Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 3

1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn 3

1.1.1. Phân loại vốn 5

1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 7

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 8

1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 8

1.2.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 10

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 15

1.3.1 . Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 15

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM 22

2.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty thép Việt Nam 22

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam 22

2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty thép Việt Nam 26

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam 29

2.2.1. Tình hình sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam 29

2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam 31

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam 39

2.3.1. Những thành tựu đạt được: 39

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 41

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM 45

3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới 45

3.1.1. Mục tiêu tổng quát năm 2007. 45

3.1.2. Mục tiêu cụ thể năm 2007 46

3.1.3. Các nhiệm vụ nhằm hoàn thành công tác trọng tâm năm 2007. 46

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam 48

3.2.1. Giải pháp đối với Tổng công ty thép Việt Nam 48

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 49

3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 50

3.3. Một số kiến nghị 52

3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước 52

3.3.2. Kiến nghị đối với các Ngân hàng thương mại 53

KẾT LUẬN 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1513 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kinh tế Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải ở trong một môi trường kinh tế nhất định, đó chính là môi trường kinh doanh. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ bất ổn của thị trường như: lạm phát, rủi ro tỷ giá hối đoái, lãi suất, tốc độ tăng trưởng kinh tế… buộc doanh nghiệp phải có các biện pháp kịp thời, thích hợp điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp để thích ứng với sự biến đổi đó. Khi lãi suất tăng thì các doanh nghiệp sẽ hạn chế vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất; hoặc khi tỷ giá tăng, tức là giá trị của đồng nội tệ giảm thì sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hàng hoá của mình ra nước ngoài, ngược lại, khi tỷ giá giảm sẽ khuyến khích nhập khẩu, hàng hoá nước ngoài sẽ vào thị trường trong nước nhiều hơn, đại bộ phận dân cư sẽ được tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu với chất lượng tốt hơn và giá cả thấp hơn. Mặt khác, môi trường cạnh tranh cũng có ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh tranh thì để giữ vũng và phát triển thị trường của mình đòi hỏi doanh nghiệp ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ còn phải sử dụng các biện pháp như: chiết khấu, tín dụng thương mại, hạ giá…Điều này làm giảm doanh thu đồng thời cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, sự ổn định của thị trường sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định, vững chắc cho doanh nghiệp, từ đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Môi trường pháp lý Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,có rất nhiều loại hình doanh nghiệp đang hoạt động nhưng dù Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức nào, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, đều hoạt động trong một khuôn khổ nhất định của pháp luật, đều chịu sự chi phối của các văn bản luật, các quy định chủ trương, chính sách của Nhà nước…Nếu Nhà nước có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thông