Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp xây dựng

Trong ngành xây dựng cơ bản, một biện pháp để hạ giá thành công tác xây lắp là tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công. Giá thành sản phẩm có hạ thì doanh nghiệp mới có lãi, mở rộng quy mô sản xuất. Đây là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường hiện nay.

Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm như sau:

Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu

Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc mua sắm vật liệu cho các đội sản xuất, yêu cầu các đội phải chấp hành về định mức nhưng phải đảm bảo chất lượng công trình.

Có chế độ khen thưởng xử phạt thích đáng đối với các cá nhân tập thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.

Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản vật tư, tránh tình trạng vật tư bị mất mát hoặc xuống cấp.

 

doc91 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó cho thấy Công ty luôn cố gắng để nâng cao số vốn sản xuất kinh doanh tự có của mình. Tuy nhiên bên cạnh sự tăng trưởng về vốn kinh doanh, chúng ta cần xét đến mối quan hệ của tổng vốn kinh doanh với các khoản nợ phải trả. Nguồn tài chính của doanh nghiệp có ổn định hay không phụ thuộc rất lớn vào hệ số nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Thông qua biểu trên cho thấy, nợ phải trả của Công ty trong hai năm 2004 và 2005 đã tăng 18.215.637 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 133%. Năm 2005 với năm 2006 tăng 16.396.018 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 124%, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể nợ phải trả chiếm 86% tổng vốn kinh doanh. Để huy động được nguồn vốn vay, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hàng năm Công ty phải vay ngắn và trung hạn của ngân hàng một lượng tiền khá lớn, từ nguồn vay đó Công ty đã sử dụng rất tốt cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và mang lại kết quả cao. Bảng số liệu các chỉ tiêu đạt được trong hai năm gần đây Đơn vị tính: .1000đ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Số tiền Tỷ lệ % Doanh thu thuần 86.775.050 93.804.751 7.029.701 108% Lợi nhuần thuần 3.990.049 5.238.730 1.248.681 131% Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu 30% 31% 1% Số nộp ngân sách 1.118.995 4.739.711 3.620.716 424% Tổng vốn kinh doanh 63.454.332 84.234.348 20.780.016 133% Thu nhập bình quân/người 1.650 1.750 100 106% Thông qua số liệu ở bảng chỉ tiêu cho phép chúng ta đánh giá như sau: Mặc dù trong điều kiện kinh tế khó khăn chung, song tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn có xu hướng tăng trưởng rõ rệt thể hiện qua sự gia tăng của quy mô vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận thuần. Mặt khác, nhờ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tốt mà thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng lên. Với những thành tích đó, Công ty ngày càng phát triển và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường xây dựng cơ bản. Nhìn vào tốc độ doanh thu và lợi nhuận của Công ty, ta thấy đây là tốc độ tăng lý tưởng mà nhiều doanh nghiệp khác chưa đạt được. Cụ thể là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu trong hai năm qua luôn đạt mức trên 30% và 31%, như vậy, có thể đánh giá rằng sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển và mang lại hiệu quả cao. 2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững để phát triển, vấn đề tổ chức bộ máy quản lý đòi hỏi phải khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố quan trọng gíup doanh nghiệp có thể thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với tiến trình phát huy hiệu quả quản lý kinh tế của các ngành, các cấp, các đơn vị trên toàn quốc, Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim trong những năm qua đã bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý sao cho phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thích ứng với đặc điểm ngành nghề của mình. Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó Giám đốc, dưới là các phòng ban: Phòng tài chính kế toán, phòng Tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kỹ thuật, trung tâm nghiên cứu và phát triển đô thị, trực thuộc dưới công ty còn có các xí nghiệp xây dựng, khảo sát thiết kế. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim. Ban giám đốc Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng quản lý cơ giới Phòng tài chính kế toán Đội xây lắp số 1,2,3 Đội cơ giới Đội xây lắp số 4,5,6 Đội xây lắp số 7,8,9 Mối quan hệ quản lý chỉ đạo Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo hướng dẫn Mối quan hệ phối hợp công tác và phối hợp hoạt động *Phòng kế hoạch kỹ thuật Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch đầu tư của Công ty; Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý kỹ thuật các công trình và quản lý theo dõi công tác hợp đồng kinh tế. Giới thiệu quảng cáo về Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy tín hình ảnh của Công ty. Giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để tham gia dự thầu. Nắm bắt được tình hình biến động của thị trường xây dựng trong từng thời kỳ, đồng thời đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dìa hạn. Lập dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên Giám đốc Công ty ký, lập kế hoạch và báo cáo thống kê theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước. Kiểm tra các hồ sơ thiết kế, các dự toán được duyệt để phục vụ cho việc chỉ đạo xây lắp từ khâu chuẩn bị thi công đến việc thanh quyết toán công trình. Là bộ phận thực hiện và kiểm tra chất lượng công trình, việc thực hiện quy phạm trong quy trình xây dựng cơ bản, đặc biệt là tổ chức biện pháp thi công, nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu bàn giao thanh quyết toán công trình. *Phòng tài chính-Kế toán Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính Kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước và Tổng công ty. Về lĩnh vực tài chính: Phòng Tài chính-Kế toán có nhiệm vụ: +Tham mưu giúp giám đốc thực hiện quyền quản, sử dụng tài sản, tiền vốn, đất đai và các tài nguyên khác do Nhà nước giao, giúp Giám đốc bảo đảm điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. +Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính. Về lĩnh vực Kế toán, phòng Tài chính-Kế toán có nhiệm vụ: +Tổ chức thực hiện công tác Kế toán thống kê theo đúng quy định của Nhà nước, ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động của Công ty một cách trung thực chính xác khách quan. +Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo công khai tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo cáo với Giám đốc tình hình tài chính của Công ty. +Kết hợp với các phòng ban trong công ty nhằm nắm vững tiến độ khối lượng thi công các công trình, theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị thi công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước. *Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong công ty, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo quy định của Bộ luật lao động; ngoài ra phòng Tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ: +Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực, xác định nhu cầu về nhân lực, tổ chức thực hiện thoả ước lao động tập thể nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. +Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề lao động như: chế độ tiền lương, chế độ an toàn lao động, hàng năm tổ chức đào tạo thi nâng cao tay nghề cho người lao động. *Phòng quản lý cơ giới: Là đơn vị tham mưu cho giám đốc triển khai các hoạt động thi công cơ giới cùng với phòng KHKT tham hia thi công phần việc cơ giới cho các công trình xây dựng. *Các đội xây lắp và cơ giới: Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên, kinh tế viên, Kế toán, an toàn viên, giám sát thi công, công nhân kỹ thuật và bảo vệ công trường… Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt của Đội bao gồm: +Tổ chức quản lý điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao. +Đảm bảo đời sống quyền lợi cho người lao động. +Thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động công trình, hoạt động tài chính, hợp đồng lao động được Giám đốc Công ty uỷ quyền. +Đảm bảo tiến độ chất lượng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động. +Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong Công ty, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động. 2.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim. Với chức năng chủ yếu là thi công các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, thủy điện, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. Do đó, nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác ở chỗ: chu kỳ sản xuất, sản phẩm có đặc trưng riêng (đơn chiếc), sản phẩm hàng hoá không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết đã có người đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có gía trị dự toán riêng và tại một thời điểm xác định. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ, hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình sản xuất như sau: Đấu thầu hoặc giao thầu Ký hợp đồng với chủ đầu tư (Bên A) Tổ chức thi công Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên A Bàn giao và thanh quyết toán công trình Việc nắm chắc quy trình công nghệ của sản phẩm sẽ giúp cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là doanh nghiệp có số vốn Nhà nước chiếm 55%, Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim có tư cách pháp nhân riêng, hạch toán kinh tế độc lập, công ty có nghĩa vụ và trách nhiệm trước Nhà nước, trước cơ quan chủ quản là Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt nam cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của mình. Với tư cách pháp nhân của mình, Công ty có thể đứng ra vay vốn, nhận thầu xây dựng, ký kết các hợp đồng kinh tế phát sinh giữa Công ty với các đơn vị Chủ đầu tư. Bên cạnh đó Công ty cũng được Công ty mẹ là Công ty Constrexim Holdings giao cho nhiệm vụ thi công các công trình trọng điểm. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế này (chủ yếu là hợp đồng xây dựng công trình), Công ty thực hiện giao khoán từng phần hoặc toàn bộ công trình cho các đội xây dựng thực hiện, trên cơ sở Công ty quản lý và hạch toán toàn bộ. Để các công trình có sự thi công đúng tiến độ, khoa học, đảm bảo chất lượng kỹ thuật cũng như tuyệt đối an toàn lao động, vệ sinh môi trường thì mỗi công trình đều được thành lập ra: Chủ nhiệm công trình, kỹ sư trưởng, Ban an toàn lao động và vệ sinh môi trường…. Công nhân được tổ chức thành các tổ, đội phù hợp với từng nhiệm vụ công việc và khả năng của các tổ, đội đó. Việc bố trí sắp xếp lao động như trên tuỳ thuộc vào đặc điểm và khối lượng hạng mục công việc của từng công trình. 2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và bộ sổ Kế toán của Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim. 2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán Hiện nay, bộ máy Kế toán của Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim do phòng Tài chính-Kế toán quản lý dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty là địa bàn không tập trung, tuy nhiên để đảm bảo tập trung thống nhất, hiệu quả công việc cũng như sự điều hành của Kế toán trưởng mà công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy Kế toán tập trung. Theo hình thức này ở các đội không tổ chức Kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên Kế toán ở các đội theo sự phân công của Kế toán trưởng công ty, định kỳ chuyển chứng khoán ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về Kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ Kế toán. Sơ đồ số 2.2 Sơ đồ bộ máy Kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ và chi phí giá thành Kế toán thanh toán, TSCĐ, NVL, tiền lương Kế toán quỹ và bảo hiểm xã hội Kế toán các đội *Kế toán trưởng Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp điều hành hoạt động của bộ máy Kế toán trong Công ty (gồm có phòng Tài chính- Kế toán khối cơ quan và hệ thống Kế toán các đội sản xuất), kiểm tra kiểm soát các hoạt động tài chính ở các đơn vị bên dưới. Ngoài ra Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ: + Kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính, kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành và kế hoạch tính dụng. + Theo dõi tiến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời. + Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, công khai tài chính theo chế độ hiện hành. * Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ: + Tập hợp chứng từ Kế toán, theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước, lập báo cáo quản trị từng tháng. + Lập báo cáo tài chính, các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản lý của Công ty mẹ và Giám đốc Công ty. * Kế toán công nợ và chi phí giá thành có nhiệm vụ: + Kế toán các khoản đầu tư vốn cho các đội sản xuất, thu nhận chứng từ có liên quan đến việc thanh quyết toán công trình. + Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo từng đội, từng công trình. + Kiểm tra đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết các hoạt động liên quan tới vốn đầu tư vốn với Kế toán các đội sản xuất, với Kế toán tổng hợp theo định kỳ. * Kế toán thanh toán, tài sản cố định, tiền lương có nhiệm vụ + Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, tiền ký quỹ bảo lãnh tại ngân hàng. + Theo dõi tài sản cố định, lập và phân bổ khấu hao tài sản cố định quí. + Lập và thanh toán tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên khối cơ quan Công ty. + Thanh toán các khoản phải trả phải nộp khác. * Kế toán quỹ và bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ: + Trực tiếp thu chi tiền mặt tại quỹ + Kế toán các khoản phải thu của người lao động trong Công ty như: BHXH, BHYT, KPCĐ, lập quyết toán BHXH, BHYT với cơ quan bảo hiểm. + Theo dõi các hợp đồng, báo cáo sản lượng, cấp phát văn phòng