Phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 0

Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại. 6

1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ: 6

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ: 6

1.1.1.1. Trên thế giới: 6

1.1.1.2. Ở Việt Nam: 6

1.1.2. Đặc điểm của DNVVN: 7

1.1.3. Những thế mạnh của DNVVN: 7

1.1.4. Những khó khăn của DNVVN: 9

1.2. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của các ngân hàng thương mại Việt Nam: 10

1.2.3. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của các NHTM Việt Nam: 10

1.2.4. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động cho vay DNVVN: 12

1.3 Phát triển hoạt động cho vay DNVVN: 15

1.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động cho vay DNVVN: 15

1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay DNVVN 17

1.3.2.1. Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về lượng(Về qui mô ) 17

1.3.2.2. Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về chất ( Về chất lượng) 18

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay DNVVN 19

1.3.3.1. Nhân tố khách quan 19

1.3.3.2. Nhân tố chủ quan 19

Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh VP Bank 21

2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh VP Bank 21

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 21

2.1.1.1. Sự ra đời của NHTMCP VP Bank 21

2.1.1.2. Sự hình thành phát triển và lớn mạnh của ngân hàng 21

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức: 23

2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng trong những năm gần đây: 25

2.1.3.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội năm 2007-2008, và những ảnh hưởng đến NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 26

2.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 26

2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay DNVVN tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) 31

2.2.1. Tính pháp lý của hoạt động cho vay đối với DNVVN của VP Bank: 31

2.2.2. Qui trình tín dụng 31

2.2.3. Qui mô, số lượng và cơ cấu các khoảng vay: 34

2.2.3.1. Cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay vốn ở VP Bank: 34

2.2.3.2. Chỉ tiêu về qui mô các khoản vay: 37

2.2.4. Về chất lượng các khoản vay 41

2.2.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN: 44

2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay DNVVN tại VPBank trong giai đoạn 2006-2008 46

2.3.1. Thành tựu: 46

2.3.2. Hạn chế: 47

2.3.3. Nguyên nhân: 48

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: 48

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan từ phía doanh nghiệp: 50

2.3.3.3. Nguyên nhân khách quan từ phía môi trường vĩ mô 50

Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánk chi nhánh Đông Đô 52

3.1. Định hướng phát triển đối với DNVVN tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh: 52

