Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở PJICO và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khiếu nại ở PJICO

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI. 3

I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI. 3

1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xe cơ giới 3

2.Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 6

 2.1.Đối với cá nhân và doanh nghiệp 6

2.2.Đối với xã hội 6

2.3.Đối với Nhà nước 7

II - NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI. 7

1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm. 7

1.1. Đối tượng bảo hiểm 8

1.2. Phạm vi bảo hiểm 8

2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 9

3. Phí bảo hiểm 10

4.Giám định và bồi thường. 13

4.1.Tai nạn và giám định 13

4.2.Hồ sơ bồi thường. 13

4.3.Nguyên tắc bồi thường tổn thất 14

III - GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI. 17

1. Vai trò của công tác giải quyết khiếu nại 17

2.Giám định tổn thất. 18

2.1.Yêu cầu của công tác giám định. 18

2.2.Quy trình giám định tổn thất 18

3. Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm. 21

3.1.Mở hồ sơ khách hàng 21

3.2.Xác định số tiền bồi thường 21

3.3.Thông báo bồi thường 21

3.4.Truy đòi người thứ ba 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI NGHIỆP VỤ NÀY TẠI PJICO. 22

I - VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY PJICO. 22

1. Sự ra đời của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex 22

2.Cơ cấu tổ chức của Pjico 24

3.Các nghiệp vụ triển khai 26

4.Những thành công đã đạt được của PJICO trong thời gian gần đây 26

5.Tình hình chi bồi thường của PJICO trong những năm qua 28

II. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI CỦA CÔNG TY PJICO. 29

1.Quy tắc bảo hiểm 29

2.Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của PJICO qua các năm. 35

2.1.Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 35

2.2.Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của PJICO 36

III.TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI. 37

1.Yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại 37

2.Những yếu tố tác động đến việc giải quyết khiếu nại. 38

2.1.Thuận lợi 38

2.2.Khó khăn 38

3.Thực trạng của việc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại. 39

3.1.Quy trình giải quyết khiếu nại 39

3.2.Tình hình giải quyêt khiếu nại 42

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI Ở PJICO. 45

I.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG TY CẦN THỰC HIỆN. 45

1.Hoàn hiện hơn nữa quy trình giải quyết khiếu nại 45

2. Giải pháp đối với công tác giám định 46

2.1. Giải pháp để công tác giám định nhanh và hiệu quả hơn. 46

2.2.Biện pháp phát hiện và tránh hiện tượng trục lợi 47

3.Giải pháp đối với công tác bồi thường 48

4. Một số biện pháp khác 49

II - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 50

1. Về phía Nhà nước. 50

1.1.Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở

Việt Nam 50

1.2. Có những biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp trục lợi bảo hiểm 51

2.Về phía công ty 51

KẾT LUẬN 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở PJICO và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khiếu nại ở PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tai nạn Các thông tin về xe gặp nạn : biển số xe, tên, chủ xe Số giấy chứng nhận bảo hiểm, nơi cấp bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm, loại hình bảo hiểm tham gia. Bước 2: Dự kiến phương án và chuẩn bị giám định : Các giám định viên sau khi nhận được thông tin và xử lý các thông tin sẽ lựa chọn các phương án giám định phù hợp để chuẩn bị cho quá trình tiến hành giám định. Đồng thời nhà bảo hiểm hướng dẫn giúp đỡ chủ xe thu nhập và hoàn thành hồ sơ khiếu nại. Bước 3: Tiến hành giám định: Đây là khâu quan trọng nhất nhằm xác định mức độ tổn thất của xe gặp tai nạn. Chủ xe có nghĩa vụ bảo vệ xe nhằm hạn chế thiệt hại nếu có tổn thất phát sinh thêm do các nguyên nhân khách quan, người được bảo hiểm phải thông báo chính xác, cụ thể cho Công ty Bảo hiểm