật..., nhà máy đã sản xuất các mặt hàng thêu, ren đa dạng và phong phú hơn với các gam màu độc đáo. Từ khi đất nước mở cửa, các khách sạn, nhà hàng mọc lên như nấm đòi hỏi trang thiết bị nội thất hiện đại, nên sản phẩm thêu, ren cũng có thêm thị trường trong nước. Chuyển dần sang cơ chế mới, cơ cấu khách hàng nhà máy cũng thay đổi từ chỗ là các khách hàng truyền thống mua sản lượng lớn, đến nay chủ yếu là các khách hàng mới và mua lẻ. Đối thủ cạnh tranh: tạm thời, trước mắt chỉ có một số cơ sở thủ công sản xuất nhỏ, nhuộm màu bằng các loại thuốc rẻ tiền, độ dây phai lớn, nên không cạnh tranh được về mặt chất lượng. Trước mắt, nhà máy vẫn độc quyền về mặt hàng này, nhưng trong tương lai, nếu nhu cầu thị trường ngày càng tăng, chắc chắn sẽ có đối thủ mới. Loại chỉ chuyên dùng cho may mặc hàng xuất khâủ và nội địa: Từ thời bao cấp, mặt hàng chỉ may, mọi năm nhà máy sản xuất hàng trăm tấn với các chủng loại chỉ cotton, Pêco, nhưng một vài năm gần đây, do giá bông xơ thế giới tăng cao, nên chỉ cotton và Pêco mất hẳn chỗ đứng trên thị trường do không cạnh tranh được với mặt hàng sợi PE 100% về chất lượng, cường lực cao hơn, giá hạ hơn. Cho đến nay, nhà máy chỉ còn chiếm ưu thế trên thị trường về mặt hàng cotton trắng dùng may khăn bông xuất khâủ. Vì vậy, thị trường mặt hàng này gián tiếp phụ thuộc vào thị trường nước ngoài. Các khách hàng truyền thống còn rất ít, chủ yếu là các xí nghiệp may, khâu xuất khâủ trên thị trường miền Bắc như công ty Minh Khai, Liên hiệp Dệt Nam Định, dệt Kim Hà Nội, công ty dệt Hà Đông... Đối thủ cạnh tranh chính là công ty liên doanh Coast Tootal Phong Phú, chuyên sản xuất sợi PE 100%, dùng cho máy công nghiệp và các cơ sở tư nhân làm chỉ mang nhãn mác của nhà máy như làng Triều Khúc- Hà Nội. Sợi PE 100%: Mặt hàng này nhà máy chưa có khả năng xuất khâủ trực tiếp, thị trường nội điạ vẫn là chính, một phần gián tiếp xuất khâủ thông qua một vài công ty trách nhiệm hữu hạn. Các công ty này mua sợi PE Ne 40/1, để dệt vải, dệt kim hoặc làm chỉ may quần áo xuất đi. Sản phẩm sợi PE 100% được tiêu thụ chủ yếu tại 2 thành phố lớn: Hà Nội và Hồ Chí Minh. Hiện tại, khách hàng lớn nhất của mặt hàng này là liên doanh Coast Tootal Phong Phú. Với 2 mặt hàng sợi PE 100%, nhà máy có tới hàng chục đối thủ cạnh tranh và là những doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm trên thị trường, giàu kinh nghiệm và có hệ thống các bạn hàng truyền thống. 7.2.Nhà cung ứng: Xơ PE nhập từ nước ngoài: Malaxia, Đài Loan, Hồng Kông... Bông: nhà máy sợi Hà Nội, công ty dệt Vĩnh Phú... Hoá chất: Đức Giang... II.Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại nhà máy Chỉ khâu Hà Nội: 1.Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại nhà máy: Tiền thân của nhà máy Chỉ khâu Hà Nội là một phân xưởng sản xuất chỉ may của nhà máy dệt 8/3 (thành lập năm 1976). Bước vào hoạt động, phân xưởng chỉ được phép sản xuất chỉ may đánh cuộn (loại 500m, 1000m...) phục vụ may công nghiệp và chỉ đánh cuộn (loại 50m, 100m, 200m...) phục vụ tiêu dùng. Màu sắc, mẫu mã, nhãn mác...còn đơn giản. Là một doanh nghiệp Nhà nước, nhà máy không phải lo đầu ra, đầu vào, không phải quan tâm đến nhu cầu thị trường, sản xuất chỉ theo nhiệm vụ của nhà máy dệt 8/3 giao về số lượng, chủng loại. Do vậy, nhà máy chưa quan tâm chú ý đến việc đa dạng hoá sản phẩm. Năm 1985, theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy Chỉ khâu tách khỏi nhà máy dệt 8/3, chính thức trở thành một doanh nghiệp Nhà nước độc lập. Tách khỏi nhà máy dệt 8/3, đây vừa là một cơ hội vừa là nột thách thức lớn đối với nhà máy Chỉ khâu Hà Nội. Cơ hội ở chỗ: nhà máy được tự mình tiếp xúc với thị trường, tự khẳng định mình, được tự do hoạt động sản xuất kinh doanh. Thách thức ở chỗ: nhà máy tách