3.1.1. Định hướng phát triển chung của cả ngân hàng: 52

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho đối với DNVVN: 53

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 54

3.2.1. Giải pháp mở rộng qui mô: 54

3.2.1.1. Giải pháp hướng ra bên ngoài: 54

3.2.1.2. Giải pháp từ bên trong: 56

3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng: 57

3.3. Kiến nghị: 59

3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước: 59

3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước: 60

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3042 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận kiểm tra kiểm toán có nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của Ngân hàng. Việc kiểm tra kiểm toán nội bộ các chi nhánh được thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp theo ngành dọc. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng: VPBank có hai Hội đồng tín dụng và mỗi chi nhánh cấp 1 có một ban tín dụng. Hai hội đồng tín dụng đặt tại Hà nội và thành phố Hồ chí Minh có nhiệm vụ giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao dịch cho các chi nhánh cấp 1 đóng tại khu vực phía bắc và phía nam. Để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, VPBank đã và đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban hành Hội đồng ALCO: để hạn chế rủi ro thị trường và thanh khoản, đã từ lâu VPBank thành lập hội đồng ALCO. Hội đồng có nhiệm vụ quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới. Đồng thời, Hội đồng ALCO cũng có nhiệm vụ theo sát diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gấy rủi ro khác để có thể giải pháp phù hợp trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn. ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Shareholder’s Meeting BAN KIỂM SOÁT Supervisory Board VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Board of Directors’ Office HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Board of directors PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ Internal audit Dept HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ Assets and Liabilities Commitee BAN ĐIỀU HÀNH Board of Managements CÁC BAN TÍN DỤNG Credit commitees HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG Credit council PHÒNG KẾ TOÁN Accounting Dept PHÒNG THANH TOÁN QUỐC TẾ, KIỀU HỐI International Banking Dept PHÒNG PHÁP CHẾ Legal Dept PHÒNG NGÂN QUỸ Budget Dept VĂN PHÒNG Office PHÒNG TỔNG HỢP VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM General affairs - R&D Dept TRUNG TÂM TIN HỌC Informatics center TRUNG TÂM WESTERN UINION Oversea Remittance Western Union TRUNG TÂM THẺ Card Center TRUNG TÂM ĐÀO TẠO Training center CÁC CHI NHÁNH Branches CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VP VP Bank Security CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN VP VP Bank AMC CÁC PHÒNG GIAO DỊCH Transaction Offices 2.1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng trong những năm gần đây: 2.1.3.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội năm 2007-2008, và những ảnh hưởng đến NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2008 là một năm thị trường ngân hàng đã trải qua những biến động chưa từng có về lãi suất, tỷ giá, sau một giai đoạn 2005-2007 thuận lợi và tăng trưởng mạnh. Do sự thay đổi của các công cụ điều hành của Ngân hàng nhà nước với chính sách tiền tệ đi từ định hướng thắt chặt vào những tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá đã diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, làm tỷ giá và cung cầu ngoại tệ biến động thường xuyên, các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán, bất động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy giảm, các cuộc khủng hoảng thanh khoản và khủng hoảng tín dụng đã diễn ra khốc liệt. Trước tình hình đó, Hội đồng quản trị VPBank đã thay đổi chiến lược từ phát triển nhanh chuyển sang phát triển thận trọng, ổn định, yếu tố an toàn và tăng cường quản trị đã được đưa lên hàng đầu; hạn chế các khoản đầu tư lớn, tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ đã có; rà soát và thẩm định chặt chẽ các khoản cho vay; chú trọng thu hồi nợ cũ, nợ xấu 2.