biết. Việc tiến hành giám định được giám định viên thoả thuận trước với người được bảo hiểm về thời gian và địa điểm giám định. Quá trình giám định phải có mặt của chủ xe, người điều khiển xe, hay người đại diện hợp pháp của họ. Việc giám định phải được lập biên bản giám định, xác định các bộ phận tổn thất, mức độ tổn thất và dự trù các phương pháp xử lý thiệt hại. Đối với những xe bị tổn thất có nhiều chi tiết cấu thành, cần tiến hành giám định và lập biên bản giám định riêng cho các bộ phận cấu thành. Đồng thời quá trình giám định phải chụp ảnh về các bộ phận tổn thất để phục vụ cho quá trình đánh giá thiệt hại, chứng minh cho tổn thất và nguyên nhân gây ra tổn thất. - Chụp ảnh: Phải chụp ảnh cả tổng thể và chi tiết trong đó chụp cả biển số xe, số máy, số khung, hiện trường xảy ra tổn thất, ảnh các chi tiết gãy hỏng bên trong. ảnh chụp phải bộc lộ rõ thiệt hại. Có thể chụp ảnh những chi tiết nhằm chứng minh nguyên nhân tai nạn.Sau khi chụp ảnh cần phải đưa ảnh vào hồ sơ giám định trong đó phải ghi rõ tên người chụp, chú thích… - Lập biên bản giám định: Đây là một khâu công việc quan trọng đòi hỏi tỉ mỉ, không bỏ sót, phải liệt kê chính xác được những thiệt hại và đồng thời cũng phải thể hiện được mối quan hệ nhân quả và hậu quả thiệt hại. Biên bản giám định có thể được thực hiện một hay nhiều lần tuỳ mức độ phức tạp. Nội dung biên bản giám định gồm: + Thời gian giám định; + Họ tên, chức vụ, cơ quan của người tham gia giám định; + Biển số xe, số khung, số máy, nhãn hiệu, loại xe, trọng tải của xe bị tai nạn; + Tên chủ xe, tên người lái xe. Các nội dung khác về tổn thất như bộ phận bị thiệt hại, mức độ, kích thước (kèm ảnh chụp liên quan). Nếu như hư hỏng nhiều bộ phận thì có thể sử dụng bản phụ lục kèm theo (mẫu sau) Bản phụ lục giám định Số TT Bộ phận hư hỏng Mức độ hư hỏng Đề xuất giám định Ghi chú Sửa Thay 3. Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm. 3.1.Mở hồ sơ khách hàng. Khi nhận được biên bản giám định tổn thất và các giấy tờ có liên quan, bộ phận giải quyết bội thường phải mỏ hồ sơ khách hàng và ghi lại theo thứ tự hồ sơ (số hợp đồng) và thời gian. Sau đó, đối chiếu với bản hợp đồng gốc về các thông tin liên quan đến bản kê khai tổn thất. Tiếp theo phải thông báo cho khách hàng là đã nhận được đầy đủ giấy tờ cần thiết, thiếu loại giấy tờ nào cũng phải thông báo cho khách hàng để nhanh chóng bổ sung để hoàn thiện hồ sơ. 3.2.Xác định số tiền bồi thường. Sau khi hoàn tất hồ sơ bồi thường, bộ phận giải quyêt bồi thường phải tính toán số tiền bồi thường trên cơ sở khiếu nại của người được bảo hiểm. Căn cứ xác định số tiền bồi thường: - Biên bản giám định tổn thất và bản kê khai tổn thất; - Điều khoản, điều kiện của hợp đồng bảo hiểm; - Bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp; … 3.3.Thông báo bồi thường. Sau khi số tiền bồi thường được xác định, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thông báo chấp nhận bồi thường và đề xuất các hình thức bồi thường. 3.4.Truy đòi người thứ ba. Cuối cùng, bộ phận thanh toán bồi thường phải áp dụng các biện pháp để tiến hành truy đòi người thứ ba nếu họ có trách nhiệm trong trường hợp tổn thất xảy ra hoặc với các nhà bảo hiểm khác trên thị trường tái bảo hiểm. Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và công tác giải quyết khiếu nại nghiệp vụ này tại Pjico. I - Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty Pjico. 1. Sự ra đời của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex. Ngày 27/05/1995, Công ty đã được Bộ Tài Chính cấp giấy chứng nhận số 06-TC/GCN công nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm. Ngày 08/06/1995, Công ty được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập số 183/GP-UB và ngày 15/06/1995, Uỷ ban kế hoạch (nay là Sở Kế hoạch - đầu tư) cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: - Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex - Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex Join-stock Insurance Company - Tên viết tắt: PJICO - Hình thức hoạt động: Công ty cổ phần - Vốn điều lệ khi thành lập: 55 tỷ đồng (VND) - Thời