Nghiên cứu tính kháng thuốc trừ sâu của bọ phấn Bemisia tabaci Gennadius hại rau vùng Hà Nội và phụ cận

Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông dân. Mỗi địa phương phỏng vấn 2 2 vụ sản xuất/ 1 năm, mỗi vụ phỏng vấn 30 hộ nông dân. Việc phỏng vấn dựa trên một hệ thống các câu hỏi nhằm thu thập các thông tin sau: Loại thuốc, liều lượng, mức độ hỗn hợp, số lần phun thuốc trên vụ và khoảng cách thời gian giữa hai lần phun.

doc7 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1871 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tính kháng thuốc trừ sâu của bọ phấn Bemisia tabaci Gennadius hại rau vùng Hà Nội và phụ cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CứU TíNH KHáNG THUốC TRừ SÂU CủA Bọ PHấN Bemisia tabaci Gennadius HạI RAU VùNG Hà NộI Và PHụ CậN RESEARCH ON INSECTICIDE RESISTANCE OF WHITE FLY (Bemisia tabaci Gennadius) ON VEGETABLE IN HANOI AND NEAR PROVINCES Lê Thị Kim Oanh, Tào Minh Tuấn và ctv* Nina svae Johansen, Einar Nordhus** Abstract From 2000 to 2006, Farmers at Ha Noi and near provinces have used for vegetables a lot of pesticides (kind and amount), including: Organochlorines; Organophosphates; Pyrethroids; Cartap and similar substances; Fipronil and Abamectin, Growth stimulators and some others. Famers used continuously only one kind of pesticide until its effecacy was reduced, then they started to use another pesticide. The proportions (%) of famers using a pesticide group on vegetables were differrent between survey areas and years. The proportion (%) of OPs tended to be reduced, while the proportion (%) of farmers using pyrethroids tended to increase. The percentage of famers using mixtures (# 2 kinds) of pesticides was very high, 57.5 – 90.8%. The percentage of famers using pesticide with higher doses than the recommendation was high, 82.5 - 91.7%. This is an alarming situation, because the farmers do not follow producers’ recommendation. That was one of the causes of resistance development of insects and pollution of the enviroment. Most farmers (44 – 67.8)% had a habit of applying pesticides every 7 – 10 days. * Trung tâm Kiểm định thuốc BVTV phía Bắc, Cục Bảo vệ thực vật Việt Nam ** Trung tâm bảo vệ thực vật, Viện nghiên cứu cây trồng Nauy Populations White fly (Bemisia tabaci Gennadius) were collected from fields of vegetables in above locations at Ha Noi and near province in second phase (2005 - 2007) for resistance tests with Profenofos, Cypermethrin, Cartap, Imidacloprid, Buprofezin. Evidence for Bemisia tabaci Gennadius larvae were highly susceptible to Cartap, Imidacloprid, Buproferin and Profenofos. But the reduction of susceptibility of Bemisia tabaci Gennadius with Cypermethrin larvae was found. Key words: White fly (Bemisia tabaci Gennadius), Profenofos, Cypermethrin, Cartap, Imidacloprid, Buprofezin, resistance. I. GIớI THIệU CHUNG Dự án nghiên cứu tính kháng thuốc trừ sâu của sâu hại trên rau là một trong 5 dự án nằm trong dự án “Quản lý dịch hại tổng hợp trên sâu hại rau ở tiểu vùng sông Mêkông” được tiến hành trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện nghiên cứu Nauy và Cục Bảo vệ thực vật, Việt Nam, thực hiện trong hai giai đoạn (2000 - 2003) và (2005 - 2007). Đề tài này được thực hiệ trong giai đoạn 2 của dự án. Nhiệm vụ của dự án là nghiên cứu đánh giá mức độ kháng thuốc của một số loài sâu hại đối với một số loại thuốc trừ sâu đại diện cho các nhóm thuốc trừ sâu dùng phổ biến hiện nay tại vùng trồng rau ở Hà Nội và phụ cận. Mục đích của dự án là tăng cường quản lý tính kháng trong việc sử dụng thuốc trừ sâu, đưa ra các khuyến cáo về việc sử dụng hiệu quả đồng thời ngăn chặn khả năng kháng thuốc trừ sâu của sâu hại trên rau. II. THờI GIAN, ĐịA ĐIểM, ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU 2.1. Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2 (2005 - 2007) 2.2. Đại điểm: - Phòng Thí nghiệm sinh học - Trung tâm Kiểm định thuốc BVTV phía Bắc - Cục bảo vệ thực. - Các địa phương nằm trong địa bàn nghiên cứu: Vân Nội, Đông Anh; Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội; Song Phương, Hoài Đức, Hà Tây; An Hoà, An Hải, Hải Phòng. 2.3. Đối tượng nghiên cứu: 2.3.1.Sâu hại: Bọ phấn Bemisia tabaci Gennadius 2.3.2. Cây trồng : Đậu trạch (Phaseolus vulgaris), Cây họ bầu bí (Cucurbitacae), Cây họ thập tự (Cruciferae), Cây họ cà (Solanaceae) 2.3.3 Các loại thuốc trừ sâu trong nghiên cứu: Profenofos (50 g/100 ml), Cypermethrin (25g/100ml), Cartap (95g/100 g), Imidaclopid (10g/100 g), Buproferin (10g/100 g) III. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 3.1. Phương pháp điều tra tình hình sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông dân. Mỗi địa phương phỏng vấn 2 2 vụ sản xuất/ 1 năm, mỗi vụ phỏng vấn 30 hộ nông dân. Việc phỏng vấn dựa trên một hệ thống các câu hỏi nhằm thu thập các thông tin sau: Loại thuốc, liều lượng, mức độ hỗn hợp, số lần phun thuốc trên vụ và khoảng cách thời gian giữa hai lần phun. 3.2. Các phương pháp đánh giá tính mẫn cảm của ấu trùng Bọ phấn Bemisia tabaci Gennadius đối với thuốc trừ sâu Thu thập mẫu ngoài đồng ruộng: Thu thập trên rau ấu trùng sâu hại đem về phòng thí nghiệm. Phương pháp thu thập đảm bảo sự đại diện cho cả cánh đồng. Nuôi duy trì để thu ấu trùng F1 dùng cho thí nghiệm. Trưởng thành vũ hoá trong các lồng có kích thước (1200 x 600 x 600)mm, điều kiện nhiệt độ (28 – 32)oC, ẩm độ (75 – 85)%, chế độ chiếu sáng 14 giờ. Hàng ngày, cho 1 lượng cây đậu có 1 lá thật vào lồng trong thời gian từ (6 – 8) giờ mục đích để một lượng ấu trùng tương đối đồng đều về tuổi. Phương pháp thử: Các cây đậu được lấy từ trong lồng nuôi con trưởng thành ra ngoài được đánh dấu ngày, giờ (cho vào và lấy ra). Khi ấu trùng sâu hại ở tuổi 1 -2 tiến hành thử nghiệm. Đếm số lượng ấu trùng trên toàn bộ các cây đậu ở trước khi xử lý. - Mỗi loại thuốc trừ sâu được pha theo thang 5 nồng độ (công thức), mỗi công thức nhắc lại 3 lần, sao cho sau khi thử nồng độ thấp nhất có tỷ lệ ấu trùng chết khoảng từ 5 – 10 % và nồng độ cao nhất có tỷ lệ ấu trùng chết từ 90 – 95 %, công thức đối chứng tỷ lệ chết nhỏ hơn 5%. - Nhúng toàn bộ lá đậu có ấu trùng vào dung dịch thuốc trong thời gian 20 giây sau đó để khô tự nhiên trong phòng thí nghiệm. Đối chứng được nhúng vào nước lã. - Xác định số ấu trùng sống và chết sau xử lý ở tất các các công thức. 3.3. Phân tích mức độ mẫn cảm đối với thuốc trừ sâu của ấu trùng bọ phấn Số liệu về lượng ấu trùng bọ phấn sống sau khi thử với thuốc trừ sâu được dùng để tính toán các giá trị LC50; giá trị giới hạn 95% của LC50 và giá trị LC95 đối với từng loại thuốc bằng chương trình Finney (1971). Trong điều kiện hiện nay khi chưa có dòng mẫn cảm chuẩn, chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ kháng thuốc của ấu trùng bọ phấn sử dụng tỷ lệ LC95/liều khuyến cáo. So sánh các giá trị này qua từng giai đoạn để đánh giá sự suy giảm mức độ mẫn cảm của các loài dịch hại . IV. KếT QUả NGHIÊN CứU 4.1. Kết quả điều tra về tình hình sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân tại một số địa phương Kết quả điều tra bảng 1 và 2 cho thấy: Từ năm 2000 – 2006 số lượng, chủng loại các loại thuốc trừ sâu được nông dân sử dụng trên rau ngày càng đa dạng và phong phú (gồm 11 nhóm và loại thuốc). Nông dân ở một số vùng dùng liên tục một loại thuốc trừ sâu khi hiệu lự của thuốc trừ sâu bị giảm họ sẽ lập tức chuyển sang một loại thuốc trừ sâu khác. Chính vì thế tỷ lệ (%) số hộ nông dân đã sử dụng một nhóm thuốc nào đó trên rau là khác nhau giữa các vùng điều tra và thay đổi theo năm điều tra. Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng các thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ có xu hướng giảm xuống và các thuốc thuộc nhóm Pyrethroid có xu hướng tăng lên và các nhóm còn lại ít thay đổi qua các năm. Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng hỗn hợp (³ 2 loại) thuốc rất cao, đạt 57,5 – 90,8%  Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng các thuốc trừ sâu tăng hơn liều lượng khuyến cáo đạt 82.5 - 91.7. Đây là một tình trạng báo động bởi chính việc không tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất là một trong những nguyên nhân gây hiện tượng kháng thuốc của sâu hại và gây ô nhiễm môi trường. Đa số nông dân có thói quen sử dụng thuốc định kỳ 7 – 10 ngày 1 lần (chiếm tỷ lệ 44 – 67,8%). Việc sử dụng định kỳ này cũng là một trong những nguyên nhân gây hiện tượng quen thuốc dẫn đến kháng thuốc của sâu hại. Bảng 1. Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân tại một số vùng trồng rau ở Hà Nội và phụ cận (2000 - 2006) Số liệu trung bình các năm Các nhóm thuốc Clo hữu cơ OP Carba- mate Pyreth- roid Cartap Fipronil Abame-tin Bt ĐHST Neoni-cotinoid Thuốc khác 2000 2,2 84,4 6,3 43,3 30,0 74,5 0 13,3 0 0 12,2 2001 0 63,3 11,9 50,7 36,6 19,3 61,6 7,8 18,6 0 25,6 2002 0 50,6 44,2 34,5 39,4 25,2 45,9 3,5 17,2 0 7,7 2003 0,2 37,4 13,1 62,3 40,7 32,3 31,6 10,2 35,2 0,1 1,2 2005 0 16,6 3,4 61,2 18,7 40,3 51,2 52,7 20,2 10,9 12,0 2006 0 25,0 5,0 74,2 17,5 38,3 14,1 13,3 10,8 13,3 7,5 Bảng 2: Thói quen sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân tại một số vùng trồng rau ở Hà Nội và phụ cận (2000 - 2006) Năm Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng Tỷ lệ (%) ND tăng liều lượng khi phun Tỷ lệ (%) số hộ nông dân phun thuốc với tần xuất sử dụng Phương thức đơn Phương thức hỗn hợp (#2 loại) <7 ngày 7-10 ngày >10 ngày 2000 15,6 84,4 91,7 10,0 67,8 18,9 2001 35,3 64,7 87,2 17,0 55,8 29,1 2002 38,8 61,2 85,6 17,9 44,2 37,9 2003 42,5 57,5 83,7 15,8 58,2 26,0 2005 9,2 90,8 85,4 37,0 44,0 19,0 2006 35,8 64,2 82,5 22,8 64,7 14,1 Ghi chú: - ĐHST: Điều hoà sinh trưởng; - ND: Nông dân. 4.2. Kết quả nghiên cứu tính mẫn cảm của bọ phấn Bảng 3. Mức mẫn cảm với thuốc trừ sâu của ấu trùng bọ phấn năm 2006 Tên thuốc Địa điểm thu mẫu Số cá thể thử Hệ số góc Slope LC50 (ai ppm) và giá trị giới hạn 95% LC 95 (ai ppm) LC95/liều khuyến cáo Cartap (LKC: 1425 ai.ppm) Song Phương 1905 1,77 219,26 (193,31-248,66) 1862,07 1,307 Vân Nội 491 1,29 236,99 (186,06-304,90) 4408,94 3,093 Văn Đức 912 1,86 175,97 (129,21-235,85) 1344,01 0,937 Hải Phòng 577 2,03 590,38 (369,11-897,91) 3796,67 2,664 Profe - nofos (LKC:2000 ai.ppm) Song Phương 1537 1,54 13,94 (12,15-16,06) 163,31 0,082 Vân Nội 651 1,79 22,41 (14,88-35,11) 185,64 0,093 Văn Đức 779 1,45 15,70 (12,53-19,44) 425,15 0,213 Hải Phòng 542 1,57 12,24 (9,62-15,23) 137,35 0,069 Cyper-methrin (LKC: 325 ai.ppm) Song Phương 1097 1,41 164,76 (91,17-263,49) 2423,25 7,456 Vân Nội 511 1,35 143,49 (110,34-184,08) 2352,89 7,240 Văn Đức 1118 1,52 146,48 (94,98-205,63) 1763,05 5,425 Hải Phòng 648 1,03 53,74 (6,55-130,91) 2126,88 6,544 Imida-cloprid (LKC: 70 ai. ppm) Song Phương 1000 2,08 2,97 (1,46-5,71) 18,37 0,261 Vân Nội 813 1,56 5,55 (3,20-8,87) 62,68 0,895 Văn Đức 1776 1,60 