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh * Tình hình hoạt động huy động vốn: Năm 2008 là một năm cực kỳ khó khăn đối với hoạt động tín dụng, và huy động vốn. Những tháng đầu năm 2008 nền kinh tế có nhiều điều kiện bất lợi, trên thị trường tài chính nguồn vốn trở nên khan hiếm nên cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, 6 tháng đầu năm nay thị trường tài chính-ngân hàng đã chứng kiến những cuộc chạy đua lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam. Lúc đó mức lãi suất huy động vốn cao nhất của các ngân hàng thương mại phổ biến ở mức 18,5%/năm, thậm chí 24%/năm đối với tiền gửi bằng VND. VPBank đã liên tục tăng lãi suất huy động để phù hợp với diễn biến của thị trường (trong vòng 6 tháng đầu năm 2008, VPBank đã hơn 10 lần tăng lãi suất huy động vốn) hiện tại lãi suất huy động vốn của VPBank cao nhất chỉ còn ở mức 7.8%/năm đối với tiền gửi bằng VND và 2.5%/năm đối với tiền gửi bằng USD. Nhưng tính đến 31/12/2008, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.709 tỷ đồng, chỉ tăng 261 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tương đương tăng 1.68%), và đạt 65% so với kế hoạch đặt ra năm 2008. Mặc dù vẫn có sự tăng trưởng nhưng con số này rất nhỏ bé so với các năm trước đó: Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động tăng 61% so với năm 2005, và kỉ lục là 170% vào năm 2007. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm 2005-2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Số dư Số dư Số dư Số dư Nguồn vốn huy động 5.638.001 9.055.935 15.448.002 15.709.001 Phân theo thị trường Huy động thị trường 1 3.209.771 5.630.373 12.764.366 14.350.971 Huy động thị trường 2 2.398.230 3.386.736 2.439.615 1.358.030 Phân theo kì hạn Ngắn 4.397.641 7.244.548 11.756.345 13.752.399 Trung và dài 1.240.360 1.811.387 3.599.139 1.956.602 ( Nguồn báo cáo tài chính năm 2008 _ VP Bank ) Cụ thể cơ cấu nguồn vốn huy động của VP Bank được thể hiện bảng 4. Có thể nhìn nhận được từ bảng này rằng cơ cấu vốn huy động có sự biến đổi lớn trong năm 2008 so với năm 2007 và 2006. Mặc dù qui mô vốn huy động không tăng nhưng cơ cấu các nguồn huy động có sự thiên lệch rõ ràng theo hướng nguồn huy động từ thị trường 1 và nguồn ngắn hạn chiếm tỉ trọng áp đảo. * Tình hình hoạt động tín dụng: 2005-2007 là giai đoạn bùng nổ tín dụng của VP Bank, khi tỉ lệ tăng trưởng dư nợ năm sau đều tăng hơn 200% so vớí cùng kì năm trước. Đây cũng là xu hướng chung của hầu hết các ngân hàng thương mại trong giai đoạn này do kinh tế tăng trưởng mạnh và thị trường chứng khoán đang bủng nổ. Tuy nhiên không thể kéo dài mãi, xu hướng này đã bị chặn đứng vào năm 2008, với khó khăn chồng chất và bao phủ mọi phương diện. Bắt đầu từ đầu năm với những khó khăn về nguồn vốn, Hội đồng quản trị, Ban điều hành VPBank đã thống nhất chủ trương thu hẹp tín dụng, tập trung thu hồi nợ cũ, thận trọng đối với khoản cho vay mới do vậy dư nợ đến cuối năm 2008 đạt gần 13 ngàn tỷ đồng, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái và bằng 65% kế hoạch đã đề ra. Bảng 5: Tình hình hoạt động tín dụng 2005-2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Số dư Số dư Số dư Số dư Tổng dư nợ 3.297.883 5.006.598 13.323.681 12.973.626 Phân theo kì hạn Ngắn 1.688.767 2.488.445 6.959.529 7.470.746 Trung và dài 1.607.058 2.518.153 6.364.152 5.502.880 Phấn theo loại tiền