thoáng thì sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tích cực hơn trong sản xuất kinh doanh, ngược lại, một Nhà nước mà các văn bản luật chồng chéo nhau sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp và làm gia tăng các tiêu cực như lách luật, trốn thuế…Có thể nói, môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường. - Môi trường văn hoá – chính trị Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng ngày càng cao những nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ở mỗi vùng khác nhau đều mang một bản sắc văn hoá khác nhau, dẫn đến thói quen tiêu dùng của dân cư ở đó cũng khác nhau. Vì thế, những yếu tố về văn hoá, phong tục tập quán có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ như một doanh nghiệp sản xuất các loại thức ăn chế biến từ thịt bò thì không thể bán được mặt hàng đó tại Ấn Độ.Do vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm hiểu các phong tục tập quán của mỗi thị trường mà doanh nghiệp đang hướng tới để có sự phân tích đánh giá đúng đắn nhất trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. - Môi trường khoa học – công nghệ Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ, yếu tố kỹ thuật ngày càng đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, giảm thiểu lao động, từ đó giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hàm lượng công nghệ cao bao giờ cũng có ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty thép Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam Tổng công ty thép Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 255/TTg ngày 29/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng công ty thép Việt Nam thành lập là sự hợp nhất giữa Tổng công ty thép và Tổng công ty kim khí theo Quyết định số 344/TTg ngày 04/07/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng công ty là một trong 17 Tổng công ty 91 được thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1995. Mục tiêu của Tổng công ty là xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng. Ngày 25/01/1996, Chính phủ có nghị định số 03/CP phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty thép Việt Nam, là một pháp nhân kinh doanh, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi kiện toàn lại cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự chủ chốt theo mô hình tổ chức mới có Hội đồng quản trị, ngày 16/03/1996 Tổng công ty thép Việt Nam chính thức đi vào hoạt động. Tổng công ty thép Việt Nam Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Steel Corporation, viết tắt là VSC Trụ sở chính đặt tại Số 91, Đường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. HĐQT Ban kiểm soát Tổng giám đốc Cơ quan văn phòng Tổng công ty CTy Gang thép Thái Nguyên CTy thép Miền Nam CTy thép Đà Nẵng CTy thép tấm lá Phú Mỹ CTy vật liệu chịu lửa Trúc Thôn CTy cơ điện Luyện kim CTy Kim khí Hà Nội CTy Kim khí TP.Hồ Chí Minh CTy Kim khí Miền Trung CTy cổ phần kim khí Bắc Thái Viện luyện kim đen Trường đào tạo nghề cơ điện luyện kim Khối nghiên cứu đào tạo Khối lưu thông Khối sản xuất Sơ đồ tổ chức sản xuất của Tổng công ty thép Việt Nam Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Tổng công ty thép Việt Nam đi đầu ngành công nghiệp về lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh tự đầu tư, Tổng công ty và công ty Thép Miền Nam, công ty Gang thép Thái Nguyên còn góp vốn liên doanh với các tập đoàn Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Singapore, Malaysia, và các tỉnh, doanh nghiệp trong nước thành lập 16 công ty liên doanh với tổng vốn đầu tư 722 tỷ đồng. Qua hơn mười năm thành lập, Tổng công ty thép Việt Nam đã liên tục hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch. Đặc biệt là trong giai đoạn 2000- 2006, Tổng công ty đã đạt được những thành tựu : Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 đạt 5328,4 