3,93 (2,94-5,49) 42,00 0,600 Hải Phòng 574 0,91 6,86 (2,31-27,34) 438,36 6,262 Buproferin (LKC: 180 ai.ppm) Song Phương 705 0,84 0,50 (0,12-3,10) 44,98 0,250 Vân Nội 745 1,17 0,29 (0,16-0,47) 7,29 0,041 Văn Đức 736 1,40 0,31 (0,25-0,38) 4,64 0,026 Hải Phòng 430 1,21 0,52 (0,19-1,44) 11,99 0,067 Kết quả nghiên cứu bảng 3 cho thấy: ấu trùng bọ phấn vẫn còn tính mẫn cảm cao với các loại thuốc trừ sâu Cartap; Profenofos; Imidacloprid; Buproferin. Tính mẫn cảm của ấu trùng bọ phấn đối với thuốc trừ sâu Cypermethrin đã có dấu hiệu giảm sút. 4. KếT LUậN 4.1. Từ năm 2000 – 2006 số lượng, chủng loại các loại thuốc trừ sâu được nông dân sử dụng trên rau là 11 nhóm. Tỷ lệ (%) số hộ nông dân sử dụng hỗn hợp (³ 2 loại) thuốc cao (57 – 90%), sử dụng tăng so với liều khuyến cáo rất cao với tỷ lệ (82 – 91%). Đa số nông dân có thói quen sử dụng thuốc định kỳ 7 – 10 ngày 1 lần. 4.2. ấu trùng Bọ phấn có tính mẫn cảm cao đối với các loại thuốc trừ sâu: Cartap; Imidacloprid; Buproferin; Profenofos. Đã phát hiện thấy sự giảm sút tính mẫn cảm của ấu trùng bọ phấn đối với thuốc trừ sâu Cypermethrin ở tất các các quần thể. 5. Đề NGHị 5.1. Huấn cho nông dân để nâng cao nhận thức của dân về việc sử dụng thuốc trừ sâu, sử dụng liều lượng khuyến cáo, hạn chế sử dụng hỗn hợp, chỉ sử dụng khi mật độ sâu đến ngưỡng gây hại, không dùng định kỳ 5.2. Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu nhóm Pyrethroid tại các vùng trồng rau để ngăn chặn sự hình thành tính kháng thuốc Bọ phấn Bemisia tabaci Gennadius. 5.3. Hướng dẫn nông dân thực hành quản lý tính kháng thuốc của sâu hại, bao gồm có việc: Lựa chọn cây trồng, luân canh mùa vụ để gián đoạn nguồn thức ăn của loài sâu hại này (luân canh cây rau với cây lúa). Hướng dẫn bà con nông dân sử dụng các biện pháp phòng trừ 02 loài sâu hại bằng biện pháp không sử dụng thuốc BVTV: như dùng bẫy dính trưởng thành. Chỉ sử dụng thuốc trừ sâu khi mật độ sâu hại đạt đến ngưỡng cần phòng trừ. 5.4. Nghiên cứu mức độ mẫn cảm của B. tabaci đối với các thuốc trừ sâu đang sử dụng hiện nay và với các thuốc trừ sâu mới được sử dụng trong tương lai sẽ phải được thực hiện thường xuyên nhằm đưa ra chiến lược quản lý tính kháng của các loài dịch hại này ở tất cả các vùng rau trong cả nước. TàI LIệU THAM KHảO 1. Tào Minh Tuấn , Đặng Hữu Lanh (2003). Sử dụng giá trị tỷ lệ giữa LC95 và liều khuyến cáo để đánh giá tính kháng thuốc trừ sâu của sâu tơ (Plutella xylostela). Những vấn đề cơ bản trong khoa học sự sống. Hội nghị toàn quốc lần thứ hai , Huế 25- 26/7/2003. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, trang 1053- 1056. 2. Cahill M., Frank J. Byrne, Kevin Gorman, Ian Denholm and Alan L. Devonshire (1995). Pyrethroid and organophosphate resistance in the tobaco whitefly Bemesia tabaci (Homoptera: Aleyrodidae). Bulletin of Entolomogical research 85, 181- 187. 3. Cahill M., Wayne Jarvis, Kevin Gorman and Ian Denholm (1996). Resolution of baseline responses and documentation of resistance to Buprofezin in Bemesia tabaci (Homoptera: Aleyrodidae). Bulletin of Entolomogical research 86, 117- 122. 4. FAO (1990) Recommended methods for measurement of pest resistance for pesticides. Plant protection bulletin. 5. Finney D.J. (1971). Probit analysis . 3rd ed. Cambrige university press. 333 pp. 6. Kady El Hafez and Gregor J. Devine (2003). Insecticide resistance in Egyptian populations of the cotton whitefly, Bemesia tabaci (Homoptera : Aleyrodidae). Pest management science. 59, 865 - 871.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNGHIÊN CứU TíNH KHáNG THUốC TRừ SÂU CủA Bọ PHấN.doc
Tài liệu liên quan