VNĐ 3.191.649 4.736.694 12.726.831 12.324.944 Ngoại tệ 106.234 270.904 596.850 648.681 Trong đó theo đúng chủ trương của NHNN năm 2008, tỉ trọng tín dụng ngắn hạn tăng 6% so với 2007 để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn. Về chất lượng tín dụng: Mặc dù VPBank đã thực hiện các biện pháp rà soát, xử lý nợ xấu, củng cố bộ máy thu hồi nợ ở Hội sở và các chi nhánh, nhưng do ảnh hưởng chung từ những biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước các doanh nghiệp là khách hàng của VPBank cũng gặp nhiều khó khăn, nên tỷ lệ nợ xấu tăng cao là điều không tránh khỏi.Nợ xấu từ mức 0.49 % tại thời điểm cuối năm 2007 đã tăng lên 3.41% vào thời điểm 31/12/2008 (tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành là 3.5%). * Tình hình hoạt động thu phí: Những tháng đầu năm 2008, hoạt động thanh toán quốc tế của VP Bank vẫn có sự tăng trưởng ổn định, mặc dù đã có lúc nguồn vốn khó khăn khiến hoạt động Thanh toán quốc tế giảm sút cả về số lượng và doanh số, tuy nhiên so với 6 tháng đầu năm 2007 hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank vẫn có những thành tự đáng ghi nhận. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đạt gần 62 triệu USD tăng 44% so với 6 tháng đầu năm 2007( con số này của 6 tháng đầu năm 2007 chỉ đạt gần 36% so với năm 2006).Doanh số chuyển tiền TTR lũy kế 6 tháng đạt gần 100 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2007. Có thể nói trong năm 2008 thị trường ngoại tệ diễn biến khá bất thường, lúc thì dư thừa các NHTM từ chối không mua, lúc lại thiếu hụt nghiêm trọng không ai bán ra, vì vậy trong nhiều giai đoạn VPBank buộc phải thắt chặt điều kiện mở L/C (tăng tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu khách hàng tự lo nguồn ngoại tệ thanh toán,). Trước khó khăn đó, tổng thu phí dịch vụ TTQT trong năm 2008 cũng đạt hơn 10,4 tỷ đồng, chỉ giảm 4% so với năm 2007. Doanh số chi trả Western Union tăng dần theo các năm 2006-2007: 18.2 triệu USĐ (2006) đến 30 triệu USĐ (2007). Doanh số chi trả Western Union năm 2008 đạt hơn 46,9 triệu USD, tăng 56,33% so với cùng kỳ năm ngoái, số đại lý phụ chi trả kiều hối trên toàn hệ thống đang hoạt động tăng 108 điểm so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 498 điểm. Phí thu được từ dịch vụ WU năm 2008 của VPBank đạt gần 640 ngàn USD (tương đương 10,8 tỷ đồng) tăng 28% so với cùng kỳ năm trước. Có thể nói mặc dù trong 3 năm vừa qua, kinh tế Việt Nam có nhiều biến động mạnh nhưng hoạt động thu phí của VP Bank hầu như không chịu tác động mạnh, hoạt động thu phí có bị ảnh hưởng giảm nhưng không nhiều, và nhìn chung vẫn tăng trưởng với tốc độ khá cao, và đều đặn suốt nhiều năm. * Kết quả hoạt động kinh doanh thời kỳ 2005-2008: Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2008 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Các chỉ tiêu về tài sản Tổng TS Có 6.090.163 10.111.216 18.137.433 22.105.326 Tiền huy động 5.638.001 9.055.935 15.448.002 15.709.001 Cho vay 3.297.883 5.006.598 13.323.681 12.973.626 Vốn cổ phần 309.389 750.000 2.000.000 2.117.474 Kết quả kinh doanh Tổng thu nhập hoạt động 470.226 995.003 1.834.731 696.475 Tổng chi phí hoạt động 394.017 838.195 1.520.242 498.287 Lợi nhuận TT 76.209 156.808 313.523 198.188 Có thể thấy trong giai đoạn 2005-2008 VP Bank có sự tăng trưởng cực kì mạnh mẽ về mọi phương diện, tổng tài sản, dư nợ cho vay, quy mô huy động và lợi nhuận trước thuế tăng hơn 100% trong 2 năm liên tiếp từ 2005 - 2007. Tuy nhiên xu hướng này rõ ràng bị chững lại trong năm 2008, khi dư nợ cho vay cả năm 2008 chỉ đạt gần 13.000 tỷ, xấp xỉ 97% cùng kì năm 2007, do vậy mà lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm 37% so với năm 2007, còn 198 tỷ Điều này là tất yếu bởi những khó khăn đầy rẫy cuối năm 2007 và 2008: lạm phát và khủng hoảng kinh tế. Mặc dù tốc độ tăng trưởng bị giảm sút nhưng tình hình kinh doanh của VP Bank vẫn có những thay đổi đáng ghi nhận như: Việc tăng vốn điều lệ thêm 117.474 triệu so với mức 2000 tỷ năm 2007; Tổng nguồn vốn huy động 2008 tăng 261 tỷ so với cùng kì năm ngoái; tổng tài sản 6 tháng đầu năm 2008 cũng tăng, mặc dù mức tăng chỉ bằng 12-14% so với cùng kì năm ngoái. 