gian hoạt động: 25 năm - Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex được thành lập bởi 7 cổ đông sáng lập là Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam, Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam, Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ, Công ty điện tử Hà Nội, Công ty Thiết bị An toàn và 1.251 cổ đông thể nhân. Bảng 3: Cơ cấu vốn đăng ký ban đầu của các cổ đông: TT Đơn vị Vốn góp (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số cổ phiếu 1 Tcty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX) 28.050 51 14.025 2 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) 5.500 10 2.750 3 Cty TBH Quốc gia Việt Nam (VINARE) 4.400 8 2.200 4 Tcty Thép Việt Nam (VSC) 3.300 6 1.650 5 Cty vật tư thiết bị toàn bộ (MATEXIM) 1.650 3 825 6 Cty Điện tử Hà Nội (HANEL) 1.100 2 550 7 Công ty thiết bị an toàn (A-T) 275 0,5 138 8 Thể nhân 10.275 19,5 5.362 Tổng cộng 55.000 100 27.500 Bảy cổ đông sáng lập trên đều là các doanh nghiệp nhà nước, với số vốn góp chiếm 80,5% tổng số vốn góp khi thành lập, trong đó TCT Xăng dầu Việt Nam là cổ đông có vốn góp cao nhất (51%). Số còn lại là của các cá thể và phần lớn là của cán bộ công nhân viên của các cổ đông sáng lập. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng vốn trong thực tế, khi thành lập Công ty chỉ huy động 31,2 tỷ đồng vốn cổ phần, đảm bảo cao hơn vốn pháp định quy định trong nghị định 100/C P ngày 18/03/1994. Đến ngày 15/04/2004, PJICO đã tăng mức vốn điều lệ của mình lên 70 tỷ đồng (theo giấy phép số 06/GPDC-12/KDBH), đáp ứng đúng yêu cầu về mức vốn pháp định và thời gian điều chỉnh vốn được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực ngày 01/04/2001. Kể từ đây, PJICO bắt đầu bước sang một thời kỳ mới trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Pjico ra đời là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và ngành bảo hiểm nói riêng. Là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, trong những ngày đầu hoạt động, công ty gặp không ít khó khăn. Các điều kiện về cơ chế pháp luật còn chưa đầy đủ, khách hàng còn ít lòng tin, công ty khi mới thành lập chỉ có 8 cán bộ nhân viên và một số ít phòng ban tại Hà Nội. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo của hội đồng quản trị, của các ban ngành liên quan, đồng thời cùng với sự ủng hộ, hợp tác giúp đỡ nhiệt tình của các cổ đông sáng lập, các khách hàng và đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước phát triển và tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Đến nay, sau gần 10 năm hoạt động, công ty đã có 51 chi nhánh và hơn 1.000 văn phòng đại diện, đại lý trên khắp các tỉnh thành từ Bắc chí Nam, công ty PJICO đã triển khai hơn 70 loại hình bảo hiểm trong các lĩnh vực xây dựng - lắp đặt, tài sản hoả hoạn, hàng hóa, con người, xe cơ giới, trách nhiệm dân sự… tới hàng vạn khách hàng trong nước và ngoài nước. Công ty đã vươn lên vị trí hàng đầu trong một số lĩnh vực bảo hiểm như bảo hiểm xây dựng các công trình giao thông vận tải (cầu, đường), công trình năng lượng, công nghiệp, xăng dầu, dân dụng… Cùng với đội ngũ nhân viên đông đảo, được đào tạo kĩ càng và hầu hêt đều có trình độ đại học. Đa số họ được đào tạo chính quy, còn rất trẻ, năng động. 2.Cơ cấu tổ chức của Pjico. Công ty PJICO tổ chức và hoạt động theo mô hình của công ty cổ phần, dưới sự sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 12/6/1999. Là một công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, tự chủ về mặt tài chính và hạch toán độc lập, PJICO rất chú trọng tới việc xây dựng cơ cấu tổ chức của Công ty sao cho chặt chẽ đồng thời vẫn tuân thủ theo trật tự cơ cấu của một công ty cổ phần. Bộ máy tổ chức của Pjico bao gồm các bộ phận sau: - Hội đồng quản trị - Tổng giám đốc - Các phó tổng giám đốc - Các phòng ban nghiệp vụ: + Phòng tổ chức cán bộ + Phòng tổng hợp + Phòng thị trường và quản lý nghiệp vụ + Ban thanh tra pháp chế + Phòng BH hàng hải + Phòng BH phi hàng hải + Phòng BH tài sản hoả hoạn + Phòng tái bảo hiểm + Phòng kế toán + Phòng đầu tư tín dụng và thị trường chứng khoán + Phòng giám định bồi thường + Bộ phận quản lý đại lý - Các văn phòng bảo hiểm tại Hà Nội: khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3, khu vực 4, khu vực 5, khu vực 6, khu vực 7, … - Các chi nhánh tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Sài Gòn, Vũng Tàu, Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, … - Các tổng đại lý và đại lý. Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Dưới Hội đồng quản trị là ban Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và 2 Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ Tổng Giám đốc điều hành, quản lý Công ty. Dưới Ban giám đốc có các phòng ban chức năng có vai trò trực tiếp quản lý nghiệp vụ và thực hiện chức năng kinh doanh. 3.Các nghiệp vụ triển khai. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrlimex (PJICO) hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. Các nghiệp vụ được triển khai bao gồm: *Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải: Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sông, đường hàng không; Bảo hiểm thân tàu; Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu; Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu; Bảo hiểm tàu sông, tàu cá; *Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải: Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm kết hợp con người; Bảo hiểm học sinh, giáo viên; Bảo hiểm bồi thường cho người lao động; Bảo hiểm khách du lịch; Bảo hiểm hành khách; *Nghiệp vụ bảo hiểm Kỹ thuật và Tài sản: Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng lắp đặt; Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt; Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp; Bảo hiểm máy móc; Bảo hiểm trách nhiệm; Bảo hiểm ỗn hợp tài sản cho thuê; *Nghiệp vụ Tái bảo hiểm: Gồm có cả nhượng và nhận tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm. 4.Những thành công đã đạt được của PJICO trong thời gian gần đây. Ngay sau khi đi vào hoạt động, công ty đã triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn ngay từ ngày đầu thành lập nhưng với sự cố gắng hết mình và nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ nhân viên trong toàn công ty, PJICO đã đạt được những thành công to lớn. Các nghiệp vụ bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng cả về chiều sâu và trên diện rộng, đến nay công ty đã thực hiện trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm và ngày càng thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Theo bản báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của công ty đạt 39%/năm. Đây là mức tăng trưởng tương đối cao đối với một công ty mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực mới mẻ và trong điều kiện cạnh tranh ngày càng găy gắt trên thị trường bảo hiểm. Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng tổng kết doanh thu của PJICO qua những năm gần đây. Bảng 4: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO giai đoạn 1998-2004. Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Doanh thu phí bảo hiểm gốc (tỷ đồng) 97,276 123,655 146,538 175,8 405,5 648,0 Tốc độ tăng (lần) - 1,27 1,18 1,2 2,3 1,6 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty PJICO) Mặc dù mới đi vào hoạt động, số khách hàng không nhiều nhưng sau 4 năm hoạt động, doanh thu phí của PJICO đã đạt được mức khá cao và liên tục tăng qua những năm tiếp theo. Năm 1999 doanh thu phí bảo hiểm của PJICO đã đạt 97,276 tỷ đồng. Liên tục trong các năm 2000 đến 2004 doanh thu phí của PJICO tăng đều đặn, đặc biệt năm 2003 doanh thu phí tăng 2,3 lần đạt 405,5 tỷ đồng. Năm 2004 đã lên tới 648 tỷ đồng. Điều nay cho thấy công ty từ khi đi vào hoạt động đã nhanh chóng thích nghi được với điều kiện khó khăn, tình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường bảo hiểm ở Việt Nam và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường này. Doanh thu tăng nhanh, thị phần ngày một được mở rộng, khách hàng tìn đến với PJICO ngày càng nhiêù, đó là một thành tích đáng khâm phục và hoàn toàn xứng đáng. 5.Tình hình chi bồi thường của PJICO trong những năm qua. Doanh thu ngày