tỷ đồng, tăng 147% so với năm 2000, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 7 năm đạt 16,53%; Sản lượng thép cán năm 2006 đạt 1248 nghìn tấn, tăng 138% so với năm 2000, tốc độ tăng trưởng bình quân 7 năm đạt 15,58%, góp phần cùng ngành Thép cả nước hoàn thành sớm 2 năm về chỉ tiêu sản lượng tháp cán (2,8 triệu tấn) do Đại hội Đảng IX đề ra. Sản lượng phôi thép năm 2006 đạt 11649,2 tỷ đồng, tăng 82,32% so với năm 2000, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,24%, trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp đạt 10,792 tỷ đồng. Kim ngạch nhập khẩu đạt 258,5 triệu USD, trong đó phôi thép đạt 289 nghìn tấn, thép tấm lá đạt 1665,4 nghìn tấn. Kim ngạch xuất khẩu thép thành phẩm đạt 42,8 triệu USD. Tiêu thụ thép cán đạt 1,306 triệu tấn, bằng 100% kế hoạch; trong đó thép cán dài đạt 1,096 triệu tấn, bằng 100% kế hoạch; thép cán dẹt là 210 nghìn tấn, bằng 97,2% kế hoạch. Nộp Ngân sách Nhà nước đạt 741,5 tỷ đồng, tăng 251,42% so với năm 2000. Tổng số lao động bình quân trong năm 2006 là 12.859 người (tăng 779 người, giảm 3256 người so với năm 2005). Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006 đạt 2,579 triệu đồng/người/tháng, tăng gấp 3 lần so với ngày đầu thành lập Tổng công ty năm 1995. Trong những năm qua, các liên doanh với Tổng công ty đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế đất nước, sản lượng thép cán, ống thép, tôn mạ và lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm, góp phần vào sự tăng trưởng chung của ngành công nghiệp Thép Việt Nam. Ngoài ra Tổng công ty đã chuyển 2 công ty thành viên và 10 bộ phận doanh nghiệp để thành lập 12 Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ là 99,7 tỷ đồng. Đó là, Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ Hải Phòng Công ty cổ phần Lưới thép Sài Gòn Công ty cổ phần vận tải Gang thép Thái Nguyên Công ty cổ phần Thép Thăng Long Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Công ty cổ phần Phương Nam Công ty cổ phần sửa chữa ô tô gang thép Công ty cổ phần Lưới thép Bình Tây Công ty cổ phần Kim khí Bắc Thái Công ty cổ phần đàu tư và xây dựng Miền Nam Công ty cổ phần Kim khí Hải Phòng. Cơ cấu chủng loại sản phẩm đã và đang được đa dạng hoá, bên cạnh phôi thép và thép cán (thép thanh, thép dây), Tổng công ty có thêm các sản phẩm mới như thép hình, thép lá, ống thép, vật liệu luyện kim và vật liệu xây dựng… Trình độ công nghệ sản xuất của một số nhà máy mới đạt mức tiên tiến trong khu vực và thế giới với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Tham gia đảm bảo cung cấp đủ thép xây dựng cho nền kinh tế và từng bước xuất khẩu sang một số nước trong khu vực, các thương hiệu TISCO (Công ty Gang thép Thái Nguyên), Thép chữ V (Công ty Thép Miền Nam), Thép “MT”, Thép “DN” đạt tiêu chuẩn chất lượng theo ISO 9001:2000, được người tiêu dùng tín nhiệm và được tặng huy chương vàng, các giải vàng tại các hội chợ triển lãm Hàng Việt Nam chất lượng cao. 2.1.2. Chức năng,nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty thép Việt Nam 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty thép Việt Nam Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu trợ dung phục vụ cho công nghệ luyện kim. Sản xuất gang, thép và các kim loại, sản phẩm thép. Kinh doanh kim khí, vật tư thứ phế liệu kim loại và vật tư tổng hợp khác Thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp trang thiết bị công trình luyện kim và xây dựng dân dụng. Đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ ngành công nghệ luyện kim, sản xuất kim loại, vật liệu xây dựng. Hợp tác, xuất khẩu lao động. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Cơ quan Tổng công ty thép Việt Nam bao gồm Hội đồng quản trị Tổng công ty Thành viên HĐQT Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. HĐQT Tổng công ty thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng công ty, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về hoạt động và phát triển của Tổng công ty theo chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Ban kiểm soát Tổng công ty Ban kiểm soát Tổng công ty do HĐQT Tổng công ty thành lập để giúp HĐQT kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc Tổng công ty, giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty và bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc theo nghị quyết, quyết định của HĐQT Tổng công ty . Trong thành phần của Ban kiểm soát có thêm đại diện của Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính. Tổng giám đốc Tổng công ty Tổng giám đốc Tổng công ty là uỷ viên HĐQT do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty, có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT Tổng công ty . Hiện Tổng công ty có 3 phó Tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc. Các phó Tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị và chủ tịch HĐQT ra quyết định bổ nhiệm. Bộ máy giúp việc * Văn phòng: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty theo dõi, phối hợp các mặt hoạt động của Tổng công ty ; công tác văn thư, lưu trữ, thi đua khen thưởng, bảo vệ, y tế, tự vệ phòng cháy, chữa cháy và quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ, nhân viên Tổng công ty. * Phòng tổ chức lao động: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty điều hành lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ và hoạt động xuất nhập cảnh của Tổng công ty. * Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực tài chính, kế toán của Tổng công ty. * Phòng đầu tư phát triển: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản của Tổng công ty. * Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng công ty. * Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực kỹ thuật công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quản lý và khai thác mỏ nguyên liệu, nghiên cứu khoa học công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường. * Phòng công nghệ thông tin: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý điều hành hoạt động của Tổng công ty * Phòng thanh tra Tổng công ty: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng công ty triển khai công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo trong toàn Tổng công ty. * Trung tâm hợp tác lao động với nước ngoài: Có chức năng tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo và làm thủ tục đưa người lao động Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam 2.2.1. Tình hình sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của VSC Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.033.737 13.787.342 Giá vốn hàng bán 13.260.472 13.198.068 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 773.265 589.274 DT hoạt động tài chính 133.734 164.719 Chi phí hoạt động tài chính Trong đó: Lãi vay 208.084 176.994 359.868 301.802 Chi phí bán hàng 168.703 125.592 Chi phí quản lý doanh nghiệp 327.398 300.015 LN thuần từ hoạt động kinh doanh 202.814 -31.482 Thu nhập khác 34.976 65.986 Chi phí khác 15.287 6.562 LN khác 19.688 59.424 Tổng LNTT 222.502 27.942 Thuế thu nhập doanh nghiệp 51.997 14.697 LNST 170.505 13.245 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán VSC) Bảng 2: Kết cấu tài sản của VSC Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. TSLĐ và ĐTNH 4.903.674 52,86 6.337.409 54 2. TSCĐ và ĐTDH 4.372.311 47,14 5.396.742 46 Tổng 9.275.985 100 11.734.151 100 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán VSC) Về tổng vốn: Dựa vào bảng 2 ta thấy, Tổng vốn của Tổng công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 2.458.167 triệu đồng với tỷ lệ tăng 26,5%. Điều này cho thấy vốn của Tổng công ty đã được bổ sung tương đối đầy đủ và cân đối giữa hai loại vốn. Cụ thể: +) VLĐ tăng 1.433.735 