2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay DNVVN tại NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) Với chiến lược phát triển dài hạn được vạch ra là cung cấp tín dụng bán lẻ giống như nhiều NHTMCP khác trong cả nước, VP Bank lấy đối tượng các DNVVN làm khách hàng mục tiêu. Với một nền tảng pháp lý và qui trình tín dụng khoa học, những năm vừa qua tín dụng đối với các DNVVN mà cụ thể là hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này đã gặt hái được nhiều thành công đáng ghi nhận. Với gần 100% các khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng đều là các DNVVN, ngoài ra còn các hộ gia đình, kinh doanh cá thể, có thể thấy rằng sự phát triển của hoạt động cho vay đối với các DNVVN là cốt lõi hay chính là sự phát triển của cả ngân hàng. 2.2.1. Tính pháp lý của hoạt động cho vay đối với DNVVN của VP Bank: Hoạt động cho vay DNVVN của VP Bank tuân thủ theo: - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN - Qui chế cho vay của VP Bank đựơc ban hành vào 6/6/2002 theo Quyết định số 467-2002/QĐ-HĐQT. 2.2.2. Qui trình tín dụng : Qui trình này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh gồm các bước Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn hồ sơ - Nhân viên A/O doanh nghiệp tiếp thị, giới thiệu sản phẩm - Khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn - Nhân viên A/O doanh nghiệp làm việc với khách hàng, hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng - Nhân viên A/O doanh nghiệp chuyển hồ sơ TSĐB sang phòng thẩm định TSĐB, và xem xét báo cáo tài chính Bước 3a. Nhân viên A/O doanh nghiệp thẩm định khách hàng và mọi mặt trừ TSĐB Bước 3b. Phòng thẩm định TSĐB thực hiện định giá TSĐB và lập tờ trình Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng - Nhân viên A/O doanh nghiệp tập hợp hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình các bộ phận lập để trình ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng quyết định. Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng: - Phòng thẩm định TSĐB lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản (nếu có). - Nhân viên A/O doanh nghiệp nhập kho hồ sơ TSĐB, sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng để ban tổng giám đốc/ giám đốc chi nhánh ký duyệt. - Chuyển lên phòng tài sản nhập Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng Bước 7: Kiểm tra, xử lý nợ vay - Nhân viên A/O doanh nghiệp chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho vay về mục đích sử dụng vốn, và tình hình tài chính cũng như hoạt động của khách hàng. - Phòng thẩm định TSĐB kiểm tra về TSĐB - Nhân viên A/O doanh nghiệp theo dõi thu gốc, lãi, phân tích rủi ro theo từng đối tượng khu vực khách hàng. - Kiểm tra việc thu lãi, gốc ( số tiền và thời hạn ) giao cho phòng kế toán kiểm toán nội bộ Bước 8: Kết toán hợp đồng tín dụng - Phòng thẩm định xuất kho. Dưới đây là sơ đồ rút gọn của qui trình tín dụng VP Bank: Sơ đồ 2: quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ Nhân viên A/O thẩm định khách hàng Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Phòng thẩm định TSĐB thực hiện định giá TSĐB và lập tờ trình Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng Hoàn thiện hồ sơ tín dụng Thực hiện quyết định cấp tín dụng Kiểm tra và xử lý nợ vay Kết toán hoạt động tín dụng Từng bước trong qui trình phải tuân theo thời hạn như