Nghiên cứu sử dụng rom và thân cây ngô già sau thu bắp làm thức ăn cho bò sữa

Vật chất khô thu nhận của bò ở khẩu phần 1 đạt cao nhất. Vật chất

khô thu nhận của bò ở khẩu phần 3 có xu hướng thấp hơn so với bò ở khẩu

phần 2 là do ban đầu bò chưa ăn quen thân cây ngô già xử lý với urê. Tuy

nhiên, sau 2 tuần làm quen với khẩu phần và 2 tuần thí nghiệm, lượng thu

nhận thức ăn này của bò đã tăng đáng kể. Qua bảng trên không thấy có sự

sai khác nhiều về lượng protein thô thu nhận của bò giữa 3 khẩu phần thí nghiệm.

pdf23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2698 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu sử dụng rom và thân cây ngô già sau thu bắp làm thức ăn cho bò sữa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu sử dụng rom và thân cây ngô già sau thu bắp làm thức ăn cho bò sữa I. Đặt vấn đề Các cuộc điều tra mới đây về tình hình dinh dưỡng của đàn bò sữa nuôi tại khu vực ngoại thành Hà nội cho thấy khẩu phần ăn của đàn bò sữa không cân đối: Tỷ lệ protein thô khẩu phần rất thấp (khoảng 10% VCK), năng lượng trao đổi khẩu phần cao hơn so với nhu cầu thực tế của gia súc (cao hơn từ 5,4 - 27,4% so với nhu cầu), tỷ lệ thức ăn tinh trong khẩu phần cao (50 - 60% đối với bò có năng suất khoảng 10kg sữa/ngày) (Vũ Duy Giảng, Bùi Quang Tuấn và cộng sự). Vì vậy, việc đưa phụ phẩm của ngành trồng trọt như rơm, thân cây ngô già sau khi thu bắp được chế biến hợp lý nhằm tăng phần thức ăn thô, giảm phần thức ăn tinh, tăng thêm nguồn protein thô cho gia súc, đồng thời giúp khắc phục tình trạng thiếu hụt thức ăn thô xanh trong vụ đông là cần thiết. II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Gồm 2 thí nghiệm: A. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế 50% cỏ tươi (tính theo VCK) trong khẩu phần bằng thân cây ngô già ủ chua và thân cây ngô già xừ lý với urê đến năng suất sữa của đàn bò lai hướng sữa. 1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trên 12 con bò cái đang tiết sữa tháng thứ 3 - thứ 4, thuộc chu kỳ tiết sữa thứ 2 - 5, theo phương pháp phân lô so sánh (4 con/lô). Sơ đồ bố trí và khẩu phần thử nghiệm được trình bày ở bảng 1. Bảng 1: Sơ đồ bố trí và khẩu phần thí nghiệm Công thức hay khẩu phần thí nghiệm KP1 KP2 KP3 Số lượng bò (n) 4 4 4 Khối lượng bò (kg) 397±6 404±9 398±8 Chu kỳ sữa 2-5 2-5 2-5 Tháng vắt sữa 3-4 3-4 3-4 Năng suất sữa trước thí nghiệm (kg) 10,20±0,14 10,14±0,23 10,24±0,20 Cỏ tự nhiên (kg) 26 13 13 Cây ngô 0 8 0 già ủ chua (kg) Cây ngô già xử lý với 4% urê (kg) 0 0 6 Protein, %VCK 14 14 14 Thức ăn tinh, % NLTĐ Kp 45 45 45 - Thức ăn tinh được cho ăn mỗi ngày 2 lần vào thời điểm vắt sữa, sau đó bò được cho ăn thức ăn thô xanh, có theo dõi thức ăn thừa để điều chỉnh khẩu phần và tính lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của bò sữa. - Sữa được vắt mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều, lượng sữa vắt được cân và ghi chép hàng ngày. - Nhu cầu về các chất dinh dưỡng của bò được tinh toán dựa vào tiêu chuẩn NRC (1989). 