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 29,24%. +) VCĐ tăng 1.024.432 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 23,43%. Như vậy quy mô VLĐ và VCĐ dều tăng nhưng với tốc độ tăng không bằng nhau. VLĐ tăng chủ yếu là do các khoản mục tiền và hàng tồn kho tăng. VCĐ tăng chủ yếu là do TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng. Xét về cơ cấu tỷ trọng VCĐ trong tổng vốn của Tổng công ty có chiều hướng giảm nhẹ từ 47,14% năm 2005 xuống còn 45,99% năm 2006, điều này cho thấy cơ cấu vốn của Tổng công ty như vậy vẫn chưa hợp lý vì lĩnh vực mà Tổng công ty kinh doanh là sản xuất thép đòi hỏi phải đầu tư một lượng lớn vào TSCĐ. Trong năm 2006 Tổng công ty đã đầu tư một lượng tài sản cố định với giá trị lớn phục vụ cho hai dự án lớn của Tổng công ty là Dự án nâng cao sản lượng thép cán và phôi thép Nhà máy thép tấm lá Phú Mỹ; Dự án đầu tư, cải tạo Công ty thép Miền Nam. Về nguồn vốn: Nguồn vốn của Tổng công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là do sự tăng lên đáng kể của vốn vay. Vốn vay năm 2006 tăng 2.479.727 triệu đồng so với năm 2005, chiếm 81,48% tỷ trọng nguồn vốn. Điều này cho thấy một cơ cấu nguồn chưa thực sự hợp lý và sự bị động của Tổng công ty do để tỷ trọng nợ vay quá nhiều. Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn của VSC Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Nguồn vốn 9.275.984 100 11.734.151 100 1. VCSH 2.194.408 23,66 2.172.848 18,52 2. Nợ phải trả 7.081.576 76,34 9.561.303 81,48 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán VSC) 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty thép Việt Nam Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tính đến thời điểm 31/12/2006, VLĐ của Tổng công ty là 6.337.409 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 54,01% trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tăng 29,24% so với cùng kỳ năm 2005. Hàng tồn kho Qua bảng 2 ta thấy trong 2 năm (2004,2005) Tổng công ty hầu như không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Trong cả hai năm tỷ trọng hàng tồn kho đều chiếm tỷ trọng lớn (trên 50%). Lượng hàng tồn kho năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005, số tăng tuyệt đối là 1.069.705 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 38,7%. Hàng tồn kho tăng là do hầu hết các khoản mục đều tăng nhưng tăng mạnh nhất là lượng thành phẩm tồn kho, số tăng là 513.763 triệu đồng, tốc độ tăng là 120,24%. Tuy thành phẩm tồn kho tăng nhanh như vậy nhưng do nó chiếm một tỷ trọng không lớn (đầu năm là 15,57%, cuối năm là 25,86%) trong tổng giá trị hàng tồn kho, nên so về giá trị tuyện đối vẫn nhỏ hơn giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho tăng lên trong kỳ. Tính đến 31/12/2006 giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho tăng 596.310 triệu đồng, với tốc độ tăng là 51,32%, làm cho tỷ trọng của nguyên vật liệu tồn kho tăng từ 42,34% năm 2005 lên 48,31% năm 2006. Hàng hoá tồn kho trong kỳ lại giảm 68.418 triệu đồng, tốc độ giảm là 15,16% đã làm cho tỷ trọng hàng tồn kho còn 10,5% (năm 2005 là 16,43%), chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 107.410 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 24,93%. Bảng 4: Kết cấu vốn lưu động của VSC Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tiền 280.809 5,87 296.412 6,08 418.972 6,61 Các khoản ĐTTC ngắn hạn 145.258 2,3 Các khoản phải thu 1.601.142 33,45 1.746.486 35,8 1.789.791 28,24 Hàng tồn kho 2.774.178 57,96 2.764.177 56,66 3.833.882 60,49 TSLĐ khác 130.388 2,72 71.208 1,46 149.822 2,36 Tổng 4.786.517 100 4.878.283 100 6.337.725 100 (Nguồn: phòng tài chính kế toán VSC) Vòng quay hàng tồn kho của Tổng công ty năm 2005 là 4,8 và năm 2006 bằng 3,44 chứng tỏ chính sách Marketing của Tổng công ty chưa được tốt và cần phải thay đổi cho hợp lý hơn. Bảng 5: Các hệ số về khả năng thanh toán Chỉ tiêu 2005 2006 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,3 1,1 Hệ số thanh toán nhanh 0,56 0,38 (Nguồn: tính toán từ số liệu của phòng TC-KT của VSC) Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của VSC Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1 VLĐ bình quân 4.478.585 6.285.696 2 DTT 14.033.737 13.787.342 3 LNTT 27.942 222.502 4=(2)/(1) Số vòng quay VLĐ 3,13 2,19 5=360/(4) Số ngày luân chuyển VLĐ 115,02 164,38 7=(3)/(1) Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 0,006 0,035 8=(1)/(2) Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,32 0,46 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán VSC) Vốn bằng tiền Qua số liệu của bảng kết cấu VLĐ ta thấy vốn bằng tiền của Tổng công ty năm 2005 so với năm 2004 khá ổn định, lượng tăng không đáng kể, tương đương 15.603 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 5,56%. Trong khi đó vốn bằng tiền lại đột ngột tăng mạnh vào năm 2006,với tỷ lệ tăng là 41,35% tương ứng với 122.560 triệu đồng. Hệ số thanh toán nhanh của vốn bằng tiền năm 2006 là 0,07 cho thấy khả năng thanh toán của Tổng công ty vẫn chưa được đảm bảo. Các khoản phải thu Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng VLĐ. Năm 2005 là 35,8%, năm 2006 là 28,24%, chứng tỏ trong năm vừa qua Tổng công ty đã giảm được một lượng đáng kể các khoản phải thu. Tuy nhiên, khi xem xét kỹ hơn ta thấy trong các khoản phải thu thì tỷ trọng các khoản phải thu của khách hàng là lớn nhất (cuối năm 2005 là 66,59%, đến cuối năm 2006 là 77,66%), một điều đáng lo ngại là trong các khoản phải thu của khách hàng, số nợ khó đòi là khá lớn (cuối năm 2005 là 99.548 triệu đồng), số nợ khó đòi này tập trung chủ yếu ở Công ty Kim khí Hà Nội và công ty kim khí Miền Trung. Vấn đề đặt ra trong việc quản lý vốn, đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng là phải được nâng cao hơn nữa. Tổng công ty cần chú ý tới khoản mục này vì nó trực tiếp làm giảm vòng quay VLĐ và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong khi doanh nghiệp đang thiếu vốn để đầu tư vào sản xuất phải đi vay ngân hàng thì lại có một lượng lớn vốn nằm trong tay người mua hoặc ứ đọng mà doanh nghiệp lại không được hưởng một khoản lãi nào. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác Trong năm 2006 Tổng công ty đã có một khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nhưng do vốn bị hạn chế nên tỷ trọng của nó còn thấp so với các khoản mục khác trong tổng VLĐ. Mặt khác, qua bảng 5 (các hệ số về khả năng thanh toán) ta thấy: Các hệ số về khả năng thanh toán của Tổng công ty năm 2006 đều giảm so với năm 2005. Điều này cho thấy đang chứa đựng một nguy cơ tiềm ẩn về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Tổng công ty. Hệ số thanh toán nhanh của Tổng công ty năm 2005 là 0,56 nhưng sang năm 2006 lại giảm xuống chỉ còn 0,38. Trong trường hợp Tổng công ty đang có các khoản phải thu lớn như hiện nay thì việc thu hồi được các khoản phải thu để trả các khoản nợ ngắn hạn là một điều dường như không thể. Nếu Tổng công ty không có các biện pháp tích cực trong quản lý và thu hồi các khoản vốn bị chiếm dụng thì Tổng công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, uy tín bị ảnh hưởng và nguy cơ rủi ro tài chính gia tăng… Tóm lại, qua việc xem xét tình hình sử dụng VLĐ của Tổng công ty, ta thấy công tác quản lý và sử dụng VLĐ của Tổng công ty còn bộc lộ nhiều điểm tồn tại cần khắc phục, trong đó nổi cộm là vấn đề quản lý thu hồi công nợ. Vì các khoản vốn bị chiếm dụng này làm cho đồng vốn của công ty trở thành “đồng vốn chết” vì nó không có khả năng sinh lời. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Năm 2005 tỷ trọng VCĐ là 47,14% tương ứng với số tiền 4.372.310 triệu đồng, trong năm 2006 tỷ trọng giảm xuống còn 45,99% tương ứng với số tiền 5.396.742 triệu đồng.Tuy tỷ trọng VCĐ giảm về tỷ trọng nhưng về số tuyệt đối lại tăng khá cao, do Tổng công ty đang mở rộng đầu tư vào hai dự án lớn tại Công ty thép Miền Nam và Nhà máy thép tấm lá Phú Mỹ. Xét về cơ cấu TSCĐ ở Tổng công ty cho thấy: TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng rất lớn (năm 2005 là 96,59%, năm 2006 là 93,2%). Năm 2005 Tổng công ty đã bắt đấu sử dụng TSCĐ thuê tài chính để tăng vốn kinh doanh. Điều này thể hiện một sự đổi mới trong tư duy của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. TSCĐ vô hình cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể (năm 2005 là 3,41% năm 2006 tăng lên 6,62%). TSCĐ hữu hình của Tổng công ty tập trung chủ yếu vào máy móc thiết bị. Nhóm này chiếm tỷ trọng cao, năm 2005 là 61,88% năm 2006 là 63,31%. Thiết bị dụng cụ quản lý chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể. Kết cấu TSCĐ như vậy là tương đối hợp lý vì máy móc thiết bị là thành phần quan trọng nhất trong quá trình sản xuất của Tổng công ty. Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của VSC Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1 VCĐ bình quân 4.196.285 5.194.648 2 DTT 14.033.737 13.787.342 3 NG TSCĐ bình quân 2.298.459 2.553.119 4 LNTT 222.502 27.942 5 Số tiền KH luỹ kế - 1.337.559 - 1.510.385 6 GT TSCĐ đang dùng 926.784 4.547.117 7 GT TSCĐ hiện có 1.229.760 5.287.345 8=(2)/(1) Hiệu suất sử dụng VCĐ 3,34 2,65 9=(2)/(3) Hiệu suất sử dụng TSCĐ 6,11 5,4 10=(4)/(1) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,05 0,005 11=(5)/(3) Hệ số hao mòn TSCĐ 0,58 0,59 12=(6)/(7) Hệ số huy động TSCĐ 0,75 0,86 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán VSC) Qua bảng trên ta thấy, VCĐ của Tổng công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 998.363 triệu với tỷ lệ tăng là 23,79%. VCĐ tăng nhưng doanh thu lại giảm 246.395 triệu đồng do Tổng công ty đang đầu tư vào hai dự án lớn. Hệ số huy động TSCĐ tăng từ 0,75 năm 2005 lên 0,86 năm 2006 chứng tỏ năm qua Tổng công ty đã sử dụng VCĐ hiệu quả hơn. Qua bảng 7 ta thấy, nguyên giá TSCĐ của Tổng công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 507.113 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 22,05%. TSCĐ tăng là do hầu hết các loại TSCĐ trong năm tăng, trong đó đặc biệt là TSCĐ vô hình tăng với tỷ lệ 136,99%, TSCĐ thuê tài chính năm 2006 có giảm nhẹ so với năm 2005 (số giảm là 412 triệu đồng). Đối với TSCĐ hữu hình: hầu như các khoản mục đều tăng nhưng tăng mạnh nhất là nhóm máy móc thiết bị, sau đó là nhóm nhà cửa vật kiến trúc. Hệ số hao mòn của toàn bộ TSCĐ năm 2005 là 0,58, năm 2006 là 0,59. TSCĐ hữu hình, hệ số hao mòn năm 2006 là 0,57. Nhìn chung năng lực sản xuất của Tổng công ty đang ở mức trung bình, thậm chí có nhóm TSCĐ năng lực sản xuất thấp như nhóm thiết bị dụng cụ quản lý,cuối năm hệ số hao mòn là 0,72 và hầu hết giá trị còn lại đều dưới 50%. Riêng có nhà cửa vật kiến trúc năng lực sản xuất có cao hơn nhưng mà cũng không vượt mức trung bình là mấy. Hiệu quả sử dụng tổng vốn Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn của VSC Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1 DTT 14.033.737 13.787.342 2 LNTT 222.502 27.942 3 LNST 170.505 13.245 4 Vốn bình quân 8.674.870 11.480.344 5 VCSH bình quân 2.194.408 2.172.848 6=(1)/(4) Vòng quay tổng vốn 1,62 1,2 7=(2)/(4) Hệ số doanh lợi 0,026 0,002 8=(3)/(5) Hệ số sinh lời của VCSH 0,078 0,006 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán VSC) Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ và VCĐ, để khái quát hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách tương đối toàn diện chúng ta cần đi vào phân tích , đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Qua số liệu ở bảng 8 ta thấy, chỉ có chỉ tiêu vốn bình quân năm 2006 là tăng so với năm 2005, còn các chỉ tiêu khác thì có xu hướng giảm, trong đó đáng chú ý là chỉ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36650.doc
Tài liệu liên quan