bảng sau: Bảng 7: Qui trình về thời gian tín dụng đối với DNVVN Chỉ tiêu Thời gian thực hiện tối đa TD ngắn hạn SXKD TD trung và dài hạn TD tiêu dùng-trả góp 0. Tiếp xúc khách hàng Không qui định Không qui định Không qui định 1.1. Thẩm định của nhân viên A/O 3 7 2 1.2. Thẩm định của phòng thẩm định TSĐB 2 5 2 2. Phản biện của C/O 0 7 0 3. Lãnh đạo phòng kiểm soát hồ sơ Trong ngày 2 Trong ngày 4. Quyết định của ban TD 2 7 1 5. Công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay, hoàn thiện hồ sơ TD 2 4 2 Tổng thời gian giải quyết 7 27 5 (Nguồn: Qui trình tín dụng VP Bank) 2.2.3. Qui mô, số lượng và cơ cấu các khoảng vay: 2.2.3.1. Cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay vốn ở VP Bank: Muốn đánh giá về sự phát triển của hoạt động cho vay đối với các SMEs của VP Bank, trước hết cần có cái nhìn tổng quan về hoạt động này thông qua xem xét qui mô, xu hướng các khoản vay của DNVVN tại VP Bank trong các năm gần đây. * Cơ cấu doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại VP Bank: Bảng 8: Cơ cấu DNVVN theo ngành vay vốn tại VP Bank Đơn vị : % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nông nghiệp 13,7 11,2 10,8 11 Thương mại 38,9 42,6 46,2 38,2 Dịch vụ 31,1 34,7 36,3 40,8 Các ngành khác 16,3 11,5 6,7 10 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng VP Bank 2005-2008) VP Bank cho vay các DNVVN thuộc nhiều thành phần kinh tế, và rất nhiều ngành nghề khác nhau. Nhưng theo thống kê ở bảng trên thì các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ là hai đối tượng có quan hệ với VP Bank nhiều nhất, thêm vào đó tỉ lệ các doanh nghiệp này có xu hướng tăng dần theo các năm. Các doanh nghiệp thuộc các ngành khác, và nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong quan hệ với VP Bank và tỉ lệ này có xu hướng ngày càng bị thu hẹp trong những năm gần đây. Do nhiều nguyên nhân: - Thứ nhất: VP Bank tập trung vào việc phát triển các khách hàng mục tiêu là các DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ có nhu cầu vốn thường xuyên, qui mô nhỏ, tốc độ quay vòng vốn nhanh phù hợp với năng lực tài chính và năng lực quản lý của VP Bank hiện nay. - Thứ hai: Các chi nhánh và phòng giao dịch của VP Bank đa số tập trung trong các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế nên các DNVVN thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ hải sản khó tiếp cận. Đồng thời các doanh nghiệp loại này thường không đủ điều kiện để tiếp cận và được xét duyệt tín dụng ngân hàng. * Cơ cấu doanh nghiệp đựơc phép vay vốn ở VP Bank Bảng 9 : Cơ cấu DNVVN được phép vay vốn ở VP Bank Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 DNVVN được vay 424 443 756 520 DNVVN đề nghị vay 505 521 869 579 Tỉ trọng 83,9% 85,02% 86,9% 89,9% (Báo cáo hoạt động tín dụng VP Bank 2005-2008) Bảng trên cho ta thấy số lượng doanh nghiệp đến với VP Bank đề nghị vay vốn có xu hướng tăng dần qua các năm 2005-2007. Đặc biệt là vào năm 2007 số lượng doanh nghiệp đề nghị vay tăng đột biến, lên đến 869 doanh nghiệp, tăng 67% so với năm 2006, trong khi đó tỉ lệ này vào năm 2006 chỉ là 3% so với 2005.Điều này chỉ ra rằng hoạt động cho vay đối với các DNVVN của VP Bank đang ngày càng có uy tín và được biết đến rộng khăp trong giới doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên sau thời kì tăng trưởng tín dụng nóng vào 2007, năm 2008 là một gáo nước lạnh đối với ngân hàng. Khi mà tình hình kinh tế đầy rẫy những khó khăn. Số lượng doanh nghiệp đến đề nghị vay vốn ở ngân hàng sụp giảm mạnh có 579 doanh nghiệp, giảm 34% so với 2007 và trong đó số doanh nghiệp được vay vốn chỉ bằng 68% năm 2007. Sự sụt giảm này là không tránh khỏi do tình hình kinh tế vĩ mô biến động mạnh, lãi suất ngân hàng tăng cao kỉ lục làm các doanh nghiệp phần vì không đủ khả năng hoạt động, phần vì không kham nổi lãi suất ngân hàng nên số lượng đến vay chắc chắn bị ảnh hưởng . Nhưng có thể thấy mặc dù giảm sâu về số lượng các khoản xin vay nhưng tỉ lệ các khoản vay được châp nhận lại cao nhất trong vòng 4 năm 2005-2008: đạt gần 90%. Tỉ lệ các đơn vay có chất lượng tốt tăng hơn các năm bởi lẽ vào thời điểm đó các doanh nghiệp dám vay vốn và còn tồn tại để tiếp tục vay vốn nhìn chung đều là các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tương đối tốt và ổn định. Mặc dù từ khi thoát khỏi sự kiểm soát đặc biệt của NHNN và trở lại hoạt động bình thường năm 2004, VP Bank luôn duy trì đường lối tín dụng bảo thủ, tuy nhiên doanh nghiệp được phép vay vốn ở VP Bank vẫn đạt một tỉ lệ cao cho thấy nỗ lực của toàn bộ ban quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc tìm kiếm những khách hàng tốt. 2.2.3.2. Chỉ tiêu về qui mô các khoản vay: Bảng 10 cho ta cái nhìn tổng quan về qui mô hoạt động cho vay dối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các chỉ số, chỉ tiêu của VP Bank giai đoạn 2005-2008: Bảng 10: Chỉ số phản ánh qui mô các khoản vay đối với DNVVN tại VP Bank Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng dư nợ 3.297.883 5.006.598 13.323.681 12.973.626 Dư nợ DNVVN (dư nợ) 1.731.388 2.953.893 8.393.919 7.784.175 Dư nợ/Tổng Dư Nợ 52,5% 59% 63% 60% Tốc độ tăng trưởng dư nợ ------ 51,8% 166% -2,6% Vốn huy động 5.638.001 9.055.935 15.448.002 15.709.001 Dư nợ/vốn huy động 30,1% 32,62% 54,33% 49,55% Tổng DN/vốn huy động 58,49% 88,9% 86,2% 82,6% (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng VP Bank 2005-2008) * Quy mô dư nợ cho vay DNVVN và tốc độ tăng trưởng dư nợ: nhìn chung tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay DNVVN có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn 2005-2008, tuy mức tăng không đều. Giống như diễn biến của tổng dư nợ, dư nợ cho vay DNVVN tăng dần bắt đầu từ 2005 và đạt đạt đỉnh vào năm 2007 với mức 8.393 tỷ, tăng trưỏng 166% so với 2006. Năm 2008 đánh dấu sự sụt giảm mạnh của dư nợ cho vay DNVVN cũng như tổng dư nợ sau một chuỗi dài tăng trưởng mạnh. Năm 2006, 2 năm kể từ khi VP Bank thóat khỏi sự kiểm soát đặc biệt thì hoạt động của ngân hàng đã dần đi vào ổn định, hoạt động cho vay có mức tăng trưởng khá tốt. Năm 2006 tốc độ tăng trưỏng cho vay DNVVN đạt 52% so với 2005, qui mô dư nợ tăng hơn 1000 tỷ. Đây là năm mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khá gay gắt, hiện tượng “bank by bank” đã khiến VP Bank liên tục mở thêm nhiều chi nhánh, tăng cường đội ngũ nhân viên và các đợt đào tạo nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo tốc độ tăng trưởng dư nợ ổn định. Năm 2007 là sự bùng nổ của thị trường tín dụng, dư nợ cho vay tăng cao đột biến, các ngân hàng đều có tốc độ tăng trưởng dư nợ và qui mô tín dụng gây sửng sốt. VP Bank cũng nằm trong số đó, 2007 là đỉnh cao của qui mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN cũng như tổng dư nợ. Tổng dư nợ vào khoảng 13000 tỷ, lớn gấp hơn 2 lần khoản mục này năm 2006, trong đó dư nợ cho vay DNVVN tăng hơn 5000 tỷ, tức khoảng 166% so với 2006. Chính sự phát triển quá mạnh mẽ về mạng lưới và nhân lực năm 2006 của các ngân hàng kết hợp với những chính sách và điều kiện thuận lợi của kinh tế vĩ mô năm 2007 như Việt Nam gia nhập WTO, NHNN điều hành chính sách tiền tệ một cách ổn định, sự bùng nổ trở lại của thị trường bất động sản đã kích thích, tạo đà cho sự phát triển của các ngân hàng trong giai đoạn này, và là nguyên nhân của tình trạng tín dụng nóng năm 2007. Hậu quả của sự tăng trưởng nóng này đó là những khủng hoảng thanh khoản năm 2008. Năm 2008, nỗi kinh hoàng của cả doanh nghiệp và ngân hàng với khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát, doanh nghiệp làm