càng cao, khách hàng ngày càng nhiều thì bồi thường của PJICO cũng nhiều và tăng theo từng năm. PJICO luôn coi bồi thường đầy đủ và chính xác không chỉ là nghĩa vụ của công ty mà đó là lúc công ty chứng tỏ cho khách hàng thấy rằng niềm tin của họ đã được đền đáp một cách xứng đáng và ngày càng tin tưởng vào công ty hơn. Những vụ tổn thất được PJICO bồi thường điển hình như giải quyết bồi thường nhanh chóng vụ cháy kho xăng dầu K131 trị giá 22 tỷ đồng; vụ tổn thất 11.000 tấn phân lân do chìm tàu Maritme Felelity tại Singapore trị giá 1,4 triệu USD; các vụ tổn thất tàu cá do cơn bão số 5 ở Nam Bộ năm 1997 và một loạt các vụ tổn thất cầu đường, kho hàng, tàu thuyền do trận lũ lụt miên Trung gây ra vào tháng 10/1999;... Bảng 5: Tình hình chi bồi thường tại Công ty PJICO giai đoạn 1998-2004: Năm Chi bồi thường (tr.đ) Tốc độ tăng Tỷ lệ bồi thường (%) Tuyệt đối (tr.đ) Tương đối (%) 1999 46.904 - - - 2000 49.130 2.226 4,7 50,5 2001 68.911 19.781 40,3 55,7 2002 76.900 7.989 11,6 43,7 2003 87.687 10.77 14,2 47,65 2004 95.826 8.13 9,4 53,36 (Nguồn: Phòng tổng hợp - Công ty PJICO) Qua bảng số liệu trên ta thấy chi bồi thường của công ty trong 6 năm qua luôn tăng. Năm 1999 là năm có tỷ lệ bồi thường 50,5% và tỷ lệ này tăng dần cho tới năm 2001. Năm 2003là năm có tỷ lệ bồi thường cao nhất (55,7%). Trong năm 2002 Công ty đã bồi thường là 76,9 tỷ đồng, tỷ lệ bồi thường là 43,8%, đây là tỷ lệ có thể chấp nhận được. Năm 2003 công ty đã chi bồi thường là 87.687 tỷ đồng và tỷ lệ bồi thường là 47,65% đây cũng là một tỷ lệ có thể chấp nhận được. Sang năm 2004 tỷ lệ chi bồi thường là 95.826 tỷ và tỷ lệ bồi thường lên tới 53,36% đây là tỷ lệ bồi thường khá cao. II. Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty Pjico. 1.Quy tắc bảo hiểm. Trong mỗi nghiệp vụ được triển khai, công ty đều đưa ra những quy tắc thực hiện cho các nghiệp vụ đó. Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng có những quy định riêng của mình bên cạnh những quy định dành cho loại hình bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới. 1.1.Những quy định chung cho loại hình bảo hiểm tự nguyện xe cơ giới. Điều 1: Hợp đồng bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm PJICO cấp cho chủ xe được coi như hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh bằng quy tắc này. Giấy yêu cầu bảo hiểm của chủ xe được coi như là một bộ phận cấu thành của hợp đồng bảo hiểm. Điều 2: Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm Phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm được áp dụng theo biểu phí, số tiền bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc phê chuẩn đối với loại hình bảo hiểm bắt buộc và của PJICO ban hành đối với loại hình bảo hiểm tự nguyện đã đăng ký với Bộ Tài chính. Điều 3: Hiệu lực bảo hiểm PJICO cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm. Thời hạn hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trường hợp chủ xe không nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn quy định thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên mất hiệu lực cho đến khi chủ xe tiếp tục đóng phí. Điều 4: Chuyển quyền sở hữu Trong thời gian hiệu lực bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực đối với chủ xe mới. Trường hợp chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì PJICO sẽ hoàn phí cho chủ xe cũ theo quy định tại điều 5 dưới đây và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới. Điều 5: Huỷ bỏ hợp đồng Trường hợp chủ xe huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì phải thông báo bằng văn bản cho PJICO trước 15 ngày. Nếu hợp đồng được hai bên thoả thuận huỷ bỏ, PJICO sẽ hoàn lại cho chủ xe 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại, với điều kiện đến thời điểm đó chủ xe chưa lần nào được PJICO chấp nhận trả tiền bảo hiểm. Điều 6: Trách nhiệm của chủ xe, lái xe khi xảy ra tai nạn Khi xe bị tai nạn, chủ xe hoặc lái xe phải tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản đồng thời phải báo ngay cho cơ quan công an, PJICO nơi gần nhất để phối hợp giải quyết hậu quả tai nạn, chủ xe phải xác