phẩm, theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ, lập bảng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ theo định kỳ. + Lưu giữ hồ sơ, quản lý hồ sơ chứng từ Kế toán đang lưu giữ tại phòng Tài chính – Kế toán Sơ đồ 2.3. Sơ đồ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim - Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư. - Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, bảng chấm công - Bảng theo dõi hoạt động MTC, bảng trích khấu hao TSCĐ Và một số chứng từ liên quan khác Sổ Kế toán chi tiét TK NKC Bảng tổng hợp chi tiết TK Bảng tổng hợp chi tiết TK Báo cáo tài chính Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối phát sinh các TK 2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ Kế toán Với quy mô sản xuất lớn, hiện nay Công ty áp dụng hình thức Kế toán “Nhật ký chung’ và Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin Kế toán khoa học hợp lý nhanh chóng và chính xác, Công ty đã áp dụng Kế toán máy vào công tác hạch toán Kế toán. Bộ phận máy vi tính được sử dụng để cập nhật số liệu lên Sổ Nhật ký chung và vào Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản, từ đó lập nên các Bảng tổng hợp và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thuế. Chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác Kế toán của Công ty được khái quát như sau: Sơ đồ số 2.4. Sơ đồ hạch toán trên sổ theo hình thức nhật ký chung Tại Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim Nghiệp vụ phát sinh Xử lý nghiệp vụ Nhập chứng từ và in chứng từ Lên các loại sổ sách, báo cáo: - Nhật ký chung - Sỏ cái, sổ chi tiết - Bảng cân đối Kế toán - Bảng cân đối số phát sinh - Báo cáo thuế - … Khoá sổ chuyển số dư sang kỳ sau Nghiệp vụ phát sinh và được xử lý theo từng chuyên môn và nhiệm vụ của từng Kế toán viên sau đó được nhập vào phần mềm Kế toán bằng việc lập phiếu chi, phiếu thu, Uỷ nhiệm chi, chứng từ thanh toán, công nợ. Trên cơ sở chứng từ được nhập vào phần mềm Kế toán, từ đó cuối kỳ Kế toán in ra các loại sổ sau khi có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đó là sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Bảng tổng hợp cân đối phát sinh, Bảng cân đối Kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo quý và theo năm. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên Công ty đã áp dụng hình thức Sổ Kế toán “Nhật ký chung”. Với hình thức này Kế toán sử dụng những sổ sách theo mẫu biểu quy định, đó là các Sổ Nhật ký chung, Sổ Kế toán chi tiết, Sổ cái tài khoản, Bảng tổng hợp cân đối phát sinh. - Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng có liên quan đến nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian. - Sổ chi tiết: Mở cho các đối tượng đòi hỏi phải theo dõi chi tiết, cụ thể như sổ chi tiết tài khoản: 131, 141, 154,621, 622, 623, 627… - Sổ cái tài khoản: Mở cho các tài khoản: 131, 141, 154,621, 622, 623, 627… - Bảng tổng hợp chi tiết: Tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên sổ Kế toán chi tiết. - Bảng cân đối phát sinh: Được lập cho tất cả các tài khoản Hàng ngày, tháng hoặc quý Kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ có liên quan tới công việc của mình rồi gửi lên phòng Kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc này, Kế toán Công ty tiếp tục kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ nhằm làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí giá thành, theo dõi thanh toán và cập nhật chương trình phần mềm. - Căn cứ vào các chứng từ gốc, Kế toán định khoản ghi vào “Nhật ký chung”, các chứng từ có liên quan đến đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. - Căn cứ vào các định khoản Kế toán đã ghi sổ ““Nhật ký chung”, Kế toán tiến hành chuyển số liệu vào Sổ cái, mỗi tài khoản cấp một đều được mở riêng một Sổ cái. - Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái, Kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và theo dõi phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó Kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.5 Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty được khái quát như sau: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Nhật ký chung Sổ cái tài khoản 2.3. Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim. 2.3.1. Đối tượng, phương pháp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim. Việc tập hợp chi phí ở Công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì Công ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này thì các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Với các chi phí liên quan đến nhiều dự toán không thể tập hợp trực tiếp được thì tới cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp theo tỷ lệ sản lượng dựa trên giá trị dự toán. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định khi nó hoàn thành, khi đó giá thành thực tế của sản phẩm chính là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đến khi hoàn thành bàn giao… 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim. 2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chi phí và là một bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy việc tập hợp chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xác định tiêu hao vật chất thi công và tính chính xác giá thành sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh cảu toàn đơn vị. Do vậy việc tổ chức thu mua xuất dùng nguyên vật liệu cũng như hạch toán nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và từng đối tượng sử dụng đó. Tại Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu trực tiếp cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà vật liệu có thể mua về nhập kho hoặc chuyển thẳng đến công trình. ở Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim, do khối lượng và tính chất của công trình, phòng Kế toán giao khoán gọn cho đội thi cộng. Trước hết, bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công công trình, hạng mục công trình để dự toán khối lượng xây dựng theo từng loại công việc (đào móng, xây trát, gia công, lắp dựng cốt thép, đổ bê tông…). Trên phòng kế hoạch căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công, tình hình tổ chức sản xuất, lực lượng trang bị kỹ thuật, công nghệ thi công của đơn vị cũng như nhiều yếu tố liên quan khác để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu. Định mức vật liệu bao gồm vật liệu sử dụng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và vật liệu sử dụng trong sản xuất chung) cần cho việc hoàn thành xây lắp. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cấp vật tư của cán bộ thi công và định mức chi phí vật tư cùng công trình, hạng mục công trình do phòng kế hoạch gửi cho các đội trưởng đội thi công tạm ứng để mua vật tư. Định kỳ Kế toán đội thu thập chứng từ vật tư chuyển lên phòng Kế toán để tính toán, hạch toán. ở Công ty, giá thực tế vật liệu xuất dùng từ kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Giá thành thực tế vật liệu xuất cho công trình Giá mua vật tư Chi phí mua vận chuyển Bốc dỡ = + Đối với vật tư do đội thi công tự mua chuyển thẳng tới công trình là: Giá thành thực tế vật liệu xuất cho công trình Giá mua vật tư Chi phí mua vận chuyển Bốc dỡ = + Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nhân công trực tiếp”. Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các phiếu chi tiền tạm ứng, phiếu xuất kho vật tư, hoá đơn mua hàng…cùng các giấy tờ liên quan khác. Trên chứng từ xuất, mọi vật tư hàng hoá xuất ra phục vụ sản xuất ghi cụ thể từng nội dung công trình, hạng mục công trình và có đầy đủ chữ ký theo quy định. Các đơn vị cá nhân khi có nhu cầu tạm ứng phải đề nghị Giám đốc ký duyệt, khi xin tạm ứng ghi rõ ràng đầy đủ nội dung cần tạm ứng để thanh toán kịp thời và đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ. Khi có nhu cầu xuất vật liệu Kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho theo mẫu sau: Công Ty CP XL cơ giới & Đầu tư TM Constrexim Địa chỉ: Đội xây lắp số 1 Mẫu số 02- VT Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính Phiếu xuất kho Ngày 20 tháng 12 năm 2005 Họ tên người nhận hàng: Tô Minh Hoài Địa chỉ: Đội XL số 1 Số: 18 Lý do xuất kho: Thi công CT nhà ở Yên Hòa Nợ TK 621 Xuất tại kho: Yên Hòa Có TK 152 Stt Tên nhãn hiệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng Tấn 16 16 760.000 12.160.000 2 Thép Tấn 4 4 4.300.000 17.200.000 3 Cát M3 17 17 51.000 867.000 Tổng 30.227.000 Khi xuất kho thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi giao cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận kiểm tra số lượng xong ký nhận phiếu và giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. Đội tập hợp phiếu xuất nhập vật tư thành một quyển riêng cuối kỳ lập bảng kê nhận vật tư từ kho của Công ty để theo dõi riêng. Công Ty CP XL cơ giới & Đầu tư TM Constrexim Địa chỉ: Đội xây lắp số 1 Mẫu số 07- VT Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính Số 15 Bảng kê vật tư nhận từ kho của Công ty Tháng 12/2005 Công trình: Nhà ở Yên Hòa Stt Tên nhãn hiệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Tấn 40 760.000 30.400.000 2 Thép Tấn 29 4.300.000 124.700.000 3 Cát M3 65 51.000 3.315.000 Tổng 157.415.000 Trong trường hợp các đội xây dựng nhận vật tư khi Công ty mua về chuyển thẳng tới công trình thì chứng từ “Biên bản giao nhận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0631.doc
Tài liệu liên quan