2. Các chỉ tiêu nghiên cứu + Lượng thức ăn thu nhận. + Năng suất và chất lượng sữa (VCK sữa, protein sữa, mỡ sữa). + Chi phí thức ăn cho sản xuất sữa (NLTĐ, protein). + Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa. Thực hiện mô hình toán phân tích kinh tế với hai tham số biến động cùng một lúc là năng suất sữa và chi phí tiền thức ăn được sử dụng để tính hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa. Các tham số bất biến là: giá sữa, khấu hao bò mẹ, khấu hao chuồng trại, định mức công nuôi dưỡng, định mức tiền một ngày công. III. Kết quả nghiên cứu 1. Khối lượng vật chất khô và protein thô thu nhận được của bò sữa Khối lượng VCK và protein thô thu nhận của bò sữa được trình bày trong bảng 2. Bảng 2: Khối lượng vật chất khô và Protein thu nhận của bò sữa Khẩu phần 1 (n=4) Khẩu phần 2 (n=4) Khẩu phần 3 (n=4) VCK, kg 10,42b±0,13 10,06ab±0,16 9,96a±0,16 Protein, g 1411±18 1387±22 1392±23 Các số trung bình mang các chữ a, b khác nhau theo hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê Vật chất khô thu nhận của bò ở khẩu phần 1 đạt cao nhất. Vật chất khô thu nhận của bò ở khẩu phần 3 có xu hướng thấp hơn so với bò ở khẩu phần 2 là do ban đầu bò chưa ăn quen thân cây ngô già xử lý với urê. Tuy nhiên, sau 2 tuần làm quen với khẩu phần và 2 tuần thí nghiệm, lượng thu nhận thức ăn này của bò đã tăng đáng kể. Qua bảng trên không thấy có sự sai khác nhiều về lượng protein thô thu nhận của bò giữa 3 khẩu phần thí nghiệm. 2. Năng suất sữa của đàn bò qua các tháng thí nghiệm: Năng suất sữa của đàn bò qua các tháng thí nghiệm được trình bày trong bảng 3. Bảng 3: Năng suất sữa của đàn bò qua các tháng thí nghiệm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Trung bình K p 1 (n=4) 11,42b±0 ,37 10,44b±0 ,39 9,49b±0 ,37 10,45b±0 ,37 K p 2 (n=4) 10,03a±0, 50 9,07a±0, 39 8,35a±0 ,26 9,15a±0, 38 K p 3 (n=4) 10,38ab± 0,39 9,80ab±0 ,41 9,30b±0 ,35 9,83ab±0 ,38 Các số trung bình mang các chữ a, b khác nhau theo cột dọc thì khác nhau có ý nghĩa thống kê Năng suất sữa của bò ở khẩu phần 1 cao hơn năng suất sữa của bò ở khẩu phần 2 ở tất cả các tháng thí nghiệm. Điều này được giải thích là do tốc độ phân giải thức ăn ở khẩu phần 1 cao hơn so với khẩu phần 2, dẫn đến thu nhận thức ăn ở khẩu phần 1 cao hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa. Một điều đáng chú ý là ở khẩu phần 3, năng suất sữa của bò trong tháng đầu thấp hơn nhiều so với bò ở khẩu phần 1. Tuy nhiên, đến tháng thí nghiệm thứ 2 và thứ 3, chênh lệch năng suất sữa giữa bò ở khẩu phần 1 và khẩu phần 3 đã dần dần được rút ngắn. Như đã nêu ở phần trên, lượng VCK thu nhận của bò trong tháng đầu ở khẩu phần 3 bị hạn chế do bò chưa quen ăn thân cây ngô già xử lý với urê. Trong tháng thí nghiệm thứ 2 và thứ 3, lượng thu nhận thân cây ngô già xử lý với urê đã tăng đáng kể, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của bò sữa. Do đó năng suất sữa của bò tương đối cao và ổn định. 3. Chất lượng sữa và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa Kết quả phân tích VCK sữa, protein sữa, mỡ sữa và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa được trình bày trên bảng 4. Bảng 4: Chất lượng sữa và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa Khẩu phần 1 (n=4) Khẩu phần 2 (n=4) Khẩu phần 3 (n=4) VCK sữa, % 12,38±0,09 12,33±0,10 12,40±0,07 Protein sữa, % 3,40±0,08 3,33±0,08 3,42±0,05 Mỡ sữa, % 4,00±0,10 4,10±0,06 4,10±0,05 Tiêu tốn thức ăn: VCK, kg/kg sữa 1,00a±0,02 1,10b±0,03 1,01a±0,02 Protein, g/kg sữa 135,3a±3,2 152,0b±3,8 141,6a±3,1 Ghi chú: Các số trung bình mang các chữ cái a, b, c khác nhau theo hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả ở bảng trên không thấy sự khác nhau rõ rệt về các chỉ tiêu tỷ lệ VCK sữa, protein sữa, mỡ sữa giữa các khẩu phần thí nghiệm (P>0,05). Tiêu tốn VCK và protein thô tính cho 1 kg sữa hiệu chỉnh ở khẩu phần 1 và khẩu phần 3 thấp hơn với khẩu phần 2 (P<0,05) 4. Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa được trình bày trong bảng 5 Bảng 5: Phân tích hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa Khẩu phần 1 (n=4) Khẩu phần 2 (n=4) Khẩu phần 3 (n=4) Năng suất sữa, kg/con/ngày 10,45 9.15 9.83 Giá sữa, đ/kg 3.000 3.000 3.000 Tiền thức ăn, đ/con/ngày 17.580 17.300 16.000 Định mức công CN, công/con/ngày 0.042 0.042 0.042 Định mức tiền công, đ/ngày 15.000 15.000 15.000 Khấu hao chuồng trại, đ/ngày 420 420 420 Khấu hao bò mẹ, đ/ngày 1.850 1.850 1850 Giá trị lợi nhuận, đ/con/ngày 10.870 6.850 10.590 Kết quả trên bảng cho thấy ở khẩu phần 3, do tận dụng được nguồn thân cây ngô già và nguồn nitơ phi protein nên chi phí thức ăn cho bò là thấp nhất. Năng suất của bò ở khẩu phần 3 cũng đạt tương đối cao, không thua kém nhiều so với bò ở khẩu phần 1. Do đó mà giá trị lợi nhuận của chăn nuôi bò sữa ở khẩu phần 3 chỉ thấp hơn một chút so với khẩu phần 1 (10.590 so với 10.870đ/con/ngày). B. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế 50% cỏ tươi (tính theo VCK) trong khẩu phần bằng rơm khô không xử lý và rơm xử lý với urê đến năng suất của đàn bò lai hướng sữa. 1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trên 12 con bò cái đang tiết sữa tháng thứ 3 - thứ 4, thuộc chu kỳ tiết sữa thứ 2 - 5, theo phương pháp phân lô so sánh (4 con/lô). Sơ đồ bố trí và khẩu phần thí nghiệm được trình bày ở bảng 6. Bảng 6: Sơ đồ bố trí và khẩu phần thí nghiệm 2. Công thức hay khẩu phần thí nghiệm KP1 KP2 KP3 Số lượng bò (con) 4 4 4 Khối lượng bò (kg) 402±8 397±8 394±5 Chu kỳ sữa 2-5 2-5 2-5 Tháng vắt sữa 3-4 3-4 3-4 Năng suất sữa trước thí nghiệm (kg) 10,15±0,22 10,19±0,18 10,22±0,28 Cỏ tự nhiên (kg) 26 13 13 Rơm khô (kg) 0 4 0 Rơm xử lý với 3% urê (kg) 0 0 6 Protein, %VCK 14 14 14 Thức ăn tinh, % năng lượng trao đổi Kp 45 45 45 Thức ăn tinh được cho ăn mỗi ngày 2 lần vào thời điểm vắt sữa, sau đó bò được cho ăn thức ăn thô xanh, có theo dõi thức ăn thừa để điều chỉnh khẩu phần và tính lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của bò sữa. 2. Các chỉ tiêu nghiên cứu: + Lượng thức ăn thu nhận + Năng suất và chất lượng sữa (VCK sữa, protein sữa, mỡ sữa). + Chi phí thức ăn cho sản xuất sữa (năng lượng trao đổi, protein). + Hiệu quả kinh tế của đề tài. 3. Kết quả nghiên cứu a. Tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng trong khẩu phần: Tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ, protein, xơ thô của khẩu phần được trình bày trong bảng 7. Bảng 7: Tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng trong khẩu phần Khẩu phần 1 (n=3) Khẩu phần 2 (n=3) Khẩu phần 3 (n=3) Tiêu hoá chất hữu cơ % 68,84c±1,74 58,16a±1,67 62,90b±1,66 Tiêu hoá Protein % 71,43b±2,23 64,50a±1,54 68,44ab1,60 Tiêu hoá xơ thô % 60,97b±1,75 50,57a±1,59 58,80b±1,50 Ghi chú: Các số trung bình mang các chữ cái a, b, c khác nhau theo hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Bảng trên cho thấy tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ đạt cao nhất ở khẩu phần 1, tiếp đến khẩu phần 3 và thấp nhất ở khẩu phần 2. Điều này hoàn toàn phù hợp vì cỏ tươi là thức ăn lý tưởng cho động vật nhai lại. Tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ ở khẩu phần 3 cao hơn so với khẩu phần 2 (P < 0,05). So với rơm không xử lý, rơm xử lý với urê đã tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động phân giải thức ăn của VSV dạ cỏ (nồng độ NH3 dịch dạ cỏ luôn được giữ ở mức cao do urê trong rơm xử lý được giải phóng từ từ; carbohydrate trong rơm xử lý trở thành dễ lên men đối với VSV dạ cỏ...). Như vậy xử lý rơm bằng urê đã có tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ của thức ăn. Tỷ lệ tiêu hoá protein thô đạt cao nhất ở khẩu phần 1, thấp nhất ở khẩu phần 2. Tỷ lệ tiêu hoá protein ở khẩu phần 3 nằm ở mức trung gian giữa khẩu phần 1 và khẩu phần 2. Sự tăng cao về tỷ lệ tiêu hoá protein thô của khẩu phần với rơm xử lý là do lượng nitơ của urê được bổ sung vào thành phần của rơm hoà tan vào dịch dạ cỏ ở giai đoạn đầu của quá trình tiêu hoá. Mặt khác, tác nhân xử lý đã làm lỏng lẻo" các mối liên kết giữa protein và lignin) cũng có tác dụng làm tăng tỷ lệ tiêu hoá của protein thô. Mattoo và cộng sự (1986) cho biết tỷ lệ tiêu hoá protein thô của rơm lúa mì xử lý bằng các nồng độ urê khác nhau cao hơn rõ rệt so với rơm không được xử lý. Kết quả cao nhất ở xử lý urê 6% (so với 0,4 và 0,5%). Một điều rất đáng được quan tâm là tỷ lệ tiêu hóa xơ thô ở khẩu phần 3 cao hơn hẳn so với khẩu phần 2 (58,80% so với 50,57%). Khi đưa rơm không xử lý vào khẩu phần ăn của bò sữa đã làm giảm tỷ lệ tiêu hoá xơ chung của toàn khẩu phần vì rơm có tỷ lệ xơ lignin hoá rất cao. Nhưng khi xử lý rơm với urê, môi trường kiềm do NH3 tạo ra sẽ phá vỡ các mối liên kết giữa lignin và các thành phần khác của xơ thô, tạo điều kiện cho vi sinh vật dạ cỏ xâm nhập, phân giải các thành phần của xơ được dễ dàng hơn. b. Khối lượng vật chất khô và Protein thô thu nhận Vật chất khô và protein thô thu nhận của các nhóm bò thí nghiệm được trình bày trong bảng 8. Bảng 8: Khối lượng vật chất khô và protein thô thu nhận của bò sữa Khẩu phần 1 (n=4) Khẩu phần 2 (n=4) Khẩu phần 3 (n=4) Vật chất khô (kg) 10,33±0,12 10,23±0,15 10,25±0,16 Protein (g) 1416±16 1405±23 1420±22 Sự khác biệt về lượng VCK và protein thô thu nhận/con/ngày giữa các khẩu phần thí nghiệm là không đáng kể. c. Năng suất, chất lượng sữa và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa: Năng suất, chất lượng sữa của đàn bò thí nghiệm và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa được trình bày trên bảng 9. Bảng 9: Năng suất, phẩm chất sữa và tiêu tốn thức ăn cho sản xuất sữa KP1 (n=4) KP2 (n=4) KP3 (n=4) Năng suất sữa (kg/con/ngày) 10,23b±0,22 9,17a±0,26 9,62ab±0,28 Vật chất khô sữa (%) 12,23±0,10 12,33±0,17 12,17±0,07 Protein sữa (%) 3,38±0,07 3,46±0,03 3,42±0,04 Mỡ sữa (%) 4,08±0,06 4,03±0,08 4,11±0,06 Tiêu tốn thức ăn VCK (kg/kg/sữa) 1,01a±0,02 1,11c±0,02 1,06b±0,02 Protein (g/kg sữa) 138,5a±1,5 153,2c±2,2 147,5b±2,4 Ghi chú: Các số trung bình mang