nhận bằng văn bản gửi cho PJICO. Chủ xe không được tháo dỡ, di chuyển hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của PJICO, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người và tài sản xe hoặc phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền. Điều 7: Giám định tai nạn Những vụ tai nạn ước tính có thiệt hại từ 1.000.000 đồng trở lên PJICO sẽ tiến hành giám định với sự có mặt của chủ xe để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại của tài sản. Trường hợp hai bên không đạt được thoả thuận thì sẽ chọn giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp để tiến hành giám định. Đối với những vụ tai nạn ước tính giá trị thiệt hại tài sản nhỏ dưới 1.000.000 đồng mà không có điều kiện giám định hoặc Cảnh sát giao thông không lập biên bản thì chủ xe phải khai báo đầy đủ, chi tiết nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn, mức độ thiệt hại và thu thập đầy đủ chứng từ để PJICO làm căn cứ xét bồi thường. Điều 8: Thủ tục yêu cầu bồi thường Khi yêu cầu PJICO bồi thường, chủ xe phải cung cấp cho PJICO đầy đủ những tài liệu sau: *Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới *Bản sao các giấy tờ sau: - Giấy chứng nhận bảo hiểm; - Giấy phép lái xe; - Giấy chứng nhận đăng ký xe; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường; *Bản kết luận điều tra của cơ qua công an hoặc bản sao sơ bộ hồ sơ tai nạn (có xác nhận của cơ quan công an nơi thụ lý tai nạn) bao gồm: - Hồ sơ hiện trường tai nạn giao thông; - Biên bản khám nghiệm hiện trường; - Biên bản khám nghiệm xe liên quan tới tai nạn giao thông; - Biên bản giải quyết tai nạn giao thông. *Biên bản hoà giải (trong trường hợp hoà giải) *Quyết định của toà án (nếu có) *Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm người thứ ba (nếu có) *Biên bản giám định thiệt hại (nếu có) Điều 9: Tai nạn liên quan đến người thứ ba Trường hợp vụ tai nạn liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba thì chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho PJICO kèm theo toàn bộ hồ sơ, chứng từ cần thiết có liên quan. Nếu chủ xe không thực hiện đầy đủ những quy định trên thì PJICO có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường. Điều 10: Không thuộc phạm vi bảo hiểm PJICO không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra trong các trường hợp sau đây: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại; - Xe không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; - Không có đăng ký xe; - Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ; - Lái xe bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác trong khi điều khiển xe; - Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép; - Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa (trừ khi có thoả thuận khác); - Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm. Xe đi đêm không có đủ đèn chiếu sáng theo quy định; - Xe có hệ thống lái bên phải; - Chiến tranh và các trường hợp tương tự như chiến tranh; - Tai nạn xảy ra bên ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ khi có thoả thuận khác); - Thiệt hại có tính chất gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại(trừ trường hợp có thoả thuận riêng); - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn; - Xe chở quá trọng tải hoặc quá lượng hành khách theo quy định. Ngoài ra, PJICO cũng không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tài sản đặc biệt (trừ trường hợp có thoả thuận riêng) bao gồm: vàng bạc; đá quý; tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền; đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm; thi hài, hài cốt. Điều 11: Thời hạn yêu cầu bồi thường - Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới: sáu tháng kể từ ngày xảy ra tai nạn. - PJICO có trách nhiệm xem xét và giải quyết bồi thường trong vòng hai tháng kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Điều 12: Khiếu nại và giải quyết tranh chấp - Khi xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, PJICO cùng chủ xe và các ngành có liên quan (công an, toà án, viện kiểm sát) tham gia thương