ăn khó khăn, tỉ lệ nợ xấu tăng, vốn huy động đắt đỏ, thiếu vốn, căng thẳng về thanh khoản kết hợp với những chính sách mạnh tay của Chính Phủ nhằm kiềm chế lạm phát, khó khăn chồng chất khó khăn. Trước tình hình đó hội đồng quản trị VP Bank đã quyết định hạn chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mà đặc biệt là cho vay DNVVN, đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp của khủng hoảng. Việc đặt an toàn lên hàng đầu, tăng trưỏng là mục tiêu thứ yếu nên 2008 tổng dư nợ ngân hàng giảm từ hơn 13000 tỷ xuống còn hơn 12000 tỷ, trong đó dư nợ cho vay DNVVN giảm khoảng 600 tỷ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN là âm 2,6%. Kết quả này cho thấy, khả năng thích nghi và chống đỡ rủi ro của VP Bank trước tình hình kinh tế vĩ mô chưa thật tốt do đó dễ dàng bị tác động bởi những biến động bất thường. Biểu đồ 1: so sánh qui mô dư nợ cho vay DNVVN và tổng dư nợ các năm * Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ: Giai đoạn 2005-2008 chỉ ra xu hướng rõ ràng: dư nợ cho vay DNVVN ngày chiếm tỉ trọng càng tăng trong tổng dư nợ. Con số này qua các năm là 53%, 59%, 63%, 60%. Dư nợ cho vay DNVVN chiếm trung bình khoảng gần 59% tổng dư nợ. Được định hướng là giữ vai trò vô cùng quan trọng trong phát trỉên nền kinh tế nhiều thành phần, năng động và bền vững, DNVVN nhận được sự hỗ trợ nhiều phía từ Chính Phủ như: điều kiện và thủ tục nhanh gọn, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh,... nên giai đoạn 2005-2007 là thời kì DNVVN phát triển một cách rầm rộ, với sự thăng hoa của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán, và nhiều chính sách hỗ trợ của Chính Phủ DNVVN trở thành một thị trường tiềm năng của các ngân hàng. Do tính chất vừa và nhỏ của mình, đây là đối tượng khách hàng rất thích hợp của các NHTM CP như VP Bank. Nhận biết được điều này ban lãnh đạo của VP Bank nhanh chóng đi sâu và mở rộng hoạt động cho vay DNVVN, tập trung phát triển thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu của mình do vậy qui mô và tỉ trọng dư nợ cho vay DNVVN qua các năm ngày càng tăng. Mặc dù qui mô và tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ và dư nợ cho vay DNVVN có tăng trưởng trong giai đoạn 2005-2007 nhưng có thể thấy tỉ trọng dư nợ cho vay DNVVN tăng lên khá thận trọng: 2008 là một năm đầy rẫy những khó khăn đối với hoạt động của ngân hàng nhưng sự sụt giảm cho vay DNVVN trong tỉ trọng tổng dư nợ cho vay là không nhiều: 3%. Biểu đồ 2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trong tổng dư nợ * Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động: Năm 2006 đánh dấu mốc phát triển vượt bậc của hoạt động tín dụng ngân hàng VP Bank, khi tỉ trọng dư nợ tín dụng chiếm hơn 88% vốn huy động, tăng gần 30% với năm trước đó. Tiếp tục các năm 2007,2008 tỉ lệ này vẫn giữ xu hướng tăng, trung bình hơn 82% mặc dù dư nợ cho vay DNVVN nói riêng và tổng dư nợ nói chung có sự sụt giảm nhất định. Phải khẳng định tỉ lệ dư nợ tín dụng này là rất cao so với nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác như: Có thể thấy VP Bank cho vay quá nhiều từ nguồn vốn huy động thay vì phát triển các sản phẩm phụ trợ nhằm giảm thiểu rủi ro. Hoạt động cho vay DNVVN chiếm tỉ trọng trung bình ở mức trên 41% vốn huy động và ngày càng tăng từ 2005. Mức tăng đều và đạt đỉnh vào năm 2007 ở mức 54%, và giảm xuống dưới 50% vào năm 2008. Từ khi hoạt động bình thường trở lại, VP Bank chưa có nhiều thời gian để nghiên cứu phát triển và bán các sản phẩm mới, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp còn khá đơn giản mà phần lớn các dịch vụ VP Bank đưa ra đều là các sản phẩm dịch vụ nhằm đa dạng hoá hoạt động cho vay, nên việc tỉ trọn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2022.doc
Tài liệu liên quan