ra vào đúng thời điểm đất nước đang chuyển mình từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhà máy phải tự tìm thị trường cho mình, tìm các bạn hàng cung ứng đầu vào thuận lợi vừa tìm khách hàng tiêu thụ sản phẩm. Nếu chỉ trông chờ vào những bạn hàng truyền thống trước đây thì doanh nghiệp không đủ sống, làm ăn lỗ lãi ra sao, nhà máy phỉa tự chịu trách nhiệm. Đứng trước tình thế này, nhà máy bắt đầu chú ý, quan tâm đến vấn đề đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng chủng loại sản phẩm để tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên nhà máy. Lúc này, vấn đề đa dạng hoá sản phẩm còn là một vấn đề hết sức mới mẻ đối với nhà máy. Tuy nhiên, nhà máy nhận thấy chỉ có đi theo đa dạng hoá sản phẩm, nhà máy mới tồn tại, đứng vững và phát triển được trong cơ chế thị trường. 1.1.Hệ thống sản phẩm truyền thống của nhà máy: Ngày đầu mới thành lập, nhà máy chỉ sản xuất sản phẩm chủ yếu là chỉ may phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Đây là sản phẩm chính thức của nhà máy và trở thành sản phẩm truyền thống. sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về chủng loại (Ne 20/3, 20/2, 30/2, 30/3, 40/2, 40/3, 60/2, 60/3, 50/2...), về kích cỡ (50m, 100m, 200m, 400...), về bao gói (đóng hộp: 24 cuộn/ hộp hay đóng gói nilon 24 cuộn / hộp...). Chất lượng sản phẩm rất tốt, độ co giãn, độ dai được đảm bảo, không bở bục như tư nhân làm. Tuy nhiên, màu chỉ lúc đó chủ yếu là các màu trắng, xanh bộ đội, đen, đỏ và một số màu khác. Năm 1992, sau khi sát nhập với công ty dệt Phong Phú và tách một phần nhà máy kiên doanh với hãng King (Anh), công ty dệt Phong Phú đã quyết định chuyển phần lớn nhiệm vụ sản xuất chỉ may cho liên doanh Coast Tootal Phong Phú bởi liên doanh có điều kiện làm tốt hơn rất nhiều và thực tế đó đã được khẳng định, liên doanh ngày càng mở rộng chủng loại, kích cỡ, phổ trên 1000 loại màu sắc, kiểu dáng cũng rất phong phú. Hiện nay, liên doanh Coast Tootal Phong Phú đang là doanh nghiệp độc quyền sản xuất các loại chỉ may, nổi tiếng trong ngành dệt may Việt Nam và trên thị trường thế giới. Nhà máy Chỉ khâu Hà Nội vẫn tiếp tục sản xuất mặt hàng này nhưng thu hẹp dần danh mục sản phẩm, sản xuất với số lượng rất nhỏ, là những loại mà liên doanh không sản xuất hoặc gia công cho liên doanh. Biểu số 15: Cơ cấu mặt hàng truyền thống của nhà máy: Chỉ may 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Cotton 60/3 50/3 20/3 60/3 20/3 102/3 60/3 40/2 - 60/3 - - 60/3 - - 60/3 - - 19/2 20/3 30/2 60/3 - - May CN Cotton 40/2 40/2 40/2 40/2 40/2 40/2 40/2 40/2 Pêco 102/3 102/3 - - - - - - Như vậy ta thấy, từ năm 1992, sản phẩm chỉ may của nhà máy đã bị thu hẹp rất nhiều: đối với chỉ cotton, chỉ còn loại 60/3 còn trụ được nhưng sản xuất nhỏ, dè dặt. Sản phẩm chỉ Pêco chuyển hẳn sang cho bên liên doanh thực hiện. Riêng về chỉ may công nghiệp cotton 40/2, nhà máy vẫn duy trì được sản xuất và liên tục phát triển. Biểu số 16:Tình hình sản xuất và tiêu thụ chỉ may công nghiệp 40/2: Năm 1996 1997 1998 1999 KH TH KH TH KH TH KH TH Sản xuất 5000 5239,2 5700 6417,4 6000 5625,4 20000 21174,5 Tiêu thụ 5567,8 6325,7 5891,3 21490,1 Tồn 1090,7 1182,4 943,5 627,9 Năm 1998, dự kiến kế hoạch sản xuất là 6000 kg, trong quá trình thực hiện, nhà máy nhận thấy nhu cầu năm 1998 có xu hướng giảm nên diều chỉnh lại sản xuất. Vì vậy, sản phẩm sản xuất không đạt chỉ tiêu kế hoạch. Môi trường kinh doanh biến động không ngừng, cuối năm 1998, đầu năm 1999, Việt Nam nhận được nhiều đơn đặt hàng sản xuất các loại khăn bông xuất khâủ sang thị trường EU, EC, Nhật, Đài Loan, Hồng Kông... Vì vậy, nhu cầu chỉ may công nghiệp 40/2 tăng vọt. Nhà máy dự kiến sản xuất 20.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0267.doc
Tài liệu liên quan