lượng hoà giải. Trường hợp thương lượng hoà giải không thành, một trong các bên có quyền khởi kiện tại toà án theo pháp luật hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Thời hạn khiếu nại về việc giải quyết trả tiền boả hiểm của PJICO là ba tháng kể từ ngày nhận tiền hoặc nhận được thông báo giải quyết bồi thường của PJICO. Quá thời hạn trên mọi khiếu nại đều không có giá trị. 1.2.Những quy tắc cho nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. *Phạm vi bảo hiểm - PJICO sẽ bồi thường cho chủ xe những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xeđược bảo hiểm trong những trường hợp sau đây: + Tai nạn do đâm va, lật đổ; + Cháy, nổ, bão, lũ lụt, sét đánh, động đất, mưa đá; + Mất cắp toàn bộ xe( đối với xe mô tô chỉ bảo hiểm khi có thoả thuận riêng); + Tai nạn rủi ro bất ngờ khác gây nên. - Ngoài ra PJICO còn thanh toán những chi phí cần thiết, hợp lí nhằm: + Ngăn ngừa, hạn chế tổ thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các nguyên nhân trên; + Chi phí bảo vệ và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất; + Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm. Trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường của PJICO( bao gồm cả chi phí) không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. *Không thuộc trách nhiệm bảo hiểm PJICO không nhận bảo hiểm và không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất của xe gây ra bởi: - Hao mòn tự nhiên, mất giá trị, giảm giần chất lượng, hư hỏng thêm do sửa chữa - Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị( kể cả máy thu thanh, điều hoà nhiệt độ), săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra; - Mất cắp bộ phận của xe. *Giá trị bảo hiểm Giá trị bảo hiểm của xe do PJICO và chủ xe thoả thuận theo giá thực tế trên thị trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm. *Bồi thường tổn thất - Bồi thường tổn thất bộ phận: + Trường hợp xe được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế của xe thì số tiền bồi thường tối đa của PJICO cho chủ xe không vượt quá tỷ lệ phần trăm của bộ phận đó trong bảng tỷ lệ cấu thành giá trị xe của PJICO so với số tiền bảo hiểm của xe; + Trường hợp xe được bảo hiểm trên giá trị thực tế thì PJICO bồi thường theo giá trị thực tế của bộ phận đó ngay trước khi xe bị tai nạn + Trong quá trình sửa chữa xe được bảo hiểm, nếu xe phải thay thế bộ phận mới thì số tiền bồi thường tối đa của PJICO không vượt quá giá trị thực tế của bộ phận đó ngay trước khi xe bị tổn thất theo cách tính ở trên; + PJICO bồi thường toàn bộ chi phí sơn lại xe nếu xe trên 50% diện tích của sơn xe bị hư hỏng do tai nạn gây ra. - Bồi thường tổn thất toàn bộ thực tế hoặc ước tính: + Nếu số tiền bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế của xe thì PJICO sẽ bồi thường cho chủ xe toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. + Nếu xe được bảo hiểm trên giá trị thực tế của xe, PJICO sẽ bồi thường bằng giá trị thực tế của xe khi xảy ra tai nạn. + Khi PJICO đã bồi thường tổn thất toàn bộ của xe được bảo hiểm cho chủ xe, PJICO có quyền thu hồi giá trị còn lại( xác xe) theo tỷ lệ phần trăm giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe. - Trường hợp xe bị mất cắp mất tích: + Chủ xe hoặc lái xe phải báo ngay cho cơ quan công an, PJICO nơi gần nhất và chính quyền địa phương nơi xe bị mất cắp để lập biên bản và có kế hoạch điều tra, xử lý vụ việc. Chậm nhất trong vòng 5 ngày kể từ ngày xe bị mất cắp, mất tích, chủ xe phải xác nhận lại bằng văn bản cho PJICO + Trường hợp quá hai tháng mà xe cơ giới bị mất tích mất cắp không tìm được, PJICO sẽ bồi thường cho chủ xe toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu sau khi bồi thường mà tìm lại được chiếc xe thị PJICO có quyền xử lý chiếc xe đó và thu hồi giá trị còn lại theo tỷ lệ phần trăm giữa số tiền bảo hiểm và giá trị thực tế của xe *Bảo hiểm trùng Tại thời điểm xảy ra tổn thất, chiếc xe bị tổn thất được bảo hiểm theo một hay nhiều đơn bảo hiểm khác nhau thì trách nhiệm của PJI

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0052.doc
Tài liệu liên quan