các chữ cái a, b, c khác nhau theo hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Qua bảng trên cho thấy năng suất sữa của bò ở khẩu phần 1 cao hơn rõ rệt so với bò ở khẩu phần 2 (P < 0,05). Năng suất sữa của bò ở khẩu phần 3 có xu hướng cao hơn so với bò ở khẩu phần 2, nhưng thấp hơn so với bò ở khẩu phần 1. Tuy nhiên, sự sai khác này chưa đạt tới mức có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Khẩu phần 1 có tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng cao hơn so với khẩu phần 2 và khẩu phần 3, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về các chất dinh dưỡng cho bò sữa. Điều đó sẽ dẫn đến tăng khả năng tiết sữa của đàn bò. Khẩu phần 2 có tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng thấp, không đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng cho bò sữa, làm giảm khả năng tiết sữa của đàn bò. Trong khẩu phần 3, tuy 50% cỏ tươi được thay thế bằng rơm xử lý với urê, nhu cầu của bò sữa vẫn được đáp ứng đầy đủ do tỷ lệ tiêu hoá của rơm xử lý đã được cải thiện rõ rệt. Do đó, bò sữa vẫn có năng suất cao và ổn định. Không thấy sự sai khác đáng kể về tỷ lệ VCK sữa, protein sữa và mỡ sữa giữa các thành phần thí nghiệm (P > 0,05). Các tính trạng chất lượng sữa (VCK sữa, protein sữa và mỡ sữa) có hệ số di truyền tương đối cao nên không dễ dàng bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh (Đặng Vũ Bình và cộng sự 1995). Tiêu tốn VCK và protein thô tính cho 1kg sữa hiệu chỉnh (kể cả duy trì) của bò thấp nhất ở khẩu phần 1, tiếp đến khẩu phần 3 và cao nhất ở khẩu phần 2 (P <0,05). d. Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa được trình bày trong bảng 10. Bảng 10: phân tích hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa Khẩu phần 1 (n=4) Khẩu phần 2 (n=4) Khẩu phần 3 (n=4) Năng suất sữa, kg/con/ngày 10,23 9,17 9,62 Giá sữa, (đ/kg) 3000 3000 3000 Tiền thức ăn, đ/con/ngày 18840 18500 18700 Định mức công CN, công/con/ngày 0,042 0,042 0,042 Định mức tiền công, đ/ngày 15000 15000 15000 Khấu hao chuồng trại, đ/ngày 1850 1850 1850 Giá trị lợi nhuận, đ/con/ngày 8950 6110 7260 Giá trị lợi nhuận ở các khẩu phần 1, khẩu phần 2 và khẩu phần 3 tương ứng đạt 8950, 6110 và 7260 đồng/con/ngày. Như vậy, giá trị này đạt cao nhất ở khẩu phần 1, tiếp đến khẩu phần 3 và thấp nhất ở khẩu phần 2. Tuy giá trị lợi nhuận ở khẩu phần 3 thấp hơn ở khẩu phần 1 nhưng ý nghĩa của việc dùng rơm xử lý với urê làm thức ăn cho bò sữa là rất lớn bởi vì rơm là nguồn phụ phẩm nông nghiệp rất sẵn, còn cỏ tươi thì rất khan hiếm trong vụ đông. III. Kết luận Trên cơ sở khẩu phần có tỷ lệ Prôtêin 14%, tỷ lệ thức ăn tinh 45%, việc thay thế 50% cỏ tươi (tính theo VCK) của khẩu phần bằng rơm xử lý với urê hay thân cây ngô già xử lý với urê đã đáp ứng được tốt nhu cầu dinh dưỡng của bò sữa vì thế năng suất sữa vẫn giữ được ở mức ổn định, không thua kém nhiều so với bò ở khẩu phần đối chứng được cung cấp hoàn toàn cỏ tươi trong khẩu phần (9,26 kg/con/ngày so với 10,23 kg/con/ngày và 9,83 kg/con/ngày so với 10,45 kg/con/ngày). Giá trị lợi nhuận của chăn nuôi bò sữa cũng đạt mức tương đối cao (7260 so với 8950 đồng/con/ngày và 10590 so với 10870 đồng/con/ngày).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf19_8898.pdf